Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Nghiên cứu bệnh do đơn bào leucocytozoon spp gây ra ở gà nuôi tại tỉnh thái nguyên, bắc giang và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.6 MB, 182 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
----------------------

DƢƠNG THỊ HỒNG DUYÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH DO ĐƠN BÀO
LEUCOCYTOZOON SPP. GÂY RA Ở GÀ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, 2016


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
----------------------

DƢƠNG THỊ HỒNG DUYÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH DO ĐƠN BÀO
LEUCOCYTOZOON SPP. GÂY RA Ở GÀ
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Ký sinh trùng và Vi sinh vật học Thú y
Mã số: 62.64.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan



2. PGS.TS. Lê Văn Năm

Thái Nguyên, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Dƣơng Thị Hồng Duyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan, PGS. TS Lê Văn Năm - người đã hướng dẫn, chỉ
bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện to lớn về cơ sở vật chất,
nhân lực, vật lực của Ban Giám đốc, Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên; Đảng ủy,
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Bộ môn
Bệnh động vật, Bộ môn Dược lý & Vệ sinh an toàn thực phẩm trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, tập thể cán bộ giảng dạy, học viên cao học
Nguyễn Thị Phượng và sinh viên các khóa 39, 40, 41, 42 Khoa Chăn nuôi Thú y –

Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang; các
Trạm Thú y và Phòng Nông nghiệp; các cán bộ, nhân dân địa phương của các
huyện Phú Bình, Võ Nhai, Định Hóa, Đồng Hỷ, thành phố Sông Công, thị xã Phổ
Yên, (tỉnh Thái Nguyên); huyện Yên Thế, Tân Yên, Sơn Động, Lục Ngạn (tỉnh Bắc
Giang) đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình và bạn bè đã luôn ở bên tôi,
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
Luận án.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

NGHIÊN CỨU SINH

Dƣơng Thị Hồng Duyên


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... vi
Danh mục bảng ........................................................................................................ vii
Danh mục hình .......................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài...........................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà và các ký chủ khác ...............................4
1.1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại nguyên bào .......... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon spp. ký sinh ở gà ............................. 5
1.1.3. Vòng đời của đơn bào Leucocytozoon ở gà ........................................................... 6
1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà .................................................................12
1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do Leucocytozoonosis gây ra......................................... 12
1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà và các loài vật chủ khác... 13
1.2.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà .. 27
1.2.4. Chẩn đoán bệnh do Leucocytozoon gây ra ở gia cầm ......................................... 32
1.2.5. Phòng và trị Leucocytozoonosis cho gà và các gia cầm khác ............................ 34
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................41
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 41


iv

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................. 41
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 44
2.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................44
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................45
2.3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại Thái Nguyên và Bắc Giang 45
2.3.2. Nghiên cứu bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại Thái Nguyên và Bắc Giang ... 46
2.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng và trị bệnh ............................................................. 46

2.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu ...............................................47
2.4.1. Phương pháp xác định thực trạng áp dụng các biện pháp phòng bệnh ký sinh
trùng cho gà ở các địa phương nghiên cứu ..................................................................... 47
2.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà .................. 47
2.4.3. Bố trí thu thập mẫu dĩn và phương pháp nghiên cứu đặc điểm hoạt động của dĩn
- ký chủ trung gian truyền Leucocytozoon tại Thái Nguyên và Bắc Giang................. 52
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà ........... 53
2.4.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà............. 57
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................61
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................62
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại tỉnh Thái Nguyên và
Bắc Giang ..............................................................................................................62
3.1.1. Thực trạng công tác phòng bệnh ký sinh trùng cho gà ở các địa phương thuộc
tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang ...................................................................................... 62
3.1.2. Tình hình nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang.. 65
3.1.3. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động của các loài dĩn hút máu truyền bệnh
Leucocytozoon cho gà ....................................................................................................... 83
3.2. Nghiên cứu bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà tại Thái Nguyên và Bắc Giang ..........90
3.2.1. Xác định loài đơn bào Leucocytozoon gây bệnh cho gà tại Thái Nguyên và Bắc Giang..... 90
3.2.2. Triệu chứng của gà mắc bệnh đơn bào Leucocytozoon ...................................... 92
3.2.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học của gà mắc bệnh Leucocytozoon so với
gà khỏe ............................................................................................................................... 93


v

3.2.4. Tổn thương đại thể do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà............................. 100
3.2.5. Tổn thương vi thể do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà............................... 101
3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng và trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà ...104
3.3.1. Biện pháp điều trị bệnh ........................................................................................ 104

3.3.2. Thử nghiệm và đề xuất biện pháp phòng trị tổng hợp bệnh Leucocytozoon
cho gà…………………………………………....………………………………………..110
3.4. Đề xuất biện pháp phòng bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà ...................114
3.4.1. Đề xuất biện pháp phòng bệnh ............................................................................ 114
3.4.2. Khuyến cáo áp dụng các biện pháp phòng bệnh đơn bào Leucocytozoon...... 116
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................................117
1. Kết luận ............................................................................................................117
2. Đề nghị .............................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

C.

:

Culicoides

cs.

:

Cộng sự

ĐC

:


Đối chứng

g

:

gam

h

:

giờ

KCTG :

Ký chủ trung gian

L.

:

Leucocytozoon

n

:

Dung lượng mẫu


ADN

:

Axit Desoxiribo Nucleic

Nxb

:

Nhà xuất bản

P

:

Độ tin cậy

PCR

:

Polymerase Chain Reaction

S.

:

Simulium


spp.

:

species pluralis

VSTY :

Vệ sinh thú y

tr.

:

Trang

TT

:

Thể trọng


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng phòng chống bệnh ký sinh trùng cho gà ở hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Giang ....................................................................................... 62
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại các

địa phương ........................................................................................................... 65
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn Leucocytozoon ở gà theo địa hình ............. 71
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo mùa ............................ 73
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi ............................. 75
Bảng 3.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo phương thức
chăn nuôi .............................................................................................................. 77
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà theo tình trạng
vệ sinh thú y ........................................................................................................ 79
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Leucocytozoon theo mật độ chăn thả gà ........... 81
Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tính biệt ............................................. 83
Bảng 3.10. Thành phần loài và tần suất xuất hiện các loài dĩn hút máu ở các địa
phương nghiên cứu ............................................................................................ 84
Bảng 3.11. Tỷ lệ cá thể dĩn hút máu có đơn bào Leucocytozoon trong cơ thể .......... 86
Bảng 3.12. Cường độ hoạt động của dĩn theo các tháng trong năm ............................ 88
Bảng 3.13. Cường độ hoạt động của dĩn theo giờ trong ngày ...................................... 89
Bảng 3.14. Các loài đơn bào Leucocytozoon gây bệnh cho gà tại Thái Nguyên và
Bắc Giang ............................................................................................................ 90
Bảng 3.15. Tỷ lệ và triệu chứng lâm sàng của gà mắc bệnh đơn bào Leucocytozoon ..92
Bảng 3.16. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của gà bệnh so với gà khỏe
(Đợt xét nghiệm 1) ............................................................................................. 94
Bảng 3.17. So sánh công thức bạch cầu của gà bị bệnh và gà khỏe
(Đợt xét nghiệm 1) ............................................................................................. 98
Bảng 3.18. Tổn thương đại thể của gà bị bệnh đơn bào Leucocytozoon .................. 100
Bảng 3.19. Tỷ lệ cơ quan nội tạng và cơ có đơn bào Leucocytozoon ký sinh ......... 102


viii

Bảng 3.20. Tỷ lệ tiêu bản có tổn thương vi thể .............................................................. 103
Bảng 3.21. Tổn thương vi thể ở các cơ quan nội tạng gà do Leucocytozoon gây ra .... 104

Bảng 3.22. Hiệu lực của phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon trên gà thí nghiệm
(Đợt 1) ................................................................................................................ 105
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon trên
gà thí nghiệm..................................................................................................... 106
Bảng 3.24. Thử nghiệm 3 phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà trên thực địa ..... 107
Bảng 3.25. Hiệu lực của 2 phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon cho gà trên diện
rộng ngoài thực địa .......................................................................................... 108
Bảng 3.26. Độ an toàn của các phác đồ điều trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà
trên thực địa ....................................................................................................... 109
Bảng 3.27. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà sau 1 tháng thí nghiệm ..... 110
Bảng 3.28. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà sau 2 tháng thí nghiệm ..... 111
Bảng 3.29. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà sau 3 tháng thí nghiệm ..... 112
Bảng 3.30. Khối lượng gà ở các thời điểm thí nghiệm ................................................ 113


ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ vòng đời đơn bào Leucocytozoon ở gà ........................................... 11
Hình 1.2. Dĩn Culicoides spp. .................................................................................. 23
Hình 1.3. Dĩn Simulium spp. ..................................................................................... 23
Hình 1.4. Chu kỳ phát triển của dĩn ......................................................................... 24
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ các hộ áp dụng biện pháp phòng chống bệnh ký sinh
trùng cho gà ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang .................................. 64
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại tỉnh Thái Nguyên .......... 66
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà tại tỉnh Bắc Giang ...... 67
Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở các địa phương
nghiên cứu ................................................................................................ 69
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà theo địa hình .............. 72

Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà theo mùa vụ ............... 73
Hình 3.7. Đồ thị tỷ lệ nhiễm Leucocytozoon ở gà theo tuổi ..................................... 76
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon ở gà theo tình trạng VSTY......... 79
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm đơn bào Leucocytozoon theo mật độ chăn thả gà ............. 82
Hình 3.10. Biểu đồ về sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của gà khỏe và
gà bị bệnh Leucocytozoon ........................................................................ 96
Hình 3.11. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của gà khỏe so với gà bị
bệnh Leucocytozoon ................................................................................... 99


1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có hơn 47% dân số làm nông nghiệp với hai ngành sản xuất chính
là trồng trọt và chăn nuôi; trong đó, chăn nuôi đã và đang trở thành ngành mũi nhọn
trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm đang chiếm một vị trí quan
trọng và luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu
thực phẩm phục vụ cho con người.
Thịt và trứng gia cầm là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy
đủ và cân bằng về các axit amin thiết yếu, dễ chế biến, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng ở mọi lứa tuổi; mặt khác, chăn nuôi gia cầm dễ phát triển theo nhiều hình
thức, chu kỳ quay vòng vốn ngắn... Chính vì vậy, chăn nuôi gia cầm ngày càng có
những bước phát triển vượt bậc về cả số lượng và chất lượng, đóng vai trò không
thể thiếu trong sự phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện kinh tế gia đình, góp phần xóa
đói giảm nghèo ở các địa phương, đặc biệt là các địa phương trung du và miền núi.
Ở nước ta hiện nay, các hộ gia đình chăn nuôi gà chủ yếu với số lượng ít,

chuồng trại đơn giản; những gia đình chăn nuôi gà công nghiệp với quy mô nhỏ cũng
vẫn chỉ là chăn nuôi bán công nghiệp. Vấn đề vệ sinh thú y trong chăn nuôi gà chưa
được quan tâm đúng mức, dịch bệnh thường xảy ra, gây trở ngại cho việc phát triển
chăn nuôi, gây thiệt hại về kinh tế cho các hộ gia đình và trang trại chăn nuôi gà.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [14], ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng ở nước ta còn gặp trở ngại do dịch bệnh thường
xảy ra, trong đó có bệnh ký sinh trùng. Đàn gia cầm thường nhiễm ký sinh trùng
quanh năm với tỷ lệ và cường độ nhiễm cao, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho các
hộ gia đình và các trang trại chăn nuôi gia cầm.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới có khu hệ động,
thực vật phong phú, đa dạng, thích hợp cho nhiều loài ký sinh trùng phát triển, ký
sinh và gây bệnh. Trong các bệnh ký sinh trùng ở gà, có những bệnh do nhóm đơn


2

bào ký sinh gây ra, chúng chiếm đoạt chất dinh dưỡng, tiết độc tố, gây ra những
biến đổi bệnh lý làm cho gà gầy yếu, chậm lớn, giảm mạnh sức sản xuất thịt, trứng.
Đặc biệt, một số bệnh đơn bào cũng gây ra những “ổ dịch cấp tính”, làm cho gà chết
nhanh với tỷ lệ cao không kém các bệnh truyền nhiễm, trong đó có bệnh đơn bào
đường máu Leucocytozoon.
Theo Soulsby E. J. L (1977) [1132], Saif Y. M. và cs. (2003) [107], đơn
bào Leucocytozoon thuộc nhóm nguyên sinh động vật, thuộc bộ huyết bào tử
trùng (Heamosporidia) ký sinh trong máu và cơ quan nội tạng của nhiều loài gia
cầm, trong đó gà là loài mẫn cảm nhất, đặc biệt là gà được nuôi theo phương
thức chuồng hở.
Đơn bào Leucocytozoon khi ký sinh trong hồng cầu sẽ gây ra xuất huyết, tan
vỡ hồng cầu, dẫn đến thiếu máu và ỉa chảy, phân có màu xanh lá cây, gà chết với tỷ
lệ cao 30 - 50%.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gà ở tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang phát

triển khá mạnh. Đây là hai tỉnh trung du miền núi phía Bắc có điều kiện thuận lợi cho
chăn nuôi gà phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gà thả vườn. Việc phòng bệnh truyền
nhiễm bằng vắc xin đã được người chăn nuôi thực hiện khá nghiêm ngặt, song nhiều
đàn gà vẫn xuất hiện các triệu chứng thiếu máu, gầy yếu, ỉa phân xanh; mổ khám thấy
chất chứa trong diều, dạ dày và ruột có màu xanh; gan, lách sưng và xuất huyết, cơ đùi
xuất huyết. Bệnh đã gây nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi gà ở các địa phương. Một
câu hỏi đặt ra là: có phải gà mắc bệnh đơn bào Leucocytozoon không?
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về nguyên
nhân, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh này trên đàn gà của hai tỉnh Thái
Nguyên và Bắc Giang. Xuất phát từ nhu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất, chúng
tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh đơn bào do Leucocytozoon spp. gây ra ở
gà nuôi tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu đề tài
- Xác định được căn loài Leucocytozoon gây bệnh và đặc điểm dịch tễ bệnh
do đơn bào Leucocytozoon gây ra trên đàn gà của một số địa phương thuộc tỉnh
Thái Nguyên và Bắc Giang.
- Xác định đặc điểm bệnh học của bệnh Leucocytozoon ở gà tại Thái Nguyên
và Bắc Giang.


3

- Lựa chọn phác đồ điều trị bệnh Leucocytozoon có hiệu quả cho gà và xây
dựng biện pháp phòng trị, góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh Leucocytozoon
gây ra cho đàn gà ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang nói riêng và các tỉnh Trung
du miền núi phía Bắc nói chung.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung và hoàn thiện những thông tin khoa học
mới nhất về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý và lâm sàng bệnh, về phác đồ điều trị hiệu quả

bệnh do đơn bào Leucocytozoon gây ra ở gà, đồng thời là cơ sở khoa học để xây dựng
biện pháp phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon cho gà có hiệu quả cao tại Thái
Nguyên, Bắc Giang nói riêng và Việt Nam nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi gà áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh đơn bào Leucocytozoon, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm
Leucocytozoon cho gà, hạn chế thiệt hại do Leucocytozoon gây ra, góp phần nâng
cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói
chung phát triển.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu tương đối có hệ thống
về đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng và biện pháp phòng trị bệnh Leucocytozoon
cho gà tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang.
- Đề xuất được biện pháp phòng trị bệnh Leucocytozoon cho gà có hiệu quả,
khuyến cáo và áp dụng rộng rãi tại các nông hộ, các trại chăn nuôi gà trên địa bàn
hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Giang.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đơn bào Leucocytozoon ký sinh ở gà và các ký chủ khác
Ký sinh trùng là những sinh vật sống ký sinh trên một cơ thể sinh vật khác,
chiếm đoạt chất dinh dưỡng của sinh vật đó để sống và phát triển. Trong phân loại
học, dựa theo cấu trúc cơ thể của ký sinh trùng mà người ta chia ký sinh trùng động
vật ra làm 3 nhóm: nguyên trùng, giun sán và tiết túc; trong đó, nguyên trùng là ký
sinh trùng đơn bào (Protozoa), cơ thể chỉ gồm một tế bào, thường ký sinh trong
máu hoặc trong ruột ký chủ (Dương Công Thuận, 1995 [37]).
Bệnh đơn bào Leucocytozoon thấy ở nhiều nước trên thế giới. Đơn bào

Leucocytozoon lưu hành phổ biến trên đàn gà ở một số nước châu Á: Trung Quốc
(7,1%), Thái Lan (13 - 18%), Malaysia (15 - 31%)... Đơn bào Leucocytozoon ký
sinh trong hồng cầu, bạch cầu, các cơ quan nội tạng của gà và các loài gia cầm khác,
làm tan vỡ hồng cầu, gây thiếu máu; phá hủy các cơ quan nội tạng và gây chết với
tỷ lệ cao, ảnh hưởng đến thu nhập của người chăn nuôi. Bệnh cũng được phát hiện ở
nhiều loài chim hoang dã.
1.1.1. Vị trí của đơn bào Leucocytozoon trong hệ thống phân loại nguyên bào
Năm 1909, Mathis và Leger lần đầu tiên đã mô tả loài Leucocytozoon
caulleryi ở gà tại miền Bắc Việt Nam (dẫn theo Willis Wagner Wirth và Alexander
A. Hubert (1989) [122]).
Đơn bào nói chung là những nguyên sinh động vật không có cơ quan vận
động chuyên biệt, cơ thể khi thì trần và có thể biến dạng được, khi thì có màng tế
bào và có hình dạng nhất định. Đơn bào sống ký sinh trong các tế bào, các mô hoặc
dịch thể, có thể suốt đời hoặc ở những giai đoạn đầu của nó. Đơn bào tự nuôi dưỡng
bằng cách thẩm thấu dinh dưỡng chiếm đoạt của ký chủ qua bề mặt cơ thể.
Các loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trong máu và cơ quan
nội tạng của nhiều loài gia cầm, thủy cầm và nhiều loài chim hoang dã. Gà là vật
chủ cảm thụ đơn bào Leucocytozoon mạnh nhất. Bệnh do Leucocytozoon gây ra ở
gà được Ziemann phát hiện lần đầu tiên vào năm 1898. Từ đó đến nay, trên thế giới
đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh.


5

Theo Levine N. D. (1985) [85], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) [20], Leucocytozoon
gây bệnh cho gà có vị trí trong hệ thống phân loại nguyên bào như sau:
Ngành Apicomplexa Levine, 1970
Lớp Aconoidasida Mehlhorn, 1980
Bộ Haemosporoda Jacques Euzéby, 1988
Họ Leucocytozoidae Doflein, 1916

Giống Leucocytozoon Sambon, 1908
Loài Leucocytozoon caulleryi Mathis et Leger, 1909
Loài Leucocytozoon sabrazeis Mathis et Leger, 1910
Loài Leucocytozoon smithi Laveran et Lucet, 1905
Loài Leucocytozoon andrewsi Atchley, 1951
Loài Leucocytozoon schufneri Prowazek, 1912
Loài Leucocytozoon schoutedeni Rodham Pons et Bequaert, 1913
Loài Leucocytozoon macleani Sambon, 1908
William H. M. (2004) [121] cho biết: có khoảng 70 loài Leucocytozoon ký
sinh và gây bệnh cho gia cầm, trong đó Leucocytozoon caulleryi là loài đơn bào phổ
biến nhất, ký sinh và gây bệnh cho gà ở khu vực Đông Nam châu Á và châu Phi.
Ngoài ra, loài L. simondi thường ký sinh ở thủy cầm và một số loài chim hoang dã ở
Đông Nam châu Á và châu Âu, Bắc Mỹ.
1.1.2. Đặc điểm hình thái các loài Leucocytozoon spp. ký sinh ở gà
Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) [4] cho biết, loài L. caulleryi có
đặc điểm như sau: cơ thể đơn bào hơi tròn, kích thước 15,0 - 15,5 µm. Khi đơn bào
này ký sinh trong hồng cầu, chúng làm cho hồng cầu của vật chủ có dạng hình cầu,
kích thước 20 µm. Ở trong cơ thể dĩn - ký chủ trung gian, Zygote (hợp tử) có dạng
hình cầu, đường kính 14 µm; sau đó kéo dài, kích thước 21 µm. Lúc này, chúng
xuyên qua vách ruột, tạo thành Oocyst hình cầu, kích thước 4 - 14 x 5 - 14 µm.
Oocyst phát triển thành thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng khi đến tuyến nước
bọt của dĩn có kích thước 7 - 11 x 1 - 2 µm.


6

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [9], cơ thể đơn bào có cấu tạo gồm
màng tế bào, chất nguyên sinh, hạt hoặc nhân tế bào. Khi ký sinh ở hồng cầu, bạch
cầu, các cơ quan nội tạng của gà và các loài chim, đơn bào Leucocytozoon có thể có
hai dạng: dạng tiểu thể hình dùi trống hoặc hình thoi, nhọn hai đầu, có kích thước 15 20 µm; dạng bào tử hình trứng, kích thước 20 - 25 µm.

Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [15] cho biết, các loài Leucocytozoon spp. có
nhiều hình dạng khác nhau trong quá trình phát triển ở ký chủ cuối cùng cũng như
trong ký chủ trung gian. Kích thước của chúng thay đổi tùy theo dạng và theo loài
đơn bào. Hình thái và kích thước của các dạng đơn bào Leucocytozoon như sau:
- Dạng bào tử hay thoi trùng (Sporozoite): hình thuôn dài hoặc hình elip, hai
đầu nhọn, kích thước 10 - 15 µm. Thể này thấy ở tuyến nước bọt của dĩn (dĩn là ký chủ
trung gian và là véc tơ truyền đơn bào Leucocytozoon).
- Dạng tiểu thể (Merozoite): hình tròn hoặc hình trứng, kích thước 15 - 20 µm.
- Dạng giao tử (Schizonte): hình elip, thon nhỏ hai đầu, kích thước 20 - 45 µm.
- Dạng đại giao tử (Macrogametocyte): hình đa giác hoặc gần tròn, kích
thước 350 - 400 µm.
- Dạng tiểu phối tử (Microgametocyte): hình thuẫn hoặc hình trứng, kích
thước 20 - 25 µm.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Tô Long Thành (2006) [16], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2008) [17], hai loài L. caulleryi và L. sabrazeis có hình dạng gần giống nhau, nhưng
khác nhau về tính chất gây bệnh. Hai loài này có dạng hình cầu, hình bầu dục hoặc
hình lưỡi liềm, kích thước 20 x 5 µm, ký sinh trong hồng cầu của gà và gà rừng.
1.1.3. Vòng đời của đơn bào Leucocytozoon ở gà
Morii T. và cs. (1984) [91] đã thử nghiệm gây nhiễm dạng thoi trùng
Leucocytozoon phân lập từ tuyến nước bọt của dĩn, kết quả cho thấy, các thoi trùng
phân lập vào ngày thứ 2 sau khi dĩn hút máu gia cầm bệnh thì không gây nhiễm
được cho gà; trong khi các thoi trùng phân lập vào ngày thứ 3 thì có khả năng gây
nhiễm cho gà và gà mắc bệnh.
Morii T. và cs. (1986) [92] đã phân lập các thoi trùng từ tuyến nước bọt của
loài dĩn Culicoides arakawa để gây bệnh cho gà. Kết quả thấy, thoi trùng xuất hiện
trong máu ngoại vi của gà vào ngày thứ 15 và không thấy từ ngày thứ 26 trở đi sau


7


khi gây nhiễm. Kháng nguyên hòa tan được tìm thấy trong huyết thanh của gà gây
nhiễm trong khoảng 10 - 17 ngày và kháng thể tương đồng xuất hiện ở ngày thứ 17
sau gây nhiễm
Steele E. J. và cs. (2001) [115]; Eadn Josef Steele và Gayle Pittman Noblet
(2001) [58] cho biết: Sự phát triển của loài đơn bào Leucocytozoon smithi có những
đặc điểm tương tự như sự phát triển của các loài thuộc giống Plasmodium và
Haemoproteus trong ký chủ trung gian.
Saif Y. M. (2003) [108] cho rằng, giai đoạn sinh bào tử diễn ra trong cơ thể
vật chủ trung gian và có thể được hoàn thành trong thời gian 3 - 4 ngày. Dạng bào
tử (noãn nang) phát triển và có thể tìm thấy trong đường tiêu hóa của dĩn trong vòng
12 giờ sau khi dĩn hút máu. Sau đó, các noãn nang này di chuyển đến tuyến nước
bọt của dĩn.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [15] cho biết: Các loài Leucocytozoon spp. có
vòng đời rất phức tạp, cần ký chủ trung gian là các loài dĩn thuộc giống Simulium
spp. và Culiloides spp.. Tùy theo đặc điểm thời tiết khí hậu của các vùng sinh thái
khác nhau mà thành phần loài dĩn cũng khác nhau.
Sau khi xâm nhập vào dĩn (do dĩn hút máu gà bệnh), các tiểu thể (Merozoite)
phát triển qua một số giai đoạn ở vách dạ dày của dĩn để thành thể bào tử
(Sporozoite). Thể bào tử chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn sau thời gian phát triển
khoảng 25 ngày. Khi dĩn hút máu các loài vật chủ (gà, các loài gia cầm khác và
chim hoang dã) sẽ truyền thể bào tử vào máu của các vật chủ này.
Các thể bào tử từ máu gà và các loài vật chủ khác xâm nhập vào các tế bào
nội quan như gan, lách, phổi, thận và tổ chức cơ để phát triển thành thể phân lập
(Schizonte). Các thể phân lập vào hồng cầu, phát triển thành tiểu thể (Merozoite),
rồi thành giao tử thể (Gametocyte), đại giao tử (Marcrogametocyte) và tiểu giao tử
(Mircrogametocyte).
Khi dĩn hút máu gà và các gia cầm bệnh khác, vào cơ thể dĩn, các tiểu thể lại
phát triển thành noãn nang (Oocyst), rồi thành bào tử (Sporozoite) trong vách dạ dày
dĩn và vòng đời lại được lặp lại.
Lê Văn Năm (2011) [26] lại cho rằng: chu kỳ phát triển sinh học của

Leucocytozoon gồm 2 giai đoạn chính: giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ


8

trung gian truyền bệnh (dĩn) và giai đoạn phát triển trong cơ thể vật chủ cuối cùng
(gia cầm, chim hoang dã).
* Giai đoạn phát triển trong cơ thể ký chủ trung gian truyền bệnh (dĩn): đây
là giai đoạn hình thành bào tử nang (Sporogony), giai đoạn này kết thúc trong vòng
3 - 4 ngày. Vì trong máu của gia cầm bệnh đã có sẵn giao tử đực và giao tử cái,
hoặc hợp tử của Leucocytozoon, nên ngay sau khi hút máu gia cầm bệnh, các tế bào
máu chứa mầm bệnh bị dịch tiêu hóa của ký chủ trung gian (dĩn) làm tan vỡ và giải
phóng ra các giao tử và các hợp tử. Chúng nhanh chóng bám vào thành dạ dày, ruột
và chui vào các tế bào niêm mạc dạ dày và ruột của dĩn. Ở đó chúng bắt đầu phát
triển thành bào tử nang (Oocyst). Toàn bộ quá trình này chỉ diễn ra trong vòng 12
giờ, kể từ thời điểm dĩn hút máu gia cầm bệnh lần cuối.
Trong mỗi bào tử nang, các phôi bào bắt đầu có quá trình chuyển hóa và phát
triển thành 4 thoi trùng (Sporozoite). Các thoi trùng này nhanh chóng lớn lên và di
hành đến cư trú trong tuyến nước bọt của ký chủ trung gian. Chỉ có các thoi trùng
này mới có khả năng truyền bệnh. Như vậy, ký chủ trung gian truyền bệnh cho gia
cầm thụ cảm thông qua việc hút máu của gia cầm bệnh, mầm bệnh tiếp tục phát
triển trong cơ thể dĩn, sau đó dĩn lại hút máu của gia cầm khỏe và truyền nước bọt
mang theo thoi trùng gây bệnh vào cơ thể gia cầm khỏe. Kể từ khi dĩn hút máu gia
cầm bệnh lần cuối đến lúc có khả năng truyền bệnh phải mất 18 ngày.
* Giai đoạn phát triển của Leucocytozoon trong cơ thể vật chủ cuối cùng:
Ngay sau khi thoi trùng theo nước bọt của ký chủ trung gian truyền bệnh xâm nhập
vào cơ thể gia cầm, chúng lột xác và hình thành nên các thể phân lập trung gian
(Merozoite). Các thể phân lập trung gian này bám ngay vào hồng cầu và theo máu
đi khắp cơ thể. Từ đây, chúng phát triển theo hai hướng:
Hướng thứ nhất: Các thể phân lập trung giam chui vào và ký sinh trong hồng

cầu, sinh trưởng và phát triển theo phương thức tự nhân đôi để tạo ra các thể phân
lập thế hệ I (Schizonte - 1). Các Schizonte thế hệ I này lớn lên nhanh chóng và tiết ra
một chất làm tan hồng cầu, gọi là chất kháng hồng cầu (anti - erythrocyte). Dưới tác
động cơ học của nhiều thể phân lập đã sinh ra trong mỗi hồng cầu và dưới tác động
của chất kháng hồng cầu, một số lượng lớn hồng cầu bị phá vỡ và giải phóng ra
nhiều thể phân lập thế hệ I. Hồng cầu bị phá vỡ hàng loạt là nguyên nhân chính dẫn


9

đến tình trạng thiếu máu, tăng Hemobilirubin, máu trở nên loãng, nhớt và khó đông
ở vật chủ. Các thể phân lập thế hệ I lập tức tấn công và ký sinh tiếp vào các tế bào
hồng cầu mới, chúng lớn lên và lại nhân đôi để hình thành thể phân lập thế hệ II
(Schizonte - 2). Quá trình sinh sản vô tính tiếp tục như vậy để hình thành thể phân
lập thế hệ III (Schizonte - 3), rồi dừng lại và bắt đầu hình thành các giao tử
(Gametocyte). Giao tử đực có kích thước nhỏ (Microgametocyte), giao tử cái có
kích thước lớn hơn (Macrogametocyte). Đến đây, chúng kết thúc giai đoạn sinh sản
vô tính và bắt đầu giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính xảy ra trong các tế bào hồng cầu. Giao tử đực chui
vào giao tử cái qua lỗ noãn để thụ tinh và hình thành nên hợp tử. Hợp tử được bao
bọc bởi một màng và được gọi là bào tử, có kích thước trung bình 5,5 - 14,5 µm.
Hướng thứ hai: Các thoi trùng theo máu di hành khắp các nơi trong cơ thể gà
và các gia cầm khác, chúng xâm nhập và cư trú tại các cơ quan như lách, thận, phổi,
gan, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, buồng trứng, ống dẫn trứng và não gia cầm.
Tại các cơ quan này, chúng lột xác và chui vào ký sinh trong các tế bào nội mô, tế
bào lưới và đại thực bào của gia cầm thụ cảm. Trong các tế bào đó, chúng bắt đầu
sinh trưởng, lớn lên và sinh sản theo phương thức tự nhân đôi, làm vỡ nát các tế bào
của các cơ quan nội tạng ký chủ. Sau đó, chúng phát triển và tạo nên thể phân lập
cực đại (Megaloschizonte) với kích thước lên đến 400 µm và làm tắc nhiều mao
mạch của các nội quan ký chủ. Để tiếp tục phát triển, trong mỗi Megaloschizonte

hình thành nên 2 thể phân lập trung gian Merozoite, chúng lớn lên và rời khỏi
Megaloschizonte, rời khỏi tế bào ở các cơ quan của ký chủ, chui vào các tế bào máu
để ký sinh. Quá trình phát triển tiếp tục lặp lại như hướng thứ nhất và kết thúc giai
đoạn sinh sản vô tính trong các tế bào nội mô ở các cơ quan nội tạng của gia cầm
thụ cảm.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết, vòng đời của các đơn bào thuộc
giống Leucocytozoon bao gồm các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn ở tế bào các cơ quan của vật chủ:
Gia cầm bị dĩn - ký chủ trung gian của Leucocytozoon đốt và truyền mầm
bệnh (các bào tử Sporozoite) vào cơ thể. Khi vào cơ thể gia cầm, đơn bào theo máu
tới gan, lách, thận, não... Tại những cơ quan này, chúng xâm nhập vào các tế bào và
bắt đầu sinh sản vô tính bằng hình thức liệt phân, kết quả từ 1 Sporozoite đã tạo ra


10

số lượng lớn Merozoite. Chính những Merozoite này mới có khả năng xâm nhập
vào máu và ký sinh ở hồng cầu. Hoàn thành giai đoạn ở trong tế bào vật chủ cần 4 6 ngày hoặc kéo dài hơn, tùy theo loài Leucocytozoon spp.. Quá trình sinh sản của
đơn bào ở trong tế bào của vật chủ không có chu kỳ nhất định.
* Giai đoạn ở trong hồng cầu:
Đây là giai đoạn Leucocytozoon tạo thể tự dưỡng và thể phân liệt, trong đó
có các thể mang giới tính (giao tử đực và giao tử cái). Giai đoạn ở trong hồng cầu
bắt đầu từ khi các Merozoite vào máu, tiếp cận với bề mặt hồng cầu có những thụ
thể receptor tương ứng và xâm nhập vào hồng cầu. Quá trình này gồm 5 bước:
Bước 1: Nhận diện và gắn bám vào hồng cầu tại receptor tương ứng.
Bước 2: Hình thành điểm tiếp giáp.
Bước 3: Tạo nên màng không bào liên tiếp màng hồng cầu.
Bước 4: Lọt vào màng không bào qua điểm tiếp nối chuyển động.
Bước 5: Hồng cầu hàn kín sau khi Merozoite lọt vào.
Sau khi lọt vào trong hồng cầu, các Merozoite hình thành không bào và tiếp

tục phát triển trong hồng cầu theo kiểu có chu kỳ, qua các thể sau:
Thể tự dưỡng (Trophozoite): gồm các thể Trophozoite non (thể nhẫn), thể
Trophozoite phát triển (thể amip) và thể Trophozoite già.
Thể phân liệt (Schizonte) gồm: các Schizonte non và Schizonte già.
Sau khi kết thúc một chu kỳ phát triển, các Merozoite phá vỡ hồng cầu, một
số bị thực bào hoặc chết, một số xâm nhập vào các hồng cầu khác và tiếp tục phát
triển theo chu kỳ tương tự.
Sau một số chu kỳ, có những Merozoite tiếp tục xâm nhập vào hồng cầu,
nhưng không tạo thành các thể Schizonte nữa mà phát triển thành thể có giới tính:
Gametocyte (gồm hai loại Macrogametocyte - giao tử cái, và Microgametocyte giao tử đực). Sau đó giao tử đực và giao tử cái kết hợp với nhau tạo thành hợp tử
(Zygote), hợp tử phá vỡ hồng cầu và di chuyển trong máu.
Khi ký chủ trung gian là dĩn hút máu gia cầm, Zygote sẽ vào ký chủ trung
gian và tiếp tục vòng đời.


11

Trong ký chủ trung gian, hợp tử nở ra và phát triển thành dạng trưởng thành
(thoi trùng). Chúng di chuyển lên tuyến nước bọt của dĩn và cư trú ở đó.
Khi dĩn đốt và hút máu gia cầm, các thoi trùng theo tuyến nước bọt theo
nước bọt vào máu của gia cầm và bắt đầu vòng đời mới.

Hình 1.1. Sơ đồ vòng đời đơn bào Leucocytozoon ở gà
(Nguồn: Heinz Mehlhorn và Horst Aspock (2008) [65])
Richard C. R. và cs. (2013) [105] cho biết, trong cơ thể ký chủ xảy ra quá trình
sinh sản vô tính ở nhiều cơ quan như gan, phổi, tim, não, lách và trong tế bào máu.
* Tính chuyên biệt của đơn bào Leucocytozoon
Theo Johannes Kaufmann (1996) [75]; David G. B. (2008) [53]; Dwight D.
Bowman và Jay R. Georgi (2009) [57] mỗi loài Leucocytozoon chỉ ký sinh trong
một hoặc một số ký chủ nhất định. Ví dụ, L. caulleryi ký sinh ở gà; L. smithi ký sinh

ở gà tây; L. simondi ký sinh ở vịt và ngỗng; L. anatis ký sinh ở vịt...


12

1.2. Bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà
1.2.1. Những thiệt hại kinh tế do Leucocytozoonosis gây ra
Trong những năm gần đây, bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà là một trong
những bệnh ký sinh trùng gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Đơn bào này đã
gây tác hại nghiêm trọng, làm cho sự sinh trưởng và phát triển của gà bị ngừng trệ,
cơ thể gầy còm, thiếu máu, khả năng tăng trọng giảm, số lượng và chất lượng của
thịt, trứng giảm, dẫn đến năng suất chăn nuôi giảm thấp.
Olsen O. W. (1986) [97] cho biết: ngoài gà (tỷ lệ nhiễm cao và mắc bệnh
nặng nhất), vịt nhiễm Leucocytozoon cũng thường bị bệnh ở thể nặng, các triệu
chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt và tỷ lệ tử vong cao.
Chauhan H. V. S. và Sushovan Roy (1996) [52] cho rằng, loài Leucocytozoon
caulleryi là tác nhân chủ yếu gây Leucocytozoonosis ở gà. Gà bị bệnh thường giảm
sản lượng trứng, giảm tăng trọng, nếu bị bệnh nặng thường chết với tỷ lệ chết cao.
Nakamura K. và cs. (2001) [94] đã nghiên cứu và cho biết, đơn bào
Leucocytozoon làm giảm rõ rệt khả năng sản xuất trứng của gà, thậm chí có thể làm
gà ngừng đẻ. Tác giả đã phát hiện thấy một số lượng lớn thể phân lập thế hệ II trong
buồng trứng và ống dẫn trứng của gà bệnh, gây phù và làm giảm áp lực của các mô
lân cận các mô có đơn bào ký sinh.
Theo Shane S. M. (2005) [110], Leucocytozoonosis thường gặp ở đàn gia
cầm của các nước nhiệt đới, đặc biệt là ở những nơi trang trại chăn nuôi gia cầm
nằm gần ao, hồ. Đàn gia cầm mắc bệnh giảm mạnh tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ chết
cao, có thể lên đến 100% nếu không được điều trị kịp thời.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [15] cho rằng: Gà bị bệnh đơn bào đường máu
Leucocytozoon ở thể cấp tính có thể chết đột ngột do xuất huyết các nội quan và
thiếu máu cấp tính. Gà mái giảm đẻ hoặc ngừng đẻ, kém ăn, giảm tăng trọng và suy

nhược nhanh. Gà mắc bệnh có thể chết sau 3 - 6 ngày, tỷ lệ chết có thể lên tới trên
50% số gà bị bệnh.
Zhao W. và cs. (2014) [127] cho biết, đơn bào Leucocytozoon spp. lây nhiễm
cho rất nhiều loài gia cầm và gây ra thiệt hại kinh tế nặng nề cho ngành chăn nuôi
gia cầm theo phương thức công nghiệp.


13

1.2.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh đơn bào Leucocytozoon ở gà và các loài vật
chủ khác
1.2.2.1. Tình hình nhiễm đơn bào Leucocytozoon
Ở Liên Xô (cũ), Nikitin N. K. và Artemenko M. N. (1927) đã kiểm tra máu
chim trời và tìm thấy đơn bào Leucocytozoon spp. ở 7% số chim được xét nghiệm
(dẫn theo Orlov F. M., 1975 [27]).
Peter Shurulinkov và Vassil Golemansky (2003) [101] đã phát hiện trong
máu của 1332 con chim thuộc 95 loài chim hoang dã tại Bulgaria có 6 loài đơn bào
thuộc giống Leucocytozoon. Đó là các loài L. fringillinarum, L. majoris, L.
dubreuili, L. eurystomi, L. danilewskyi và L. bennetti.
Theo William H. Marquardt (2004) [121], bệnh do đơn bào L. caulleryi gây
ra là một trong những bệnh đơn bào quan trọng và phổ biến ở gà tại khu vực Đông
Nam châu Á. Tác giả cho biết, bệnh gây tử vong tới trên 20% số gà mắc bệnh.
Bằng phương pháp PCR (Polymerase Chain Rection) để xác định các loài đơn
bào thuộc giống Haemoproteus, Plasmodium và Leucocytozoon ký sinh trên 6 loài
chim Khổng tước, Hellgren O. và cs. (2004) [66] đã tìm thấy 22 loài đơn bào khác
nhau, trong đó có 4 loài thuộc giống Haemoproteus, 8 loài thuộc giống Plasmodium
và 10 loài thuộc giống Leucocytozoon.
Gill H., Paperna I. (2005) [63] đã xét nghiệm máu của 91 chim sẻ ở thung
lũng Jordan, Israel và phát hiện được 79% số chim nhiễm đơn bào L. fringillinarum.
Ngoài ra, tác giả còn cho biết, những con chim nhiễm đơn bào đường máu này đều

có triệu chứng thiếu máu, gan và thận bị xuất huyết. Trong thận có rất nhiều ống
thận đã bị thoái hóa.
Từ tháng 5 năm 1995 đến tháng 6 năm 2001, Jones H. I. và cs. (2005) [76] đã
phát hiện được 5 loài thuộc giống Leucocytozoon gây bệnh cho chim hoang dã tại 6
khu vực ở Tây Phi, đó là các loài: L. pogoniuli, L. trachyphoni, L. nectariniae, L.
brimonti, L. sakharoffi.
Peirce M. A. và cs. (2005) [100] cho biết, các đàn gia cầm tại Úc đã bị nhiễm
một loài đơn bào thuộc giống Leucocytozoon là L. artamidis, chúng đã phát bệnh và
bệnh gây tác hại lớn cho đàn gia cầm của nước này.


14

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2005) [15], Phạm Sỹ Lăng (2010) [19], có 4 loài
đơn bào thuộc giống Leucocytozoon ký sinh và gây bệnh cho gà ở nước ta:
* Loài L. caulleryi Mathis et Leger, 1909
Loài đơn bào này ký sinh và gây bệnh cho gà nhà, gà rừng ở các nước thuộc
Đông và Đông Á: Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam và các bang thuộc khu
vực Bắc Mỹ.
* Loài L. sabrazeis Mathis et Leger, 1910
Loài L. sabrazeis ký sinh và gây bệnh cho gà và chim hoang dã ở các nước
Đông Nam Á: Philippine, Thái Lan, Malaysia và Việt Nam.
* Loài L. simondi Mathis et Leger, 1910
Loài L. simondi ký sinh và gây bệnh cho vịt nhà và vịt trời, ngỗng nhà và
ngỗng trời, các loài thuỷ cầm nuôi thuần chủng và các thủy cầm hoang dã ở Mỹ,
Canada, các nước vùng Balkan và Việt Nam.
* Loài L. smithi Laveran et Lucet, 1905
Loài này ký sinh ở gà, gà tây tại các bang thuộc vùng Đông Mỹ (Bắc Dakota,
Nebraska), Cộng hòa liên bang Đức, các nước vùng Balkan...
Ravinder N. M. Sehgal và cs. (2006) [104] đã xét nghiệm máu của 148 gà ở

hai nước Uganda và Cameroon. Tác giả đã xác định được tỷ lệ nhiễm đơn bào L.
schoutedeni ở số gà trên là 18,3%. Tác giả cho biết, gà bị bệnh do côn trùng hút
máu và truyền đơn bào này.
Savage A. F. và cs. (2006) [109] đã phát hiện một loài đơn bào mới là L.
atkinsoni thuộc giống Leucocytozoon ký sinh trên gia cầm ở Madagascar.
Bunbury N. và cs. (2006) [50] đã thu thập và xét nghiệm 342 mẫu máu của
chim bồ câu tại quốc đảo Mauritius. Kết quả cho thấy 18,3% số mẫu xét nghiệm
nhiễm đơn bào L. marchouxi.
Aurora Londoño và cs. (2007) [46] đã sử dụng kỹ thuật làm tiêu bản máu
khô, nhuộm giemsa, kiểm tra dưới kính hiển vi để xác định tỷ lệ nhiễm đơn bào
Leucocytozoon trên gà. Kết quả cho thấy 0,3% trong tổng số 302 mẫu kiểm tra
nhiễm Leucocytozoon spp.


×