Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tài Nguyên Nước Với Vấn Đề Nước Cho Công Nghiệp Và Lý Thuyết Về Quy Hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.79 KB, 60 trang )

Trờng ĐHKTQD

Chơng I
Tài nguyên nớc với vấn đề nớc cho công
nghiệp và lý thuyết về quy hoạch
I. Tài nguyên nớc

1.Khái niệm về tài nguyên nớc
Nớc là thành phần cơ bản, là yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trờng
sống, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia cũng nh toàn
nhân loại.
Theo Luật tài nguyên nớc đợc thông qua tại kỳ họp thứ III, Quốc hội khoá
X, tài nguyên nớc đợc hiểu nh sau:Nớc là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là
thành phần thiết yếu của sự sống và môi trờng quyết định sự tồn tại, phát triển
bền vững của đất nớc, là điều kiện để khai thác, sử dụng tài nguyên khác và t liệu
sản xuất không thể thay thế đợc của ngành kinh tế. Mặt khác nớc cũng có thể gây
ra tai hoạ cho con ngời và môi trờng. Nh vậy nớc không những cần cho sự sống
của mọi sinh vật mà còn là nhân tố quyết định sự phát triển văn minh của xã hội
loài ngời.
Đối với từng vùng hoặc từng quốc gia riêng biệt, thì nớc là một trong những
nhân tố quyết định sự phân bố lực lợng sản xuất, với trình độ hiện nay của thế
giới, nhiều nguyên liệu có thể thay thế, riêng nớc cha có gì thay thế đợc. Chính vì
tầm quan trọng đặc biệt nh vậy nên các quốc gia trên thế giới đều coi việc sử
dụng tài nguyên nớc là một quốc sách.
2. Phân loại tài nguyên nớc
Tài nguyên nớc tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Để phân loại tài
nguyên nớc phải căn cứ vào tiêu thức cụ thể.
Nhìn chung có hai cách phân loại tài nguyên nớc nh sau:
Nếu căn cứ vào đặc tính hoá, lý của nớc đợc chia thành: Nớc mặn, nớc
khoáng, nớc ngọt, nớc nóng thiên nhiên, nớc công nghiệp,...


Luận văn tốt nghiệp

3


Trờng ĐHKTQD

Nếu căn cứ vào trạng thái tồn tại của nớc, nớc đợc chia thành: Nớc mặt nớc
ngầm, nớc trong không khí, núi băng tuyết.
Việc phân loại chia nguồn nớc giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc quản
lý, khai thác và sử dụng.
3.Vai trò của tài nguyên nớc đối với môi trờng và xã hội
Đối với môi trờng:
Môi trờng nớc là một hệ thống nhỏ trong hệ thống môi trờng nói chung, đợc
giới hạn trong phạm vi thuỷ quyển. Nó có những đặc trng cơ bản nh hệ thống
môi trờng chung: Tính cơ cấu, tính động, tính mở. Khả năng tự tổ chức, điều
chỉnh.
Vai trò và tầm quan trọng của nớc đợc thể hiện trong các ảnh hởng, các tác
động của nớc đối với Chu trình tuần hoàn tự nhiên của các thành phần môi trờng nh sau:
Khoa học môi trờng đã chỉ ra rằng các yếu tố tạo thành môi trờng tồn tại
trong một thể thống nhất và luôn có mối quan hệ tơng tác với nhau. Sự thay đổi
môi trờng này sẽ thay đổi thành phần môi trờng khác và cuối cùng là phá vỡ
trạng thái cân bằng tự nhiên của môi trờng. Điều này càng đặc biệt quan trọng
đối với các thành phần môi trờng quan trọng nh không khí, đất, nớc, hệ sinh vật.
Mọi hiện tợng thiếu nớc hoặc thừa nớc(hạn hán hay lũ lụt) đều dẫn đến khả
năng làm biến đổi cân bằng hệ sinh thái, làm cho đất đai bị thoái hoá, bị rửa trôi,
khí hậu bị thay đổi, hệ sinh vật bị tiêu diệt,...Mặt khác nớc có tính di động theo
trạng thái dòng chảy nên trong quá trình giao động dễ mang theo các nguồn gây
ô nhiễm với phạm vi ô nhiễm rất lớn. Đặc biệt là các dòng chảy này luôn có
những thay đổi bất thờng nên dễ gây nên sự cố môi trờng trên một bình diện rộng

gây hậu quả khó lờng.
Đối với đời sống kinh tế xã hội:
Nớc là yếu tố không thể thay thế và cũng không thể thiếu đợc trong sinh
hoạt hàng ngày của con ngời. Nớc nh là một nguồn thực phẩm thiết yếu góp phần
nuôi sống con ngời. Sự sống của con ngời và của động thực vật trên trái đất phụ
thuộc vào nguồn nớc. Trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản nớc đóng
Luận văn tốt nghiệp

4


Trờng ĐHKTQD

vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của cây trồng vật nuôi. Đối với một đất
nớc có nền kinh tế nông nghiệp phát triển và nguồn lợi thuỷ sản phong phú nh
Việt Nam thì điều này càng trở nên quan trọng.
Trong sản xuất công nghiệp nớc đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ
các nhu cầu nghỉ ngơi, chữa bệnh và du lịch. Tài nguyên nớc cùng với các yếu tố
môi trờng khác còn góp phần phát triển các ngành du lịch, dịch vụ.
Tài nguyên nớc góp phần bao vệ đa dạng sinh học nh các vùng sinh thái
ngập nớc là nơi c trú của các loài động, thực vật đặc hữu trong đó có nhiều loại
quý hiếm đợc pháp luật bảo vệ.
II. Nớc cho công nghiệp và TTCN
1. Vai trò của nớc cho công nghiệp và TTCN
Vai trò của nớc đối với công nghiệp và TTCN đó là công nghiệp và TTCN là
hai ngành có nhu cầu lớn về khối lợng nớc. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất của mỗi
ngành mà chất lợng nớc đợc đánh giá khác nhau. Nhng nhìn chung nớc có ảnh hởng đến nhiều mặt của quá trình sản xuất từ sơ chế đến thành phẩm, nớc có ảnh
hởng đến sinh hoạt của cộng nhân, ảnh hởng đến vận hành máy móc... Điều này
đặc biệt đúng đối với các ngành nh chế biến thuỷ sản, sản xuất lơng thực thực
phẩm, dệt nhuộm,... Đồng thời nớc đóng vai trò là cơ sở hạ tầng của công nghiệp

và TTCN là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của các
cơ sở sản xuất và gián tiếp ảnh hởng đến chất lợng giá cả sản phẩm.
Tóm lại vai trò của nớc trong công nghiệp và TTCN phản ánh một mặt vai
trò của nớc trong đời sống xã hội. Tức là nó có vai trò chung với toàn bộ xã hội
trong đó có công nghiệp và TTCN và có vai trò quan trọng riêng phụ thuộc vào
tính chất và đặc điểm của ngành công nghiệp, TTCN.
2. Nớc thải và xử lý nớc thải công nghiệp, TTCN
2.1 Sự ô nhiễm nớc thải công nghiệp và TTCN
Đặc điểm của nớc thải công nghiệp là chứa nhiều hợp chất hữu cơ. nhiều vi
sinh vật gây bệnh và nhiều gốc kim loại nặng,...
Nớc thải công nghiệp và TTCN là một trong những nguồn gây ô nhiễm
chính đối với môi trờng nói chung và môi trờng nớc nói riêng. Đặc biệt là nguồn
Luận văn tốt nghiệp

5


Trờng ĐHKTQD

nớc thải của các nhà máy hoá chất, nhà máy luyện kim, nhà máy phát điện,...Tuy
nhiên nguồn nớc chỉ bị coi là ô nhiễm khi sự có mặt của một hay nhiều chất có
trong nguồn nớc vợt tiêu chuẩn cho phép và trở nên độc hại.
Hiến chơng châu Âu về nớc định nghĩa: Sự ô nhiễm nớc là một biến đổi
nói chung của chất lợng nớc, làm ô nhiễm nớc và gây nguy hiểm cho con ngời,
cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi giải trí với động vật nuôi và
các loài hoang dã.
Nh vậy có thể hiểu sự ô nhiễm nớc thải công ngiệp,TTCN là sự biến đổi của
chất lợng nớc do nớc thải công nghiệp, TTCN gây nên, làm ô nhiễm nớc gây
nguy hiểm cho ngời, cho chính hoạt động sản xuất của công nghiệp, TTCN và
cho các ngành khác nh nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, động vật nuôi và

loại hoang dã.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự ô nhiễm nớc.
Đánh giá ô nhiễm hoá lý nguồn nớc:
Oxy hoà tan(DO): Lợng oxy trong không khí chiếm 21% thể tích. Oxy tự
do ở dạng hoà tan ít hơn nhiều lần so với oxy trong không khí khoảng
810 mg/ l. Nớc đánh giá là sạch khi ở O0c mức độ bão hoà Oxy hoà tan khoảng 1415mg/ l. Nhiệt độ càng tăng lợng Oxy hoà tan trong nớc càng giảm và bằng
Omg/ l /1000C. ở điều kiện bình thờng nớc bão hoà Oxy khoảng 70-85% so với
điều kiện nớc sạch ở 0OC. Phytoplankton và Maxrophytes tiến hành quang hợp
mạnh mẽ việc giải phóng Oxy có thể đạt đợc bão hoà 200%.
Do DO trong nớc đợc điều chỉnh bởi: Trao đổi tự do giữa nớc và không khí,
giải phóng Oxy trong quá trình quang hợp, giảm lợng Oxy do thực vật, động vật
phân huỷ, tiêu thụ. Nên DO biến đổi theo nhịp độ ngày đêm, theo độ sâu của nớc,
theo mùa, theo khí hậu.
Khi nguồn nớc bị ô nhiễm DO giảm, nớc càng ô nhiễm DO càng thấp, gây
nên sự thiếu Oxy cho quá trình trao đổi năng lợng của các sinh vật nh rong, tảo,
cá, tôm,...Nếu giảm quá ngỡng cho phép thì các sinh vật sẽ bị chết.
Nhu cầu Oxy sinh hoá(BOD): Đây là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định
mức độ ô nhiễm của nớc thải và chất thải hữu cơ của công nghiệp. BOD thực chất
Luận văn tốt nghiệp

6


Trờng ĐHKTQD

là lợng Oxy mà vi sinh vật đã sử dụng trong quá trình Oxy hoá các chất hữu cơ.
Để xác định BOD ngời ta lấy mẫu nớc để yên 5 ngày trong chỗ tối ở nhiệt độ
phòng sau đó xác định lợng Oxy tiêu thụ, ký hiệu là BOD5. Việc xác định lợng
Oxy hoà tan(BOD5) cần thiết cho quá trình phân huỷ sinh học rất quan trọng
trong việc đánh giá ảnh hởng của một dòng thải đối với nguồn nớc.

Nhu cầu Oxy hoá học(COD): COD là lợng OXY cần thiết cho quá trình
Oxy hoá các chất hữu cơ trong nớc thành CO2 và nớc, đồng thời cũng biểu thị lợng các chất hữu cơ không thể bị Oxy hoá bằng vi sinh vật. Đại lợng này cho biết
tổng lợng các chất hữu cơ có trong nớc và sử dụng phép đo COD để vận hành và
kiểm soát hoạt động của các nhà máy sử lý nớc thải.
Mầu sắc của nớc: Mầu sắc của nớc cũng là một trong những biểu hiện của
sự ô nhiễm. Nớc tự nhiên tinh khiết không mầu, nớc sạch không mầu hoặc có
mầu xanh nhẹ do hấp thụ bớc sóng có gam mầu nh vậy trong ánh sáng mặt trời.
Khi nớc càng bẩn mầu sắc của nớc càng biều hiện rõ. Tuỳ từng chất gây bẩn mà
nớc có mầu khác nhau. Nh mầu xanh đậm, mầu đen hay vàng có bọt trắng là do
biểu hiện trạng thái phú dỡng hoá, hoặc lợng chất hữu có bị phân huỷ quá lớn,
cũng có khi do các hoá chất của các cơ sở gây nên.
Độ đục: Độ đục của nớc do các chất, các hạt lơ lửng có thể là phù sa, mùn,
tảo,...gây nên. ở mức độ cho phép thì độ đục không có ảnh gì đến việc sử dụng
nớc. Tuy nhiên nếu vợt quá ngỡng nhất định nó sẽ ảnh hởng đến sức khoẻ của
con ngời hoặc ảnh hởng đến quá trình hoạt động của các nhà máy,...khi sử dụng
mà không xử lý.
Mùi và vị: Nớc tinh khiết không có mùi, không có vị. Mùi và vị của nớc
gây nên bởi các khoáng chất hoà tan trong nớc. Khoáng chất có thể là sự phân
huỷ của các chất hữu cơ hoặc là có chứa các chất hoá học. Khi nồng độ khoáng
chất càng lớn thì mùi và vị càng dễ bị phát hiện, phân biệt. Dựa vào đó có thể
phát hiện đợc sự ô nhiễm của nớc.
Độ kiềm của nớc: Độ kiềm của nớc trung hoà(nớc thờng dùng) có pH =7.
Khi nớc có ph < 7 nớc mang tính axit, ph >7 có tính kiềm. Việc xác định độ kiềm
trong nớc là cần thiết cho việc sử dụng nớc cũng nh là xử lý nớc thải.

Luận văn tốt nghiệp

7



Trờng ĐHKTQD

Nồng độ kim loại nặng và các hoá chất hoà tan:
Kim loại nặng và các hoá chất hoà tan ở nồng độ cho phép rất tốt cho sự
phát triển của động thực vật nhng nếu nồng độ qúa lớn, vợt mức cho phép lại gây
ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trờng. Nó sẽ trở thành độc tố đối với các sinh vật
và cả con ngời qua việc sử dụng nguồn nớc, qua chuỗi thức ăn và cả hít thở. Một
số kim loại nặng thờng gặp:
Thuỷ ngân: Là kim loại nặng, là nguyên tố hiếm trên trái đất. Thuỷ ngân đợc sử dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất công nghiệp nh luyện kim, sản xuất
Pin, sản xuất bóng đèn huỳnh quang, nhiệt kế,...Thuỷ ngân thoát ra từ chất thải
của các nhà máy là nguồn gây ô nhiễm đối với nớc, không khí và cả đất.
Các dạng thuỷ ngân khác nhau có tính độc không giống nhau. Nhng ở bất
kỳ dạng nào thuỷ ngân cũng rất độc đối với sức khỏe con ngời. Chỉ cần một lợng rất nhỏ thuỷ ngân cũng đủ gây tử vong cho con ngời.
Chì(Pb): Đợc sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp, chì có thể tồn tại
nhiều dạng, có thể ở dạng hoà tan, dạng keo, dạng đặc,...Đây là kim loai có tính
độc cao, tích luỹ trong cơ thể theo thời gian. Nó xâm nhập vào cơ thể con ngời
qua nớc uống, không khí, chuỗi thức ăn bị ô nhiễm. Chì có ảnh hởng lớn đến hệ
thần kinh, thậm trí làm giảm trí nhớ. Nó còn có tác động đến các hệ enzym liên
quan tới sự tạo máu và liên kết với sắt trong máu.
Cadimi(Cd): Cadimi có nguồn gốc từ tự nhiên và nhân tạo. Nguồn gốc tự
nhiên do các bụi núi nửa, các đá bị phong hoá gây lên. Nguồn gốc nhân tạo chủ
yếu do công nghiệp luyện kim, lọc dầu. Cd cũng thờng đi đôi với Zn qua nớc thải
công nghiệp hoá chất, mạ điện. Cd và Zn xâm nhập vào cơ thể con ngời qua thức
ăn từ cây trồng trên đất giàu Cd và Zn. Cd và Zn đợc tích luỹ trong một số cơ
quan nhất định nh thận, gây nhiễm một số Enzym nhất định gây viêm thận, tăng
huyết áp và ung th phổi.
Acsen(As): Đây là kim loại nặng rất độc, nguồn gốc chu yếu từ nớc thải
công nghiệp thuộc da, sành sứ, hoá chất và việc sử dụng bừa bãi thuốc trừ sâu
cũng là một trong những nguyên nhân chính. Khi bị nhiễm độc as gây nên
những hội chứng nh giảm sự ngon miệng, giảm trọng lợng cơ thể, gây viêm dạ

dày và một số bệnh khác
Luận văn tốt nghiệp

8


Trờng ĐHKTQD

Crom(Cr): Trong công nghiệp nhuộm len, công nghiệp mạ, thuộc
da,...hàng loạt các muối Cr đợc sử dụng. Ô nhiễm do Cr gây nên rất độc, nó gây
bệnh ung th ở ngời, gây một số bệnh nguy hiểm khác ở động thực vật.
Photpho(Pb): Xuất hiện chủ yếu ở thuỷ vực các làng do nớc thải trong quá
trình tẩy nhuộm, rửa trôi phân bón phot pho trong nông nghiệp,,...Phot pho làm
phú dỡng hoá nguồn nớc, nếu quá lớn sẽ gây ô nhiễm nguồn nớc, làm chết cá,
chết tôm,,...
Oxit nitơ và Amon: Mọi quá trình sống đều đợc điều chỉnh bằng các enzyn
mà các enzyn lại là các protein chứa nitơ. Nh vậy có thể khẳng định nitơ là một
nhân tố quan trọng trong hệ sinh thái. Tuy nhiên một lợng lớn nitơrat sẽ gây ra
một số tác nhân tiêu cực sau:
Nitơrat làm thực vật tăng trởng nhanh, sau khi chết chúng làm tăng lợng
chất hữu cơ nếu lợng ôxi hoà tan không đủ, gây nên sự thối rữa, làm chết cá và ô
nhiễm nớc trầm trọng.
Nitơrat bị oxi hoá thành NO3 gây nguy hiểm cho sức khoẻ con ngời nh
chậm hồng cầu trong máu và làm cho máu chuyển màu xanh.
Nh vậy chất thải công nghiệp đặc biệt là nớc thải công nghiệp có chứa nhiều
chất gây ô nhiễm môi trờng. Các chất đó hầu hết là các chất thải rất độc đối vớ
sinh vật và con ngời. Việc xác định các chất độc và lợng độc tố là rất cần thiết
trong việc quản lí chất thải, đồng thời có biên pháp xử lí thích hợp.
2.3 Xử lí nớc thải công nghiệp
Nớc thải công nghiệp chứa các chất ô nhiễm rất khác nhau, trong đó có

nhiều chất có hại với các vi khuẩn thực hiện các quá trình phân huỷ sinh học
trong các nguồn nớc tự nhiên. thông thờng ngời ta làm sạch nớc thải một cách
riêng rẽ bên trong từng nhà máy, xí nghiệp trớc khi thải ra môi trờng xung quanh.
III. Lý thuyết về quy hoạch lãnh thổ
1. Các khái niệm cơ bản về lãnh thổ kinh tế
1.1.

Khaí niệm về không gian và không gian kinh tế

Trong lý thuyết kinh tế học vùng không gian đợc tiếp cận theo hai hớng
khác nhau:
Luận văn tốt nghiệp

9


Trờng ĐHKTQD

Hớng thứ nhất: Coi không gian nh một nguồn lực tự nhiên cung cấp đầu vào
cho quá trình kinh tế, cung cấp điều kiện sống cho con ngời.
Hớng thứ hai xem không gian nh một trở lực, ngăn cản các hoạt động bình
thờng đều đặn của các quá trình kinh tế cần đợc khắc phục
Do đó cấu trúc không gian có ảnh hởng đến mối quan hệ giữa hoạt động
phát triển của con ngời nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Cấu trúc không
gian đợc xem xét trên hai mô hình sau:
Mô hình vật chất: Bao gồm việc sắp xếp không gian cho việc định c của con
ngời, các điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh, việc sử dụng và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, xây dựng và phát triển các tuyến lực.
Mô hình hoạt động: Bao gồm các dòng chu chuyển lao động, vốn, hàng hoá,
dịch vụ và thông tin để liên kết các phần tử vật chất nói trên.

Để định vị đợc các tác nhân kinh tế và xác định đợc các hình thức tổ chức,
các hoạt kinh tế phù hợp, phải phân tích đợc kinh tế và áp dụng phân tích vào
không gian cần nghiên cứu. Tức là phải nắm đợc quy luật và biến đổi của không
gian cần nghiên cứu.
Vậy không gian kinh tế là gì ?
Không gian kinh tế là không gian đợc hình thành khi ap dụng các biến biến
số kinh tế vào một không gian địa lí cụ thể, để miêu tả những quá trình diễn ra
trong đó nhờ sự biến đổi toán học.
Trong mỗi lãnh thổ quốc gia có thể có các loại không gian kinh tế sau:
Không gian kinh tế đợc xác định bởi kế hoạch, các khoảng cách trong không
gian đợc đo bằng giá cả và chi phí.
Không gian kinh tế đợc xem nh là trờng lực với các cực chính là các trung
tâm
Không gian kinh tế đợc xác định nh là một tổ hợp đồng nhất mà trong
không gian này các hãng khác nhau đợc định vị ngần nh nhau, giá cả, hàng hoá,
dịch vụ đợc đặt ra ở mức xấp xỉ nhau đối với các khách hàng ở trên cùng một
khoảng cách vật lí.
Luận văn tốt nghiệp

10


Trờng ĐHKTQD

1.2 Vùng kinh tế
1.2.1 Khái niệm vùng kinh tế:
Với trình độ phát triển lý luận, phơng pháp luận của kinh tế học vùng nh
hiện nay, ta có thể hiểu: Vùng kinh tế là một không gian kinh tễ xác định đặc
thù của một quốc gia, là một thực thể kinh tế khách quan, là một tổ hợp kinh tế lãnh thổ tơng đối toàn vẹn, có chuyên môn hoá kết hợp chặt chẽ với phát triển
tổng hợp nền kinh tế vùng,là một phần tử cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, là

một khâu quan trọng của hệ thống phân công lao động theo lãnh thổ trong nớc,
trong khu vực và quốc tế.
1.2.2 Đặc điểm của vùng:
Vùng với t cách là đối tợng nghiên cứu khoa học kinh tế, là một hệ thống
động có những đặc trng cơ bản nh: Tính phức tạp của cơ cấu, tính tổng hợp của
sự hình thành, tính mở, tính bất định và tính xác suất.
Cụ thể nh sau:
Cơ cấu vùng: Các phần tử cơ cấu vùng có quan hệ qua lại, quy định lẫn
nhau. Các mối quan hệ đó tạo nên cơ chế bên trong vùng. Do đó tính cơ cấu của
vùng quyết định hiệu quả phát triển vùng.
Tính tổng hợp: Yếu tố cấu thành nên vùng không mang tính đơn lẻ mà nó là
tổng hoà của nhiều yếu tố, mỗi yếu tố đó lại là tổng hoà của nhiều yếu tố nhỏ
hơn,...Cứ nh vậy các yếu tố trong vùng có quan hệ logic với nhau, phát triển và
biến đổi không ngừng.
Tính mở: Vùng là một thực thể khách qua nó không chỉ có mối quan hệ bên
trong, mà nó còn có mối quan hệ bên ngoài. Các mối quan hệ bên ngoài này sẽ
góp phần quyết định vị trí của vùng trong nền kinh tế quốc dân, tác động đến quá
trình chuyên môn hoá cũng nh phân công lao động của vùng.
Tính động: Quá trình hình thành và hoàn thiện cơ cấu vùng với vai trò
là phần tử cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là một quá trình liên tục. Trình độ
phát triển sản xuất của vùng phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ. Chính nhờ quá trình biến đổi đã quy định, hay tạo nên tính động cho vùng.

Luận văn tốt nghiệp

11


Trờng ĐHKTQD


Tính bất định và tính xác suất: Tính bất định tạo ra sự khác biệt bản chất các
yếu tố quyết định đặc điểm hình thành của mỗi vùng, do tính cơ cấu kinh tế, do
tính đa phơng án của việc xây dựng các phần tử cơ cấu vùng, do tính mở của quá
trình hoạt động và do thời gian phát triển vùng kéo dài.
2. Quy hoạch vùng lãnh thổ
2.1

Mục đích và khái niệm
Mục đích:

Quy hoạch lãnh thổ nhằm tìm ra phơng án phát huy đợc lợi thế so sánh của
vùng về điều kiện tự nhiên, thiên nhiên, các nguồn lực,...sử dụng chúng có hiệu
quả theo lãnh thổ nhằm phát triển bền vững.
Khái niệm:
Quy hoạch vùng là sự bố chí hợp lí trên lãnh thổ vùng các xí nghiệp sản
xuất, giao thông liên lạc, các điểm dân c với sự tính toán tổng hợp các nhan tố,
các điều kiện dịa lý, kinh tế, kỹ thuật, đặc biệt là các yếu tố tài nguyên và môi trờng.
2.2 Nội dung quy hoạch vùng
2.2.1 Xac định mục tiêu quy hoạch vùng, phạm vi lãnh thổ quy hoạch và thời
gian quy hoạch.
2.2.2 Đánh giá hiện trạng vùng thông qua:
Phân tích các nguồn lực: Vị thế vùng, tài nguyên và môi trờng, cơ sở hạ
tầng, nguồn nhân lực,...
Phân tích hiện trạng kinh tế xã hội: GDP vùng, nhịp độ tăng trởng trong giai
đoạn trớc quy hoạch, quy luật chuyển dịch kinh tế, đặc điểm phát triển và phân
tích các ngành kinh tế, phân tich cơ cấu lãnh thổ, đánh giá tơng quan giữa cơ cấu
kinh tế vùng với cơ cấu tài nguyên và lãnh thổ vùng.
2.2.3 Định hớng phát triển và phân bố các lực lợng sản xuất của vùng:
Xác định mục tiêu cho từng giai đoạn quy hoạch: Quy mô, nhịp độ tăng trởng GDP, bình quân GDP/ngời, tỷ suất hàng hoá khối lợng sản phẩm,...


Luận văn tốt nghiệp

12


Trờng ĐHKTQD

Luận chứng phát triển ngành: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,
du lịch dịch vụ,...
Luận chứng phân bố theo vùng: Phân chia các địa khu theo chức năng sử
dụng, sơ đồ tổng mặt bằng, phân bố cá trung tâm, mạng lới, trục, điểm.
2.2.4 Xác định các chơng trình, kế hoạch, tính toán và tìm kiếm các giải pháp
thích hợp, đề xuất kiến nghị với các cấp chính quyền.
2.3 Vai trò của quy hoạch vùng với môi trờng và phát triển bền vững.
Một là: quy hoạch lãnh thổ là tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, mà
kinh tế lại là cơ sở hạ tầng xã hội. Do đó quy hoạch có vai trò to lớn đối với sự
phát triển của vùng
Hai là: Quy hoạch lãnh thổ còn nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên,
nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực, các yếu tố khoa học kỹ thuật kết hợp các
nguồn các yếu tố một cách hài hoà nhất để đạt đợc lợi ích xã hội cao nhất.
Ba là: Đối với khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trờng quy hoạch lãnh thổ
không nằm ngoài mục đích phát triển bền vững. Do đó việc khai thác các nguồn
tài nguyên luôn ở mức độ tối u nhất, vừa đảm bảo cho quá trình phát triển kinh
tế, vừa đảm bảo cho quá trình bảo vệ mô trờng.
Bốn là: Đối với vấn đề chuyên môn hoá: Dựa trên thế mạnh so sánh của
chúng về mọi mặt khoa học công nghệ, lao động, tài nguyên và môi trờng...Từ đó
làm cơ sở tiến hành quy hoạch xác định ngành, sản phẩm mũi nhọn và phát triển
chuyên môn hoá ngành đó tạo thế mạnh cho vùng.
Năm là: Trong quá trình tiến hành quy hoạch sẽ bắt gặp những bất cập,
những mâu thuẫn. Đó sẽ là những phép thử hữu hiệu nhất cho sự phù hợp, hiệu

quả của các chính sách.

Luận văn tốt nghiệp

13


Trờng ĐHKTQD

Chơng II
Thực trạng phát triển và phân bố công
nghiệp, ttcn gắn với nguồn nớc vùng đbsh
I. Một số khái quát về ĐBSH
1. Vị trí địa lý
Vùng đồng bằng sông Hồng kéo dài từ 20- 21 vĩ bắc đến 10530-106 46
kinh đông, dốc từ bắc xuống nam từ tây sang đông. Với tổng diện tích 1250 km 2
chiếm 3,7% diện tích cả nớc. Đến 2/99 vùng ĐBSH dân số 14800.000 ngời chiếm
19,39% dân số cả nớc, mật độ 1124 ngời/ km2 lớn gấp 5 mật độ trung bình trên
toàn quốc 9219 ngời / km2).
Vùng ĐBSH bao gồm 9 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dơng, Hng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Vùng có một vị trí địa
lý thuận lợi và quan trọng là trung tâm giao lu của cả nớc, có sân bay quốc tế Nội
Bài, có hải cảng. Có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển nội vùng và liên vùng nh
các tuyến đờng lớn: Đờng 5, đờng 10, đờng 1a,... giao thông đờng thuỷ cũng rất
phát triển đợc hình thành từ hai hệ thống sông lớn đó là hệ thống sông Hồng và
sông Thái Bình.
Vùng ĐBSH giáp với vùng kinh tế Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, là
những vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nông lâm. Phía đông của
vùng giáp với biển là cửa ngõ của vịnh Bắc Bộ, vùng biển chiến lợc giầu tiềm
năng khoáng sản và hải sản.
2. Điều kiện tự nhiên và Tài nguyên thiên nhiên

Điều kiện tự nhiên:
Đồng bằng sông nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao, lợng ma lớn
trung bình 1850mm/ năm nhng không đều. lợng ma cao nhất là tháng tám lên
đến 3820mm/tháng thấp nhất là tháng một 24mm/tháng. Trong năm có một mùa
đông lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có tiết ma phùn trong mùa
khô là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp xen canh, tăng vụ.
Luận văn tốt nghiệp

14


Trờng ĐHKTQD

Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên lớn nhất của vùng ĐBSH là đất nông ngiệp, đây là
tiềm năng cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình
bồi đắp. Với diện tích 103 triệu ha chiếm 5,5% đất nông ngiệp cả nớc, mỗi năm
ĐBSH đợc bồi đắp và mở rộng ra biển khoảng 137 nghìn ha.
ĐBSH có vùng biển giầu tài nguyên và tiềm năng du lịch kéo dài từ Thuỷ
Nguyên(Hải Phòng) đến Kim Sơn(Ninh Bình). Với các bãi biển đẹp nh Đồ
Sơn(Hải Phòng), Đồng Châu(Thái Bình), Quất Lâm(Nam Định).
ĐBSH có mạng sông ngòi dầy đặc bao gồm những con sông lớn nh sông
Hồng, sông Cầu, sông Thái Bình,... Không những đem lại cho vùng thế mạnh về
giao thông đờng thuỷ, hệ thống thuỷ lợi mà còn tạo ra các bãi triều rộng, phù sa
dầy là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, đặc biệt là tôm, rong câu, trồng cói,...
Về tài nguyên khoáng sản:
Về tài nguyên khoáng sản trong vùng còn phải kể đến đất sét trắng Hải Dơng, là nguồn nguyên liệu quan trọng trong quyết định lớn đến chất lợng gốm sứ.
Nguồn đá vôi từ Thuỷ Nguyên đến Kim Môn và từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm
25% trữ lợng cả nớc. Ngoài ra còn có nớc khoáng và khí đốt đang đợc khai thác ở
Tiền Hải -Thái Bình. Trong vùng cũng có một trữ lợng than nâu lớn khoảng 900

triệu tấn nằm ở độ 200-2000m.
Về tài nguyên sinh thái:
Với đặc điểm khí hậu đặc trng cho vùng nhiệt đới gió mùa và những cánh
rừng nguyên sinh lớn nh Vờn quốc gia Cúc phơng, Ba Vì, Cát Bà đã tạo ra cho
vùng có hệ thống thực vật phong phú, nguồn gen quí hiếm.
Về tài nguyên nhân văn:
ĐBSH có lịch sử hình thành sớm là một trong những cái lôi của nền văn
minh lúa nớc. Trong vùng còn giữ đợc những nét quí báu nh các di tích lịch sử,
các nét văn hoá độc đáo, các làng nghề tiêu biểu nh trạm Bạc, đúc đồng ở Đồng
Sâm(Kiến Xơng- Thái Bình), gốm sứ Bát Tràng, dệt lụa Hà Đông,... Đặc biệt
trong quá trình phát triển của đất nớc và của vùng đã hình thành hai trung tâm
văn hoá kinh tế - chính trị - xã hội lớn là Hà Nội và Hải Phòng, là hai đỉnh quan
Luận văn tốt nghiệp

15


Trờng ĐHKTQD

trọng của tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh(Vùng trọng điểm
kinh tế bắc bộ).
Bên cạnh những thuận kể trên vùng ĐBSH còn gặp không ít khó khăn trong
qua trình phát triển:
Khí hậu hai mùa với lợng ma không đều làm mất cân đối trong việc điều
hoà nguồn nớc, mùa ma thừa nớc kèm theo bão lũ làm gây ngập úng. Mùa khô
thiếu nớc dễ bị hạn hán.
Các con sông lớn trong vùng đều bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc và Trung
Quốc rồi đổ ra Biển Đông. Vì vậy mọi tác động đến môi trờng ở thợng lu và
trung lu đều ảnh hởng đến hạ lu ĐBSH nh phá rừng, phù sa bồi lắp cửa sông, nớc
thải của các khu công ngiệp. Đơn cử nh thành phố Việt Trì thải thẳng vào sông

Hồng 55000m3/ ngày đêm, trong đó có chứa dung dịch phenol gồm các thải
nguy hiểm đối với môi sinh: lignin, sulfua, các acid béo, các hữu cơ mạnh vòng
chứa clo,...
Việc điều tra cơ bản xây dựng quy hoạch, kế hoạnh khai thác và sử dụng
tiềm năng còn chắp vá, cha đầy đủ, gây ra tình trạng lãng phí, sử dụng không hợp
lý là yếu tố ảnh hởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội vùng.
3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
ĐBSH là vùng có tiềm năng về tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội và con ngời,
là vùng có cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển: Hệ thống thuỷ lợi trong vùng khá
hoàn chỉnh có khả năng tới cho 70,1% và tiêu cho 66,7% cho diện tích cây trồng
hằng năm trong vùng, 99,9% số xã có điện và 97,4% số hộ sử dụng điện cho sinh
hoạt, cho sản xuất. 99,6% số xã có đờng ô tô đến các trung tâm xã. Hệ thống
chợ, trạm y tế, trờng học đều phát triển mạnh.
Sản xuất nông ngiệp trong đó là cây lúa là cây lơng thực chủ yếu chiếm trên
86,15% diện tích cây lơng thực trong vùng, mỗi năm sản xuất trên 5 triệu tấn.
Cây hoa mầu chủ yếu là nghô, khoai, rau xanh, đỗ tơng, lạc,...phát triển hơn các
vùng khác(rau xanh 17.500ha, đậu 11300ha,...). Đàn gia súc có hơn 3,6 triệu con
lợn, 556 nghìn con trâu, bò, đàn gia cầm lớn. Nuôi trồng thuỷ sản cũng đang rất
phát triển đặc biệt là nuôi tôm, rau câu, trông xú vẹt ở các tỉnh ven biển.

Luận văn tốt nghiệp

16


Trờng ĐHKTQD

Công ngiệp trung ơng, công ngiệp địa phơng, các ngành tiểu thủ công ngiệp
đợc khuyến khích phát triển. Có 18 trong 36 sản phẩm công ngiệp chính trên toàn
quốc đang đợc tập trung sản xuất ở đây. Trong vùng hiện có khoảng 210609 cơ

sở sản xuất công ngiệp chiếm 35,57% số cơ sở trên toàn quốc với giá trị sản xuất
29300 tỷ đồng(năm 1999).
Du lịch, và dịch vụ vận chuyển hàng hoá trong vùng phát triển mạnh. Với hệ
thống giao thông thuận lợi, mật độ đờng bộ 1,32km/ km2(cả nớc là 0,23km/ km2)
đờng sắt 0,29km/ km2(cả nớc 0,1km/ km2), đờng sông với chiều dài hơn 2046 km
tạo điều kiện thuận cho lu thông hàng hoá khối lợng hành khách và hàng hoá vận
chuyển trong những năm qua luôn lớn nhất trong toàn quốc chiếm hơn 39,7%
của cả nớc(năm 1998 vận chuyển 58,1 triệu lợt ngời, khối lợng hàng hoá 23763
nghìn tấn).
Cơ cấu kinh tế vùng ĐBSH đã và đang chuyển dịch theo hớng giảm dần tỷ
trọng nông ngiệp, tăng mạnh tỷ trọng công ngiệp và dịch vụ. Trong năm 1999
tổng GDP của ĐBSH 42.485 tỷ đồng chiếm 23,6 % tổng GDP của cả nớc. Cơ cấu
GDP của ĐBSH tơng đối cân đối hơn các vung khác. Với tỷ trọng công ngiệp
17,58%, xây dựng 11,3%, nông lâm 40,25%, dịch vụ 30,87% so với tổng
GDP(1999). Tốc độ tăng GDP thời gian 1995 - 1999 là 7,6%.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ĐBSH còn gặp nhiều khó khăn nhng khó khăn lớn nhất hiện nay là đất chật ngời đông, bình quân đất canh tác thấp
0,059 ha/ ngời(cả nớc 0,15ha/ ngời). Các làng nghề truyền thống trong vùng đợc
khôi phục nhng vấn đề thị trờng tiêu thụ đang là vấn đề nan giải. Những nơi
không có nghề phụ, thời gian nông nhàn rất lớn, không có thu nhập thêm đời
sống khó khăn. Do đó phát triển kinh tế xã hội vùng nh thế nào cho hiệu quả là
bài toán khó cho các cấp, ngành từ trung ơng đến địa phơng.
II. Thực trạng phát triển và phân bố công nghiệp, ttcn
vùng đbsh
1. Vị trí, vai trò của công ngiệp và tiểu thủ công ngiệp trong vùng ĐBSH.
Về công ngiệp:

Luận văn tốt nghiệp

17



Trờng ĐHKTQD

Vùng ĐBSH là vùng kinh tế đang thu hút đợc sự chú ý rất nhiều các nhà đầu
t nớc ngoài. Các khu công ngiệp mới đang đợc xây dựng chuẩn bị đa vào sử
dụng. Trớc năm 1994 vùng mới chỉ có 4 khu công nghiệp đến nay trên toàn vùng
đã và đang xây dựng 14 khu công nghiệp với số vốn lên đến hàng nghìn tỷ đồng
nâng tổng số khu công nghiệp tập trung lên 18 khu. Vùng ĐBSH xác định sẽ giữ
vai trò chủ đạo, là mũi nhọn trong việc phát triển kinh tế vùng.
Nhiều nhà chiến lợc dự báo rằng trong những năm tới một số tỉnh thuộc
ĐBSH có khả năng hội nhập vào tam giác phát triển của Đông Nam á, do đó vai
trò của công nghiệp sẽ càng có vị trí quan trọng. Đặc biệt là công nghiệp chế
biến mang thế mạnh của vùng, công nghiệp sửa chữa đóng mới tầu thuyền, công
nghiệp sản xuất thiết bị thông tin, tin học, viễn thông nghe nhìn.
Trong 6 lĩnh vực tập trung phát triển của vùng từ 1994 -2010 có ba lĩnh vực
thuộc về công nghiệp đó là: Các khu công nghiệp (22 khu), công nghiệp sản xuất
xi măng và vật liệu xây dựng, công nghiệp sửa chữa và đóng mới tầu. Các lĩnh
vực tập trung phát triển trên đây đã nâng đóng góp vào GDP của ĐBSH từ
21,9%(1993), lên 34%(2010). Nâng tỷ lệ đóng góp vào ngân sách từ
21,9%(1993) lên 39%(2010). Tỷ lệ đóng góp vào vốn tích luỹ ớc tính từ
21,5%(1995) lên 40%(2010).
Trong 18 sản phẩm mũi nhọn của vùng, công nghiệp có 5 sản phẩm đó là:
Cơ khí (thiết bị máy móc, điện tử, đồ điện), phơng tiện giao thông(ô tô, xe máy,
ca nô,...), thiết bị thông tin liên lạc (tin học, viễn thông, nghe nhìn),cao su, nhựa
chất dẻo, dệt may, đồ da. Các sản phẩm mũi nhọn đa giá trị của mình ớc tính từ
6196,96 tỷ đồng(1993) lên 112990,90 tỷ đồng(2010), tăng 18 lần. Đóng góp vào
GDP của vùng từ 20,7% lên đến 45,2%(2010).
Thực tế cho thấy trong những năm qua nền kinh tế vùng có bớc tăng trởng
khá ổn định, nông nghiệp tăng 4-5 lần, công nghiệp tăng mạnh
13% 16%. Trong 5 năm 1995 đến 2000 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 11709,5 tỷ

đồng(tơng ứng 2,88 lần). Phấn đấu đến năm 2010 GDP công nghiệp đạt 70.000 tỷ
đồng / năm, chiếm 25,89% tổng GDP toàn quốc.
Về công nghiệp nông thôn và TTCN
Luận văn tốt nghiệp

18


Trờng ĐHKTQD

Nhìn lai những năm trớc đây khi nền kinh tế lạc hậu độc canh cây lúa là chủ
yếu, đời sống nhân dân hết sức khó khăn. Trong năm 1980 số hộ khá chỉ chiếm
khoảng 10%, số hộ nghèo và thiếu ăn chiếm khoảng 20%, trình độ dân trí
thấp,...GDP bình quân đầu ngời chỉ đạt 100 -150 USD ngời / năm. Việt nam là
một trong 10 nớc nghèo nhất thế giới.
Đại hội VIII của Đảng năm 1996 quyết tâm đổi mới nền kinh tế đất nớc. Đa
nớc ta từ một nớc có nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, đa dạng hoá
ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và TTCN.
Khắc phục nền kinh tế nhỏ bé lạc hậu, từng bớc xây dựng công cuộc công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nớc. Nh vậy không chỉ phát triển các khu đô thị mà phải
phát triển cả nông thôn.Trong điều kiện công nghiệp hoá hiện đại hoá phát triển
nông thôn cần phải có cái nhìn mới về mối quan hệ giữa công nghiệp và nông
nghiệp. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII của Đảng nêu
rõ,
...Quan tâm xây dựng hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ cùng phát triển
giữa công nghiệp và nông nghiệp, thành thị và nông thôn,... Văn kiện còn chỉ ra
rằng Cần phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề
mới bao gồm TTCN, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công
nghiệp khai thác và chế biến các nguyên liệu phi nông nghiệp...
Xác định rõ vai trò của công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp theo tinh thần

đại hội Đảng VIII, công nghiệp nông thôn và TTCN vùng ĐBSH đã có bớc phát
triển mạnh mẽ. Nhiều làng nghề truyền thống đợc khôi phục, nhiều làng nghề
mới ra đời. Đơn cử nh Hải Dơng và Hng Yên có 32 làng nghề với 54 nghề truyền
thống đợc khôi phục và 21 làng nghề mới đợc ra đời. Trong đó nổi bật nhất ở
Cẩm Bình bao gồm lợc Vạc có 670 hộ sản xuất thu hút hơn 2,1 ngàn lao động với
sản lợng 13-15 triệu chiếc năm. Hay Hoài - Đức Hà Tây có 8 làng nghề truyền
thống hoạt động, ngành nghề chủ yếu là chế biến nông sản phẩm, dệt, sản xuất
vật liệu xây dựng. Hay ở Vũ Th -Thái Bình với 15 làng nghề với 6 xã nghề thu
hút đợc 34,7% lực lợng lao động toàn huyện.
Theo tính toán sơ bộ, mức thu nhập tính theo đầu ngời ở các hộ làm nghề
cao hơn nhiều so với hộ thuần nông. Nếu ở các hộ thuần nông thu nhập
200- 250USD/ năm thì các hộ làm nghề là 500-6000USD / năm. Đây là cha nói
đến các nghề thủ công mỹ nghệ cao cấp nh gốm sứ Bát Tràng, trạm bạc Đồng
Luận văn tốt nghiệp

19


Trờng ĐHKTQD

Sâm, nghề mộc ở Đồng Kỵ,... con số này lớn hơn rất nhiều. Các nghề thủ công
xuất hiện đã thu hút một lực lợng lớn lao động d thừa, nhàn rỗi trong nhân dân,
tạo cho ngời dân có thêm công ăn việc làm tăng thu nhập. Do đó có ý nghĩa to
lớn về mặt kinh tế chính trị xã hội
Kết Luận:
Công nghiệp và TTCN vùng ĐBSH có vị trí và vai trò quan trọng trong
chiến lợc phát triển kinh tế vùng và phát triển kinh tế đất nớc.
2. Thực trạng phát triển công nghiệp và TTCN trong những năm qua
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhng nhìn chung
công nghiệp và TTCN vùng đã có bớc phát triển tích cực, đang dần khẳng định vị

trí mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân cũng nh nền kinh tế vùng.
Thứ nhất: Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của các ngành công
nghiệp và TTCN
Về công nghiệp:
Nhiều thành phần công nghiệp trong vùng phát triển mạnh. Thế mạnh của
vùng là công nghiệp nhẹ và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nh: Ngành may
mặc, giầy da, đông lạnh(Từ năm 1995 đến năm 1999 sản phẩm quần áo may sẵn
tăng bình quân 13,05%/ năm, giầy vải các loại tăng 15,55%/năm, rau quả hộp
tăng 15,48%). Các ngành công nghiệp chế biến (nông lâm, thuỷ sản), các ngành
công nghiệp vật liệu xây dợng (sắt, thép, xi măng) cũng phát triển mạnh, nh sản
phẩm ngành xi măng tăng 27,05%/năm (từ 1995- 1999), thuỷ sản tăng 30,7%,
động cơ điện tăng 20,46% năm.
Đến năm 1999 sản xuất công nghiệp vùng ĐBSH đạt 29300 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 17,548% so với toàn quốc.
Về tiểu thủ công nghiệp:
Nhiều ngành nghề truyền thống đợc khôi phục và phát triển mạnh, nhiều
nghề mới xuất hiện. Nhiều vùng nông thôn chủ động du nhập nghề mới, tận dụng
thời gian nông nhàn để sản xuất, tăng thu nhập. Do đó vùng ĐBSH tốc độ tăng trởng của TTCN từ 10-12% năm, có nơi nh Hải Dơng, Hng Yên tăng trởng đạt mức

Luận văn tốt nghiệp

20


Trờng ĐHKTQD

12-18%. ở nhiều làng nghề tốc độ tăng trởng đạt trên 23% nh Đồng Kỵ Bắc
Ninh).
Thứ hai: Về tỷ trọng trong GDP
Tỷ trọng của giá trị công nghiệp:

Trong GDP của các địa phơng còn thấp và không đều. Điều này hoàn toàn
dễ hiểu vì các cơ sở lớn đều tập trung ở các khu đô thị, nơi có điều kiện thuận lợi
(điện, đờng, bến bãi, nớc sản xuất,...). Tỷ lệ đóng góp cho GDP của công nghiệp
của từng địa phơng nh sau: Hà Nội 45,87%, Hải Phòng 33,5%, Thái Bình
15,56%, Hng Yên 16,73%, Hà Tây 21,15%, Ninh Bình 24,36%, Hải Dơng
27,15%
Tỷ trọng giá trị của TTCN:
Trong GDP cũng đã có mức tăng khá trung bình tăng 3-5% giai đoạn 19952000. Hà Tây 17,5%(1995) đến năm 1999 là 22,15%, Hng Yên 17%(1995) đến
năm 1999 là 19,5%, Nam Hà là 10,5%(1995) đến năm 1999 là 14,23%.
Thứ ba: Về cơ cấu ngành nghề
Về cơ cấu ngành nghề các ngành công nghiệp và TTCN rất đa dạng và
phong phú. Tính đến năm 1998 vùng ĐBSH có tất 210609 cơ sở sản xuất công
nghiệp. Trong đó cơ sở sản xuất công nghiệp nhà nớc là 600 cơ sở chiếm 0,285%,
cơ sở có vốn đầu t nớc ngoài là 173 chiếm 0,082%, cơ sở ngoài quốc doanh
chiếm tỷ trọng cao nhất 210009 ngành chiếm 99,715%. Cả nớc có 36 ngành
chính thì trong vùng tập trung 16 ngành trong đó nhiều ngành phát triển mạnh
nh sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến đồ mỹ
nghệ, sản phẩm công nghiệp nhẹ,...
Thứ t: Về quy mô công nghiệp và TTCN trong vùng
Những cơ sở nhà nớc có nguồn vốn lớn do nhà nớc cấp đặc biệt là các cơ sở
do Trung Ương quản lý vốn lên đến hàng trăm tỷ đồng. Các cơ sở công nghiệp
ngoài quốc doanh vùng ĐBSH có quy mô nhỏ hơn nhiều, vốn kinh doanh bình
quân trên một doanh nghiệp trung bình từ 2 dến 10 tỷ đồng. Trong các làng nghề
bình quân vốn trên một cơ sở kinh doanh nh đối với công ty trách nhiệm hữu hạn

Luận văn tốt nghiệp

21



Trờng ĐHKTQD

là 3,3 tỷ đồng, một hợp tác xã là 0,5 đến 1,5 tỷ đồng, mỗi hộ gia đình là 3,5 đến 4
triệu đồng.
Trong tổng số 210609 cơ xở sản xuất công nghiệp vùng ĐBSH chỉ có 600
cơ sở nhà nớc chiếm tỷ lệ 0,285% nhng giá trị sản xuất 13828,4 tỷ đồng trong
tổng số 29300 tỷ đồng của ngành chiếm 47,196%. Nh vậy kinh tế nhà nớc vẫn
giữ vai trò chủ đạo(Tham khảo số liệu biểu 2 & 3)
Thứ năm: Về hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức của công nghiệp và TTCN chia làm hai mảng lớn là công
nghiệp đô thị và công nghiệp nông thôn.
Công nghiệp đô thị với các hình thức tổ chức: Các khu công nghiệp tập
trung, các nhà máy, các doanh nghiệp t nhân, các doanh nghiệp nhà nớc, các
công ty nhà nớc, công ty TNHH, công ty liên doanh nhà nớc, công ty cổ phần.
Các đơn vị này có vốn đầu từ lớn đến rất, có vai trò quan trọng trong việc
phát triển công nghiệp của vùng, có tỷ trọng đóng góp ngân sách lớn cho nhà nớc. Đồng thời nó còn có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
Về công nghiệp nông thôn: Có các hình thức tổ chức sản xuất nh doanh
nghiệp nhà nớc, hợp tác xã, doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ
phần, hộ gia đình kinh doanh cá thể. Trong các hình thức kinh doanh đó thì kinh
doanh hộ gia đình và kinh doanh cá thể chiếm tỷ trọng lớn cả về số doanh nghiệp
thu hút vốn, lao động và giá trị tổng sản lợng.
Số liệu báo cáo của các tỉnh ĐBSH cho thấy, hộ gia đình kinh tế cá thể
chiếm trên 80% trong tổng sản lợng công nghiệp nông thôn thu hút trên 90% lao
động.
Trong quá trình phát kinh tế luôn phải gắn với việc bảo vệ môi trờng nói
chung và môi trờng nớc nói riêng. Do hình thức tổ chức phong phú, đa dạng,
mang nét đặc thù của mỗi ngành nghề nên vấn đề sử dụng và bảo vệ nguồn nớc
cũng phải phù hợp với từng ngành nghề đó. Nhìn chung công nghiệp đô thị phải
gắn với vấn đề khai thác và sử dụng nguồn nớc phù hợp với quy hoạch đô thị,

không làm ảnh hởng đến đời sống của ngời dân đô thị nói riêng và môi trờng đô
thị nói chung. Công nghiệp nông thôn phải gắn với việc bảo vệ môi trờng nông
Luận văn tốt nghiệp

22


Trờng ĐHKTQD

thôn đặc biệt là nguồn nớc sinh hoạt của ngời dân,... Nhằm mục đích phát triển
công nghiệp hiện đại và bền vững.
Thứ 6: Về thiết bị và công nghệ sản xuất
Do đòi hỏi của thị trờng ngày một khắt khe về mẫu mã cũng nh chất lợng
sản phẩm, để tồn tại, trụ vững và phát triển các đơn vị sản xuất luôn không ngừng
đầu t thiết bị và công nghệ sản xuất. Điều này mới chỉ đúng với công nghiệp đô
thị, đặc biệt là đối với các đơn vị sản xuất công nghiệp nhẹ, công nghiệp điện tử
và công nghiệp đòi hỏi chỉ số kỹ thuật cao.
Công nghiệp nông thôn phần lớn là công cụ thủ công dùng sức lao động với
sự khéo léo chân tay là chính. Tuy nhiên hiện nay ở nhiều địa phơng đang từng bớc thực hiện cơ giới hoá, nhất là ở một số vùng gần các thành phố lớn, bớc đầu đa
các thiết bị và công nghệ tiên tiến vào sản xuất nh thiết bị chế biến lơng thực,
thực phẩm,...
Công nghệ không những giúp tiết kiệm nguyên liệu, tăng chất lợng sản
phẩm mà còn có ảnh hợng lớn đến chất lợng thải của đơn vị sản xuất. Vì vậy xem
xét đến vấn đề bảo vệ môi trờng không thể bỏ qua yếu tố công nghệ sản xuất.
Kết luận chung:
Thực trạng công nghiệp và TTCN trong vùng có những nét chính nh sau:
Tốc độ phát triển nhanh nhng quy mô còn nhỏ, vốn ít, thiết bị tuy có phát
triển nhng so với thế giới còn lạc hậu. Trình độ lao động, trình độ quản còn hạn
chế, chất lợng sản phẩm cha cao, hiệu quả kinh tế ở mức trung bình. Các cơ sở
công nghiệp và TTCN phát triển và phân tán không đều giữa các cùng, các địa

phơng. Trong quá trình lao động sản xuất các cơ sở cha quan tâm đúng mức đến
vấn đề bảo vệ môi trờng
Sau khủng hoảng tài chính châu á năm 1998 nớc ta có nhiều thuận trong
quá trình CNH-HĐH đất nớc nói chung và phát triển kinh tế vùng ĐBSH nói
riêng. Tới đây nhiều dự án mới sẽ đợc triển khai, nhiều khu công nghiệp mới sẽ
đợc đa vào hoạt động sẽ tăng cờng thêm thế mạnh cho vùng.
3. Thực trạng phân bố công nghiệp và TTCN vùng ĐBSH gắn với nguồn nớc

Luận văn tốt nghiệp

23


Trờng ĐHKTQD

Công nghiệp và TTCN vùng ĐBSH đợc chia làm hai loại hình tơng đối rõ đó
là công nghiệp đô thị và công nghiệp nông thôn.
3.1 Thực trạng phân bố của công nghiệp đô thị
Công nghiệp đô thị tập trung 75% doanh nghiệp nhà nớc và 83,81% doanh
nghiệp vốn đầu t nớc ngoài, trong tổng số doanh nghiệp trong vùng. Các doanh
nghiệp tập trung lớn nhất ở Hà Nội với 273 doanh nghiệp nhà nớc chiếm 45,5%
số doanh nghiệp trong vùng, 103 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm
59,54% tổng số doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong vùng. ở thành phố
Hải Phòng con số này là 16,33% và 22,54%. Hai loại hình doanh nghiệp này có
nguồn vốn, quy mô và giá trị sản xuất lớn, chỉ riêng hai thành phố Hà Nội và Hải
Phòng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp chiếm 65-70% giá trị sản phẩm
công nghiệp toàn vùng. Nh vậy công nghiệp đô thị có vai trò quyết định đến sự
phát triển công nghiệp vùng.
Cụ thể tình hình phân bố công nghiệp đô thị của các thành phố, thị xã trong
vùng ĐBSH nh sau:

3.1.1 Thực tế phân bố công nghiệp của thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội đến năm 1999 có 17870 cơ sở sản xuất công
nghiệp(17486 cơ sở ngoài nhà nớc, 104 cơ sở vốn đầu t nớc ngoài, 280 doanh
nghiệp nhà nớc) đợc phân bố trên 12 quận huyện nhng chủ yếu tập trung vào 9
khu công nghiệp cũ đó là: Minh Khai - Vĩnh Tuy, Thợng Đình, Đông Anh, Cầu
Diễn - Nghĩa Đô, Gia Lâm -Yên Viên, Trơng Định - Đuôi Cá, Văn Điển - pháp
Vân, Chèm, Cầu Biêu. Và 5 khu công nghiệp mới hình thành: Nội Bài, Đài Từ,
Sài Đồng B, Deawoo, Hael, Bắc Thăng long. Các khu công nghiệp chiếm một
diện tích quy mô lớn, năm khu công nghiệp trên chiếm hơn 61% đất xây dựng
công nghiệp, thu hút trên 2300 cơ sở sản xuất tạo ra 85-90% giá trị sản lợng công
nghiệp thành phố.
Với 9 khu công nghiệp cũ: Chiếm tổng diện tích 256 ha, thu hút 9,25 vạn
lao động nằm xen kẽ với các khu dân c khá chật hẹp, cơ sở hạ tầng xuống cấp,
đặc biệt là cấp thoát nớc. Chất thải của các nhà máy, các xí nghiệp gây ô nhiễm
môi trờng, ảnh hởng ngiêm trọng đến sức khoẻ ngời dân,...

Luận văn tốt nghiệp

24


Trờng ĐHKTQD

Nguyên nhân do các doanh nghiệp đợc hình thành từ lâu không theo quy
hoạnh chung. Hệ thống cấp thoát nớc chắp vá, yếu kém. Công suất của các nhà
máy nớc nhỏ, nớc cấp cho các doanh nghiệp qua đờng ống chung toàn thành phố,
các dờng ống cũ, thiếu đồng bộ, lợng nớc thất thoát rò rỉ cao(45-50%). Do đó các
đơn vị không làm chủ đợc trong vấn đề sử dụng nguồn nớc, gây khó khăn cho
quá trình hoạt động sản xuất của đơn vị. Nớc thải của các cơ sở hầu nh không
qua một khâu sử lý nào mà thải thẳng vào các đờng thải chung với nớc sinh hoạt,

làm d thừa lợng nớc trên các kênh mơng, sông, hồ trong thành phố, dễ gây úng
ngập khi có ma lớn.
Từ thực tế chúng ta rút ra đợc kết luận: Hiện nay thành phố Hà Nội có
nguồn nớc ngầm dồi dào, nguồn nớc thải d thừa nhng nớc sử dụng cho sinh
hoạt và sản xuất lại thiếu.
Với 5 khu công nghiệp mới: Nhìn chung có cơ sở hạ tầng tốt. Trong quá
trình sản xuất đã chú ý đến việc bảo vệ môi trờng nói chung và môi trờng nớc nói
riêng. Nhu cầu về nớc cung cấp cho các khu công nghiệp tơng đối lớn, nh khu
công nghiệp Nam Thăng Long cần 20000 m3/ ngày đêm, khu công nghiệp Bắc
Thăng Long cần 43000m3/ ngày đêm, khu công nghiệp Sài Đông B và Đài T cần
50000m3/ ngày đêm, khu công nghiệp cần 90000m 3/ ngày đêm,,... Tuy nhiên các
khu công nghiệp này đều nằm ở những vị trí thuận lợi gần nguồn nớc. Nh Gia
Lâm có trữ lợng nớc ngầm 130000m3/ ngày đêm(mũi khoan thăm dò tại Văn
Lâm), hiện nay nhà máy nớc Gia Lâm khai thác công suất tối đa 60000m 3/ ngày
đêm. Hà Nội lợng nớc ngầm là 1124928m3/ ngày đêm, hiện nay đang khai thác
khoảng 437000m3/ ngày đêm,... Nh vậy tổng trữ lợng nớc ngầm của Hà Nội cung
cấp dồi dào cho các khu công nghiệp hoạt động. Vấn đề chỉ là việc quản lý, khai
thác, sử dụng sao cho hiệu quả.
3.1.2 Thực trạng phân bố công nghiệp thành phố Hải Phòng
Thành phố Hải Phòng với 10639 doanh nghiệp (98 doanh nghiệp nhà nớc,
39 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, 10541 doanh nghiệp ngoài quốc doanh)
và 4 khu công nghiệp mới là NoMuRa, Minh Đức, Đình Vũ, Đồ Sơn.
Cũng nh thành phố Hà Nội các khu công nghiệp cũ trong nội thành thành
phố Hải Phòng có mật độ dầy, diện tích sử dụng đất lớn nhng đem lại hiệu quả
Luận văn tốt nghiệp

25


Trờng ĐHKTQD


kinh tế không cao, giá trị đóng góp từ 15% đến 20% tổng giá công nghiệp thành
phố.
Hoạt động của các cơ sở trong khu công nghiệp cũ có tác động rất xấu đến
môi trờng thành phố, đặc biệt là môi trờng nớc. Trong khi nớc cho sinh hoạt và nớc cho sản xuất còn thiếu thì nớc thải, nớc dò rỉ tràn lan gây ô nhiễm nghiêm
trọng môi trờng nớc. Các con sông trong thành phố nh sông Cấm, sông Tam Bạc
đã trở thành những con sông ô nhiễm nhất trên toàn quốc.
Các khu công nghiệp mới ra đời là giải pháp hữu hiệu để giảm bớt mật độ
đơn vị sản xuất trong nội thành mà vẫn tận dụng đợc thế mạnh của Hải Phòng đó
là có hải cảng, có sân bay, có tài nguyên biển,... Tuy nhiên vấn đề đáng lo ngại
trong tơng lai lại chính là nguồn nớc cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất công
nghiệp của thành phố. Nguồn nớc cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất gặp nhiều
khó khăn. Hiện nay nớc sử dụng của thành phố Hải Phòng chủ yếu dựa vào
nguồn nớc mặt khai thác từ hệ thống sông Thái Bình.
Khả năng cấp nớc của các con sông và tình hình khai thác nớc của Hải
Phòng nh sau:
( đơn vị: m3/ ngày đêm )
Nhà máy

Nguồn khai thác
(Hệ thống sông Thái Bình)

Công suất khai thác
Max(năm 2000)

Trữ lợng khai thác
cho phép

An Dơng
Vật Cách

Cầu
Nguyệt
Đồ Sơn
Tổng

Sông Vật Cách
Sông Vật Cách
Sông Đa Bộ

90000
60000
90000

300000

Sông He

30000
270000

100000
600000

200000

(Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t)

Hiện nay nhu cầu nớc của thành phố Hải Phòng là 300000m 3/ ngày đêm.
Trong 10 năm tới nhu cầu nớc của thành phố ớc tính nên đến 53200m3/ngày đêm.
Nh vậy nguy cơ thiếu nớc cung cấp cho Hải Phòng là hoàn toàn có thể xẩy ra. Do

đó ngay từ bây giừ vấn đề phát triển các nhà máy, các đơn vị sản xuất kinh doanh
đặc biệt là các khu công nghiệp tập chung phải rất chú ý đến phân bố nguồn nớc.
Nếu việc quy hoạch công nghiệp của vùng nói chung và Hải Phòng nói riêng
Luận văn tốt nghiệp

26


Trờng ĐHKTQD

không gắn liền với quy hoạch nguồn nớc thì trong 10 đến 15 năm nữa vấn đề
phát triển gặp rất nhiều khó khăn.
Đi đôi với việc phát triển công nghiệp đô thị, khai thác nguồn nớc, thành
phố Hải Phòng còn phải có biện pháp bảo vệ nguồn nớc, cải tạo tình trạng ô
nhiễm các con sông trong thành phố nhằm mục tiêu sử dụng nguồn nớc mặt của
chúng, phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong những thập kỷ tới.
3.1.3 Thực trạng phân bố công nghiệp của các thành phố, thị xã khác
Các thành phố nh Hải Dơng, Nam Định và các thị xã Hà Nam, Hng Yên,
Ninh Bình, Hà Tây, Thái Bình công nghiệp đang trong quá trình phát triển. Trong
đó phải chú ý ngay từ bây giờ là việc phát triển quy hoạnh của thành phố Nam
Định và thị xã Ninh Bình. Vì trong tơng lai đây sẽ là 2 trong 5 đô thị cấp I của
vùng ĐBSH (gồm: Hà Nội. Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Ninh Bình).
Hiện nay giá trị sản xuất của các cơ sở công nghiệp ở các thị xã và thành
phố trên còn nhỏ hẹp(xem biểu 3). Cao nhất là Hải Dơng có giá trị sản xuất công
nghiệp(1999) khoảng hơn 2000 tỷ đồng, thấp nhất là Ninh Bình cha đợc 400 tỷ
đồng. Trong thời gian tới công nghiệp đô thị của các thành phố thị xã này sẽ có
nhịp độ phát triển mạnhcùng với sự hiện đại hoá của các khu đô thị.
Hiên tại nguồn nớc cung cấp và phục vụ cho các hoạt động sản xuất tại đây
rất dồi dào. Nhng không sớm quy hoạch kịp thời thì 10 đến 15 năm nữa sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc cung cấp nớc phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

Bảng1: Trữ lợng nớc thăm dò và khai thác ở các đô thị
đơn vị: m3/ ngày đêm
Tỉnh

Trữ lợng(Nớc ngầm)

Hà Tây
Hải Dơng
Hà Nam
Hng Yên
Nam Định
Ninh Bình
Thái Bình

311040
28512
89000
39744
170000
89856
178848

Luận văn tốt nghiệp

27

Khai thác
Nớc ngầm Nớc mặt
35596
20000

10000
10000
58000
20000
60000
20000


×