Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.15 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
MỤC LỤC
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được đều phải tìm mọi cách tăng lợi nhuận và mở
rộng thị trường. Không nằm ngoài xu thế chung đó, công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi
cũng đang không ngừng tìm mọi giải pháp để nâng cao lợi nhuận của công ty mình.
Một trong những giải pháp chủ yếu mà công ty đưa ra là phải tìm cách giảm chi phí và
giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Để làm được điều đó, đơn vị cần phải quản lý tốt
toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ. Công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành
chính là một trong những công cụ hữu hiệu, quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể
quản lý tốt chi phí, giá thành của toàn bộ các sản phẩm xây lắp trong kỳ. Việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở việc tính đúng,
tính đủ mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản lý doanh nghiệp. Đây
chính là đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải không ngừng được cải tiến và hoàn thiện hơn
nữa.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá
thành trong doanh nghiệp, qua thời gian học tập tại nhà trường và thực tập tại công ty
Cơ khí - Điện thuỷ lợi cùng với sự chỉ bảo tận tình của PGS.TS.Nguyễn Thị Đông em
đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi” để làm để tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Trong bài viết này, em xin trình bày theo 3 phần chính như sau:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành trong các doanh nghiệp xây lắp


Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Phần III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cơ khí - Điện thuỷ lợi
Do hiểu biết còn nhiều hạn chế, em mong nhận được sự đóng góp của cô và bạn
bè để hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1.Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chúng ta biết rằng, hiện nay xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vai
trò quan trọng nhằm tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đảm
bảo và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động xã hội,
dân sinh, quốc phòng; xây dụng cơ bản (XDCB) quyết định quy mô và trình độ kỹ
thuật của xã hội. Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện
nay thì XDCB là ngành đi tiên phong, mở đường cho nền kinh tế quốc gia bước vào
công cuộc đổi mới.
` - Đặc điểm của ngành sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế
quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Hiện nay ở nước ta

đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây
dựng… thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản
xuất, hình thức quản lý nhưng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp.
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt với các ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng
đến tổ chức kế toán.
+ Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải
mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp cso trước
khi xây dựng thông qua hợp đồng giao thầu…)
+ Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do
ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hởng…
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt…
Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất
lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán, các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo
hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết

thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…)
- Do sản xuất xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với những ngành sản
xuất khác như đã nêu ở trên nên tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị xây lắp
cũng mang những nét riêng, đặc trưng cho ngành XDCB
+ Đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình (CT), hạng mục công trình
(HMCT), các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục
công trình… từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí cho thích hợp.
+ Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn của công việc đã hoàn thành, khối lượng công việc xây lắp có tính dự toán riêng
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
đã hoàn thành… từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp: Phương pháp
trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỉ lệ…
+ Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB dự toán
được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây
lắp thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loai theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT), chi
phí sử dụng máy thi công (CP MTC), chi phí sản xuất chung (CP SXC).
1.1.2.Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1.Yêu cầu quản lý đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Cũng như bất kì ngành sản xuất nào khác. XDCB khi tiến hành sản xuất - kinh
doanh, thực chất là quá trình biến đổi đói tượng trở thành sản phẩm, hàng hoá. Trong
nhóm các ngành tạo ra của cải vật chất cho xã hội, ngành XDCB là ngành sản xuất vật
chất độc lập, có chức năng tái tạo tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế, tạo cơ sỏ
vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng cho đất nước. Do vậy,
XDCB luôn thu hút một bộ phận không nhỏ vốn đầu tư trong nước và ngoài nước,
đồng thời cũng là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân. So với các

ngành sản xuất, XDCB mang những nét đặc thù riêng biệt như đã nêu trên.Chính vì
vậy, trong quá trình đầu tư, công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo được một số
yêu cầu cơ bản như sau:
+ Công tác quản lý đầu tư XDCB phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm dịch vụ
được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng tời kỳ
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
+ Xây dựng phải theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, thẩm
mỹ, công nghệ hiện đại, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý
và thực hiện bảo hành công trình
Ở nước ta trong nhiều năm qua, do việc quản lý vốn đầu tư trong lĩnh vực
XDCB chưa thật chặt chẽ đã để xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư và kéo theo đó
là hàng loạt các hậu quả nghiêm trọng khác… Từ thực trạng đó, Nhà nước đã thực
hiện quản lý xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ, chính sách về giá, các
nguyên tắc, các phương pháp lập dự toán, các căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật… Từ
đó xác định tổng mức Vốn đầu tư, tổng dự toán công trình… nhằm hạn chế sự thất
thoát vốn đầu tư của Nhà nước, nâng cao hiệu quả cho quá trình đầu tư.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh diễn ra gay gắt đòi hỏi tất cả các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng và giảm giá thành
sản phẩm. Trước yêu cầu đó, mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp đề ra là phải
tăng cường quản lý kinh tế mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Để đáp ứng được yêu cầu trong việc quản lý đối với công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán ngành phải

thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tham gia vào việc lập dự toán chi phí sản xuất xây lắp trên nguyên tắc phân
loại chi phí.
- Xác định khối lượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đúng đối tượng và phương pháp đã xác
định trên sổ kế toán.
- Xác định đúng chi phí xây lắp dở dang làm căn cứ tính giá thành.
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
- Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
- Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành sản phẩm để có
quyết định trước mắt cũng như lâu dài.
1.2.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp
1.2.1.Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1.Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chúng ta đã biết rằng sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình
sản xuất. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố : Tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên, là quá trình biến đổi của cải, vật chất, sức lao động để
tạo ra hàng hoá, sản phẩm. Tất cả các chi phí bỏ ra được biểu hiện dưói hình thái giá
trị (tiền tệ). Sự hình thành nên các chi phí sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Trong các đơn vị xây lắp, có thể hiểu chi phí sản xuất như sau: “Chi phí sản
xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2.Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, phân loại chi phí

một cách khoa học và thống nhất có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác kế toán
chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp và công tác kiểm tra, phân tích chi
phí xây lắp của toàn bộ doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp
thông tin, giác độ xem xét mà chi phí xây lắp được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại theo
yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này, chúng ta chỉ xét đến nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí mà không quan tâm đến việc chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào, ở đâu,
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
mục đích và tác dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí được chi tiết làm 7
yếu tố như sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất – kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồì).
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức.
- Chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ): Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ( KH TSCĐ): Phản ánh tổng số KH TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
vào sản xuất kịnh doanh (SXKD).
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ỏ các yếu tố trên dùng cho hoạt động SXKD trong kỳ.
* Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuát ở đơn vị xây

lắp bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT): Là chi phí của các nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết
để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT): Là các chi phí tiền lương chính,
lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không
bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực
tiếp xây lắp.
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
- Chi phí sử dụng máy thi công (CP MTC): Là chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm
chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của
công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi phí
KH TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trùng tu…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào
tài khoản 142) sau đó được phân bổ dần, hoặc phát sinh sau nhưng phải được tính
trước vào chi phí xây, lắp trong kỳ (trích trước chi phí sử dụng)
- Chi phí sản xuất chung (CP SXC): Là các chi phí sản xuất của đội, công
trường xây dựng gồm: Lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp
tham gia xây lắp, chi phí KH TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật
liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động
của đội…
Đây là phương pháp phân loại chi phí được dùng phổ biến trong các doanh
nghiệp xây lắp hiện nay, giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phẩm xây lắp đạt hiệu quả cao.
* Một số cách phân loại khác:
Để đáp ứng nhu cầu quản trị trong doanh nghiệp, các khoản mục chi phí có thể
được phân loại theo một số cách sau:
- Phân loại dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm.
công việc hoàn thành thì chi phí sản xuất được phân chia thành: Chi phí cố định, chi
phí biến đổi và chi phí hỗn hợp.
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
+ Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Định phí thường bao gồm: Chi phí KH TSCĐ sử dụng chung, tiền
lương nhân viên, cán bộ quản lý...
+ Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay dổi tương quan tỉ lệ thuận với khối
lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT... Biến phí trên
một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.
+ Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và điều tiết chi phí hỗn hợp, các
nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp thành các yếu tố định
phí và biến phí.
- Phân loại dựa trên mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài
chính. Theo cách này chi phí sản xuất được phân chia thành:
+ Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán.
+ Chi phí thời kỳ: Là chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà nó phát
sinh.
Ngoài ra, chi phí có thể được phân ra theo nhiều cách khác nhau, với nhiều tiêu
thức cụ thể tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp. Các cách phân loại
khác nhau sẽ phục vụ cho những mục đích quản lý khác nhau, vì vậy trong doanh

nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của mình để lựa
chọn phương pháp phân loại chi phí phù hợp nhất.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm xây lắp
- Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí, để đánh
giá chất lượng SX – KD của một doanh nghiệp, chi phí sản xuất phải được xem xét
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Quan hệ so sánh đó hình thành nên
khái niệm giá thành sản phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được
biểu hiện dưới trạng thái giá trị (tiền tệ), vì vậy ta có thể định nghĩa giá thành sản
phẩm xây lắp như sau:
“Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành
khối lượng xây lắp theo quy định.”
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và lao động vật
hoá được biểu hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong
kỳ bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP MTC, CP SXC tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy
ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế chất lượng tổng hợp quan trọng bao
quát mọi kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản
xuất sản phẩm. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong
quá trình SXKD, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận.
Về bản chất, giá thành sản phẩm xây lắp là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố

chi phí vào công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc hoàn thành.
- Chức năng của giá thành sản phẩm trong hoạt động SXKD:
+ Chức năng bù đắp chi phí: Giá thành là cơ sở để xác định mức chi phí mà
doanh nghiệp đã chi ra để tạo ra sản phẩm cần phải bù đắp.
+ Chức năng thước đo chất lượng hoạt động SXKD: Với chức năng này, giá
thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để kiểm tra tình hình SXKD của doanh nghiệp,
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kiểm tra, quản lý tác động đến hoạt động
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
 Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành, giá thành sản phẩm
được phân loại thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp công
trình, hạng mục công trình được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật và
đơn giá của Nhà nước ban hành. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở khoản
thu nhập chịu thuế tính trước và thuế GTGT đầu ra
Giá thành dự
toán của CT,
HMCT
=
Giá trị dự
toán của CT,
HMCT
-
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
-

Thuế
GTGT
đầu ra
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công... giá thành kế
hoạch được xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch của
CT, HMCT
=
Giá thành dự toán của
CT, HMCT
-
Mức hạ giá
thành dự toán
Theo công thức trên doanh nghiệp cần tăng cường quản lý dự toán chi phí để
giảm giá thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn
thành khối lượng xây lắp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi
phí sản xuất được tập hợp trong kỳ. Giá thành sản phẩm bàn giao được xác định theo
công thức:
Giá thành thực của
KL xây lắp hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
KL xây lắp dở
dang đầu kỳ
-
CP thực tế
phát sinh

trong kỳ
-
CP khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Trong quá trình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, doanh nghiệp
phải thường xuyên tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành kế hoạch
là căn cứ để đối chiếu với giá thành thực tế sẽ cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
của doanh nghiệp, trình độ quản lý, giúp doanh nghiệp kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tránh thất thoát và chủ động trong hoạt động xây
lắp.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch < Giá thành dự toán
 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá
thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc xây lắp. Nó bao gồm: CP NVLTT, CP NCTT, CP MTC, CP SXC tính
cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc đã hoàn thành. Nó là
căn cứ để tính giá vốn hàng bán
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí QLDN + Chi phí bán hàng
Ngoài ra, giá thành sản phẩm xây lắp còn được theo dõi trên 2 chỉ tiêu đó là:
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: Là giá thành những công trình,
hạng mục công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình
công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng.

Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh chính là thước đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhưng
không đáp ứng nhu cầu quản lý kịp thời vì chỉ tính được khi công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước:
Sản phẩm hoàn thành theo quy ước là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn
bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công một giai
đoạn nhất định (các giai đoạn, công việc hoặc khối lượng xây lắp có thiết kế và dự
toán riêng đã hoàn thành).
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Giá thành sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước phục vụ kịp thời cho
việc kiểm tra tình hình sử dụng các loại chi phí.
Tuỳ thuộc vào phương pháp lập dự toán cũng như phương pháp thanh toán giữa
hai bên A và B, thanh toán một lần hay nhiều lần để lựa chọn tiêu thức tính giá thành
cho phù hợp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất
định như: CP NVL, CP nhân công, chi phí máy móc thi công. Kết quả là doanh nghiệp
thu được những sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình… Các CT,
HMCT… này cần phải tính giá thành tức là chi phí đã bỏ ra để có chúng. Do vậy chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng.
Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong hoạt động sản xuất. Trong khi chi phí sản xuất là tổng thể các
chi phí trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng các chi phí gắn
liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Chi phí sản xuất trong kỳ không
chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến chi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá thành sản phẩm liên quan đến cả chi phí của
khối lượng công tác xây lắp trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực

tế của khối lượng dở dang cuối kỳ.
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
(trừ các khoản thu hồi ghi
giảm trừ chi phí)
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
Trong trường hợp sản phẩm hoàn thành có giá trị dở dang đầu kỳ và giá trị dở
dang cuối kỳ bằng nhau, hoặc không có sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Tóm lại, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết
với nhau thể hiện qua 3 điểm chính như sau:
- Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công
việc đã hoàn thành. Sự lãng phí hay tiết kiệm của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp.
- Tính giá thành sán phẩm phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất.
- Tổ chức quản lý tốt giá thành chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở tổ chức
quản lý tốt chi phí sản xuất.

1.3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là CT, HMCT, có thể
là giai đoạn quy ước của HMCT có giá dự toản riêng hoặc có thể là nhóm CT, là đơn
vị thi công (đội sản xuất thi công, xí nghiệp xây lắp…).
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu
chi phí.
Việc xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí cũng như đảm bảo
tính chính xác kịp thời trong việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất trong kinh doanh xây lắp, có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc riêng lẻ, theo đơn đặt hàng
và việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khu vực thi
công nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là đơn đặt hàng, sản phẩm hay
nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu vực thi công.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập họp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, kế toán có thể tập hợp chi
phí sản xuất theo 2 phương pháp:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng khi chi phí phát sinh được xác
định cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí(cho từng công trình, hạng mục công
trình…)
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp được áp dụng khi chi phí sản xuất

phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trường hợp này việc phân bổ
chi phí cũng được áp dụng giống với việc phân bổ chi phí của doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp
1.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, CP NVLTT là những chi phí về nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công trình, vật liệu luân
chuyển… tham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: Xi măng, sắt thép, gạch, cát đá… CP NVLTT
không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc quản
lý của đội công trình.
CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của các
doanh nghiệp xây lắp vì vậy khi hạch toán khoản mục chi phí này cần chú ý đến tính
đầy đủ, chính xác và hợp lý của nó.
 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ ban đầu được sử dụng để hạch toán CP NVLTT bao gồm: Hoá đơn
GTGT, phiếu nhập kho phiếu xuất kho, bảng tổng hợp phiếu xuất, bảng kê hoá đơn
mua vào…
 Tài khoản sử dụng:
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để phản ánh chi phí
nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây lắp hay lắp đặt công trình.
Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí tuỳ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, chẳng hạn CT, HMCT, các giai đoạn thi công,
nhóm hạng mục công trình, nhóm công trình…
 Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán CP NVLTT
1.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong xây lắp, CP NCTT bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân

trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trường thi công không
phân biệt trong hay ngoài danh sách.
CP NCTT không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH,
BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp.
 Chứng từ sử dụng:
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
Tk 152
Tk 111, 112, 331…
Tk 621 Tk 152, 111
Tk 154
Tk 632
Xuất kho NVL dùng cho
SXXL
Tk 133
VAT
Giá trị NVL xuất dùng
không hết thu hồi
Kết chuyển CP NVLTT
CP NVLTT vượt trên mức
bình thường
NVL mua ngoài xuất
dùng trực tiếp cho SXXL
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Chứng từ sử dụng bao gồm: Bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh
toán tiền lương, bảng phân bổ…
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh tiền lương phải trả, tiền
công, tiền thưởng, phụ cấp… cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp

gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả lao động thuê ngoài. Tài khoản 622
được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí giống như tài khoản 621.
 Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí về máy thi công bao gồm chi phí về vật tư, chi phí nhân công, chi phí
khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và được chia thành hai loại: Chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
Tk 334
Tk 111, 112, 331…
Tk 335
Tk 622
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho CNTT SXXL
Chi phí NCTT thuê ngoài
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân XL trong
doanh nghiệp (nếu có)
Tk 632
Kết chuyển CP NCTT
Chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường
18
Tk 154
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Chi phí thường xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy
thi công, được tính vào giá thành của ca máy như: Tiền lương của công nhân trực tiếp
điều khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu
hao máy thi công, sửa chữa thường xuyên máy thi công hay tiền thuê máy thi công.

Chi phí tạm thời là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi
công, như chi phí tháo lắp máy, chi phí vận chuyển, chạy thử máy thi công, chi phí
xây lán trại phục vụ cho việc sử dụng máy thi công… Chi phí này được trích trước
hoặc phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công.
 Chứng từ sử dụng:
Chứng từ sử dụng bao gồm: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng tổng hợp
phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao máy
thi công…
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản 623 chỉ được sử dụng
để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với hoạt động xây lắp vừa thi công
bằng máy, vừa thi công bằng thủ công (phương thức thi công hỗn hợp) và không hạch
toán chi phí trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công vào tài khoản này.
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
Tk 6231 – Chi phí nhân công
Tk 6232 – Chi phí vật liệu
Tk 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
Tk 6234 – Chi phí KH MTC
Tk 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6238 – Chi phí bằng tiền khác
 Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán CP MTC trong doanh nghiệp tổ chức đội MTC
riêng và tổ chức hạch toán riêng cho đội MTC
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán CP MTC trong doanh nghiệp
không tổ chức đội MTC riêng hay có tổ chức đội
MTC riêng nhưng không hạch toán riêng
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D

Tk 621
Tk 622
Tk 627
Tk 154 Tk 623
Tk 632
Kc CP NVLTT đội máy
Kc CP NCTT đội máy
Kc CP SXC đội máy
Kc CP MTC không XĐKQ
Kc giá vốn (Có XĐKQ)
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ
và quản lý thi công của đội xây lắp, như chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội
xây dựng, chi phí khấu hao xe, máy thi công, các khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy
thi công và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của doanh nghiệp và chi phí
bằng tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
 Chứng từ sử dụng:
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
Tk 334
Tk 152,153,242
Tk 335
Tk 214
Tk 111,112,331…
Tk 623 Tk 632
Tk 154
CP NC điều khiển máy thi công
CP NVL, CCDC dùng cho MTC

Trích trước CP SCL theo kế
hoạch của MTC
Khấu hao MTC
CP khác bằng tiền dùng cho MTC
Tk 133
CP MTC vượt trên
mức bình thường
Kết chuyển CP MTC
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
Các chứng từ được sử dụng bao gồm: Hoá đơn GTGT, bảng chấm công, bảng
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ KH TSCĐ…
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung: Dùng phản ánh chi phí phục vụ công
trình thi công xây lắp phát sinh ở các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp. Tài
khoản 627 được mở chi tiết cho từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…).
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp hai:
Tk 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
Tk 6272 – Chi phí vật liệu phục vụ thi công
Tk 6273 – Chi phí CCDC phục vụ thi công
Tk 6274 – Chi phí KH TSCĐ thuộc phạm vi công trường
Tk 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6278 – Chi phí khác bằng tiền
 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung:
Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán CP SXC
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
1.3.6. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
 Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 154 – Chi phí sàn xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này tổng hợp
chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài
khoản 154 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí, chi tiết theo từng CT,
SV: Lê Thị Huệ Lớp: Kế toán 47D
Tk 334,338
Tk 152,153
Tk 142,242,335
Tk 214
Tk 352
Tk 111,112,331…
Tk 627
Tk 154
Tk 632
Tiền lương NVQL và các khoản
trích theo lương
Vật liệu, CCDC dùng cho quản lý
sản xuất
CP trả trước, CP phải trả tính vào
CP SXC của đội xây dựng
KH TSCĐ dùng chung cho đội
XD
Dự phòng về bảo hành CT
CP, DV mua ngoài dùng cho
quản lý SX
Phần CP SXC CĐ
không được tính vào
giá thành sản phẩm XL
Kết chuyển CP SXC
cuối kỳ

Tk 133
VAT
23

×