Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.33 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
“Hiền tài là nguyên khí quốc gia’’
Nhận định này ngày càng được khẳng định chắc chắn qua những
minh chứng lịch sử cụ thể . Từ trước tới nay , nhân tố con người
luôn đứng ở vị trí trung tâm trên mọi chặng đường phát triển . Đặc
biệt trong thời đại ngày nay , khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện đại với đặc trưng là cách mạng tri thức , cách mạng thông tin
phát triển như vũ bão đang tạo ra những thay đổi mạnh mẽ sâu sắc
trong mọi hoạt động của xã hội loài người . Con người phải có đủ
năng lực để thích nghi và thúc đẩy xu thế đó . Bởi vậy nên , hơn bất
cứ một giai đoạn nào trong lịch sử mỗi quốc gia phải nỗ lực quan
tâm tới hoàn thiện và phát triển yếu tố tiềm lực con người của
mình .
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển với xuất phát điểm là
nền kinh tế phát triển lạc hậu , bởi vậy để có thể đứng vững và phát
triển trong một nền kinh tế liên tục thay đổi , con đường mà Việt
Nam phải đi chính là phát triển nguồn lực con người . Do vậy , yêu
cầu đặt ra cho Việt Nam là phải tìm được giải pháp thúc đẩy sự phát
triển nhân tố con người . Một trong số đó là “đầu tư nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực”.
Bài viết này tập trung nêu lên thực trạng đầu tư nguồn nhân lực
hiện nay ở Việt Nam , đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản để
thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả .
Đề án này bao gồm 3 chương :


Chương I : Cơ sở lý luận về đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
Chương II : Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chương III : GiảI pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho nguồn nhân
lực


Chúng em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Từ Quang Phương đã tận
tình giúp đỡ chúng em hoàn thành đề án này.


CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG
NỀN KINH TẾ
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến

hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất

định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các
kết quả đó.
1. Khái niệm về đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là hoạt động trong đó người có tiền bỏ tiền ra
để tiến hành các hoạt động, nhằm tạo ra tài sản mới trong nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội
khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của
mọi người dân trong xã hội.
Hoạt động đầu tư phát triển có thể là việc bỏ tiền ra để
xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa hoặc các kết hạ tầng, để mua sắm
trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ…. Ví dụ như: hoạt động
đầu tư xây lắp công trình điện xa Phú Cường huỵên Tân Lạc tỉnh
Hoà Bình.
Hoạt động đầu tư phát triển có thể là hoạt động bồi dưỡng
đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ khoa
học kỹ thuật tay nghề cao, trình độ quản lý cũng như điều hành mọi



hoạt động của công ty….Ví dụ như: chương trình đào tạo cao học
khối ngành kinh tế của các trường kinh tế.
Hoạt động đầu tư phát triển thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này, nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại ( đầu tư lại bù đắp
phần hao mòn ),tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế cho xã hội…..
Đặc trưng của hoạt động đầu tư phát triển là tạo ra các tài
sản hữu hình ( máy móc, thiết bị nhà xưởng….),vô hình ( trí tuệ,
thương hiệu…….) phải làm gia tăng tài sản cho nền kinh tế mà
không phải là sự chu chuyển giữa đơn vị này sang đơn vị kia của
nền kinh tế .
2.Các loại hình đầu tư phát triển trong nền kinh tế:
Có 3 loại hình đầu tư phát triển :
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng .
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Đầu tư cho công tác bảo dưỡng sửa chữa định kỳ.
II: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC:
Con người là vốn quý của mọi quốc gia dân tộc. Một
quốc gia được coi là hùng mạnh khi quốc gia đó có nguồn lực con
người khoẻ về thể lực và mạnh về trí lực. Một quốc gia muốn đi lên
thi trước tiên phải đào tạo con người có trình độ tức là quốc gia đó
phải có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ khoa học kỹ thuật.
Chúng ta ai cũng hiểu điều đó tuy nhiên để hiểu một cách chính xác
khái niệm nguồn nhân lực thì không phải ai cũng hiểu được.


Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại với đặc trưng là
cách mạng tri thức, cách mạng thông tin phát triển như vũ bão, tạo
ra những thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong mọi hoạt động của xã hội

loài người, từ cách sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lýđến quan hệ
xã hội, văn hoá, lối sống làm thay đổi cả những khái niệm và
phương pháp tư duy. Xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức đang hình
thành và phát triển, loài người đang bước vào nền văn minh trí tuệ.
Con người phải có đủ năng lực để thích nghi và thúc đẩy xu thế phát
triển đó. Nước nào không có đủ năng lực tài năng sẽ bị gạt ra ngoài
lề. Trên phạm vi toàn thế giới đang diễn ra một cuộc cải cách giáo
dục sâu rộng để thích ứng với sự phát triển mới.
Nhân tố cơ bản nhất để phát triển kinh tế tri thức là nguồn
nhân lực chất lượng cao.
1. Khái niệm nguồn nhân lực:
Trong lý thuyết phát triển, nguồn nhân lực theo nghĩa rộng
được hiểu như nguồn lực con người của một quốc gia, một khu vực
hoặc của một vùng lãnh thổ

(vùng, miền, tỉnh ), là một bộ phận

của các nguồn lực có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội như nguồn lực vật chất, nguồn lực
tài chính….
Theo nghĩ hẹp, nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số, bao
gồm những người trong độ tuổi quy định có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực nói chung không phải sản sinh ra để đáp ứng
các yêu cầu kinh tế, mà chủ yếu do các nhân tố xã hội và sinh học


quy định. Tuy nhiên, sự phát triển của nguồn nhân lực có tác động
mạnh mẽ đến phát triển kinh tế, xã hội và ngược lại.
2.Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao:
Cho đến nay, xuất phát từ cách tiếp cận khác nhau, nên vẫn có

nhiều cách hiểu khác nhau khi nói về phát triển nguồn nhân lực …..
Nhưng chung quy lại, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm
biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực để ngày
càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Quá trình đó
bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức, tay nghề, tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con
người, nền văn hoá, truyền thống lịch sử dân tộc hun đúc nên bản
lĩnh, ý chí của con người trong lao động.
Nhân lực chất lượng cao là khái niệm để chỉ một con người,
một người lao động cụ thể có trình độ lành nghề ( về chuyên môn,
kỹ thuật) ứng với một ngành cụ thể theo tiêu thức phân loại lao
động về chuyên môn, kỹ thuật nhất định (lao động kỹ thuật lành
nghề, trên đại học). Giữa chất lượng nguồn nhân lực và nguồn nhân
lực chất lượng cao có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói đến chất
lượng nguồn nhân lực là muốn nói đến tổng thể nguồn nhân lực của
một quốc gia, trong đó nguồn nhân lực chất lượng cao là một bộ
phận cấu thành đặc bịêt quan trọng, là nhóm tinh tuý nhất, có chất
lượng tốt nhất. Cho nên, khi nói về nguồn nhân lực chất lượng cao
không thể không đặt nó trong tổng thể vấn đề chất lượng nguồn
nhân lực nói chung của đất nước.


Ngày nay,khi chuyển dần sang nền kinh tế dựa chủ yếu vào tri
thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta
ngày càng nhận thức rõ hơn vai trò quyết định của nguồn nhân lực,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong phát triển. Các lý
thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột
cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…Trong đó, động lực quan

trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là con người,
đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là con người được
đầu tư phát triển,tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm,
năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn-vốn con người, vốn nhân
lực”.
Đối với nước ta, trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá và hội nhập, vấn đề phát huy trí tuệ và tay nghề của nguồn lực
con người Việt Nam, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, càng
trở nên quan trọng. Trình độ dân trí cao, vốn tri thức và tay nghề
giỏi, khả năng nhận thức và tiếp thu nhanh kiến thức mới sẽ là chìa
khoá chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học, kỹ thuật và công
nghệ trên con đường phát triển, chống quy mô tụt hậu. Có thể nói
rằng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là
khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001-2010 và tạo ra bước phát triển thần
kỳ của Việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ 20.


Nhân tố cơ bản nhất để phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế tri
thức như hiện nay là nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên nền
giáo dục tiên tiến. Trước tình hình đó, yêu cầu cấp bách đặt ra là
phải nâng cao năng lực cạnh tranh mà chủ yếu do sáng tạo ra cái
mới.Sự sáng tạo đã trở thành động lực quan trọng nhất mà chi có
con người mới làm được, tạo ra được. Do đó cần nhận thức đúng
đắn vai trò của con người trong việc tạo ra cái mới cho xã hội, làm
cho xã hội ngày càng tiến bộ, phát triển. Việt Nam cần biến chất
lượng nguồn nhân lực thành lợi thế canh tranh của mình từ đó có
những chính sách thích hợp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có
chính sách đầu tư thoả đáng cho con người (nguồn nhân lực)

3. Các nhân tố tác động đến nguồn nhân lực:
Sản xuất xã hội là quá trình con người sử dụng tư liệu sản xuất
tác động vào đối tượng sản xuất để tạo ra của cải vật chất cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loà người. Nhân tố con người
có đặc trưng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội loài người,
cho hoạt động đầu tư phát triển. Đầu tư phát triển trong đó đầu tư
cho nguồn lực con người là cần thiết và đặc biệt quan trọng. Do đó
để tiến hành đầu tư cho con người có hiệu quả cần phải tìm hiểu các
nhân tố và cơ chế tác động cụ thể của từng nhân tố đến nguồn nhân
lực.
Có ba nhân tố tác động đến nguồn nhân lực:
Nhân tố thể lực
Nhân tố trí lực – văn hóa
Nhân tố ý thức xã hội


3.1:Hệ thống nhân tố thể lực:
+Quan niệm về thể lực con người:
Thế nào là một con người có thể lực tốt? Trong điều kiện
nền kinh tế mở, việc phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
hiện đại hoá không thể chỉ dựa vào lao động thủ công, cần cù, chịu
khó mà phải là lao động thông minh sáng tạo có trình độvăn hoá,
khoa học kỹ thuật cao, thích ứng với công nghệ hiện đại, có kỹ năng
giỏi. Nhưng trước hết, để đạt được một trình độ lao động như vậy
con người phải có sức khoẻ, sức khoẻ là cái gốc để con người phát
triển. Vì vậy đầu tư cho sức khoẻ là đầu tư cho phát triển kinh tế –
xã hội của đất nước đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống cho
mỗi cá nhân và gia đình.
Người khoẻ mạnh không chỉ là không có bệnh mà còn có
khả năng thích nghi nhanh chóng với những điều kiện thường xyên

thay đổi của môi trường, đáp ứng các nhu cầu hoạt động,khả năng
hoàn thành các chức năng sinh học xã hội, nghề nghiệp ở mức đầy
đủ nhất. Đó cũng là trạng thái cân bằng cực đại giữa con người với
môi trường thiên nhiên và xã hội. Tổ chức y tế thế giới (WHO) xác
định sức khoẻ là “ một trạng thái của một con người thoải mái về
thể chất trí tuệ và xã hội “. Để đạt được khả năng đó cần phải tạo ra
và tăng cường sức khoẻ cho con người. Như vậy, phương pháp tiếp
cận tiến bộ với khái niệm sức khoẻ phảilà định lượng sức khoẻ là
tổng các công suất dự trữ ở các hệ thống chức năng cơ bản của mỗi
con người.


Vấn đề sức khoẻ đã vượt qua khỏi phạm vi của y học, y tế
dù rằng đó là lĩnh vực rất gần gũi, nó được hình thành như một kết
quả tổng hoà của sự phát triển kinh tế và xã hội, nó chịu tác động
của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Có thể nói
sức khoẻ con người là biểu hiện tổng hợp của trình độ phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, mà trước hết là các điều kiện lao
động, mức sống, điều kiện y tế… Các quốc gia đều cho rằng sức
khoẻ là một yếu tố quan trọng của chất lượng cuộc sống của mỗi xã
hội. Chính vì thế mà ngày nay người ta đề câp đến khái niệm với
những số liệu thống kê tổng hợp phân tích dự báo sự xuất hiện của
những dấu hiệu mới của tình hình sức khoe nhân dân. Đó là đối
tượng nghiên cứu xã hội vì sức khoẻ cộng đồng với những nét đặc
trưng về chính trị, kinh tế sẽ là cấu phần quan trọng của cơ thể xã
hội.
+ Các yếu tố chủ yếu tác động đến phát triển thể lực con người:
Rõ ràng từ nhận thức mang tính toàn diện hơn đối với khái
niêm sức khoẻ con người phụ thuộc vào chức năng sinh học, điều
kiện môi trường bên ngoài của con người, đặc biệt là môi trường xã

hội bao gồm cả chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khoẻ.
Yếu tố sinh học: Là các quy định đặc thù sinh học như giới
tính, tuổi tác,sự di truyền và thê trạng bẩm sinh. Yếu tố này gắn liền
với sức khoẻ cá nhân mà để kiểm tra người ta có thể kiểm tra lâm
sàng.
Môi trường tự nhiên: Là điều kiện để con người sống và phát
triển.Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nổi cộm trong quá trình


công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với tốc độ ngày càng tăng.
Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị phá huỷ
tácđộng xấu đến sức khoẻ của cả cộng đồng. Ngày nay “ bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững” đã trở thành chiến lược phát triển
quốc gia của hầu hết các nước trên thế giới với khẩu hiệu “ Hãy cứu
lấy trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta “.
Môi trường xã hội: Các mối quan hệ giữa người với người
trong gia đình, dòng họ, láng giềng, nơi làm việc và chung toàn xã
hội.
Giáo dục: Giáo dục sức khoẻ, kiến thức dinh dưỡng, nhận
thức về sức khoẻ, mỗi người dân tự biết cách chăm sóc và giữ gìn
sức khoẻ cho bản thân mình, cho gia đình, cho cộng đồng, hướng
dẫn cho nhân dân nắm được những kỹ năng cần thiết, đơn giản để
họ có thể tự áp dụng cho bản thân trong việc nâng cao sức khoẻ và
phòng bệnh, chữa bệnh hạn chế bớt những trường hợp bệnh tật hay
tư vong chi vì thiếu hiểu biết.
Chất lượng chăm sóc sức khoẻ : Là một nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến việc bảo vệ và tăng cường sức khoẻ cho nhân dân,
được thể hiện thông qua và là kết quả của các hoạt động y tế, dinh
dưỡng, thể dục – thể thao, rèn luyện thân thể…
Chất lượng chăm sóc sức khoẻ được thể hiện thông qua khả

năng đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cả về mặt số lượng, chất lượng
và cơ cấu bữa ăn
Chất lượng dịch vụ y tế đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.


Tham gia tập luyện thể dục thể thao, trau dồi thể lực để để
tăng cường khả năng thích ứng với những thay đổi của môi trường.
Phong cách sống, lối sống: là khía cạnh quan trọng của văn
hoá tác động đến sức khoẻ con người.


3.2: Hệ thống nhân tố trí lực – văn hoá:
Là một trong ba yếu tố tác động đến nguồn nhân lực, hệ
thống trí lực văn hoá được xác định bởi các tri thức chung về khoa
học (khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội) trình độ
chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất. Theo nghĩa đơn
giản, thông tin là cơ sở của sự hiểu biết về một đối tượng, vì vậy đối
với mỗi con người, hệ thống nhân tố trí lực – văn hoá về thực chất
là một hệ thống thông tin đã được sử lý và lưu trữ lại trong bộ nhớ
cá nhân và được thực hiên thông qua nhiều kênh khác nhau. NgoàI
một bộ phận nhất định ( không nhỏ) của trí thức thu nhận qua hệ
thống giáo dục khong chính thức. Nói một cách khác, chúng là kết
quả của quá trình học tập và lao động của mỗi người ở các dạng
khác nhau.
3.3: Hệ thống nhân tố ý thức:
Nhân tố này bao gồm một hệ thống những giá trị về đạo đức,
tinh thần của con người được hình thành và phát triển trong quá
trình phát triển lịch sử lâu dài. Nó chứa đựng những nhận thức được
khẳng định bằng những giá trị về nhân cách, đạo đức…tạo nên sức

mạnh tinh thần trong mỗi con người và của toàn xã hội.
III. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG
MỘT ĐẤT NƯỚC
Xuất phát từ vai trò và vị trí của nhân tố con người trong sự phát
triển kinh tế xã hội , đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực trở thành
một nhân tố đặc biệt quan trọng , tác động tới mọi lĩnh vực hoạt


động của một quốc gia . Do đó việc đầu tư cho chất lượng nguồn
nhân lực cần được nhìn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn
1. Khái niệm của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Có nhiều khái niệm để định nghĩa về thế nào là đầu tư cho nguồn
nhân lực . Tuy nhiên , có lẽ đúc kết nhất có thể định nghĩa như sau :
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một quốc gia là
việc sử dụng vốn và các nguồn lực khác nhau trong hiện tại để tạo
ra sự biến đổi chất lượng về mặt trí lực , thể lực , kỹ năng , kiến
thức của từng con người lao động theo một cơ cấu hợp lý cần thiết
cho một đất nước trong tương lai .
Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là điều
kiện cần mà còn là điều kiện đủ để tạo động lực cho người lao động
làm việc có hiệu quả , từ đó tạo được nội lực để phát triển đất nước
bền vững và độc lập tự chủ .
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
Trước hết , phải khẳng định rằng đầu tư phát triển nguồn nhân lực
là một bộ phận của đầu tư phát triển nói chung . Chính vì vậy mà
đầu tư phát triển nguồn nhân lực có những đặc điểm chung của đầu
tư phát triển và cũng có những đặc điểm riêng của nguồn nhân lực .
Có thể khái quát những nét chung của đầu tư phát triển nguồn nhân
lực như sau :

- Nguồn vốn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực thường
không lớn trong mối quan hệ so sánh với các yếu tố khác như : vốn ,
công nghệ … thực tế là để chuẩn bị đầu tư cho một dự án phát triển


mới hay một dây chuyền công nghệ mới , vốn và thiết bị luôn qđược
quan tam hàng đầu vừa vì tầm quan trọng của nó , vừa vì chi phí lớn
. Nhưng đối với nguồn nhân lực thường được chuẩn bị dưới dạng
chi phí thường xuyên
- Yếu tố kỹ thuật trong đầu tư phát triển nguồn nhân lực không
cao . Đơn giản là vì nhân lực và nguồn nhân lực chưa xây dựng
được những tiêu chuẩn đánh giá chính xác . Chính vì vậy mà hoạt
động đầu tư không được chuẩn hoá , từ đó không thể xây dựng và
quản lý một cách thống nhất trong phạm vi quốc gia
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực đòi hỏi sự linh hoạt cao
trong quản lý . Như đã trình bày ở trên m vì không có tiêu chuẩn
hữu hiệu để thực hiện vì quản lý nên hoạt động đầu tư phát triển
nguồn nhân lực luôn phải căn cứ vào điều kiện thực tế để có những
điều chỉnh nhằm đáp ứng được đòi hỏi của môi trường . Mặt khác ,
trong điều kiện hiện nay , yếu tố con người luôn có khả năng thích
ứng cao m là công cụ nhạy bné để thay đổi hay phát triển chiến lược
của xã hội
- Hiệu quả của đầu tư phát triển nguồn nhân lực rất khó để xác
định . Mục đích của đầu tư phát triẻn nguồn nhân lực chính là nguồn
nhân lực có chất lượng cao hơn so với trước khi đầu tư . nhưng yếu
tố chất lượng này lại không thể đánh giá chính xác bởi không có gì
có thể xác định chính xác chất lượng của con người . Mặt khác ,
lượng hoá chất lượng nguồn nhân lực qua các yếu tố định lượng
khác như : doanh thu , lợi nhuận … là rất khó bởi đây là một quãng
đường dài và cũng bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các nhân tố khác .



Nhưng kể cả khi xác định được toàn bộ các nhân tố này thì việc xác
định mức độ ảnh hưởng của nguồn nhân lực cũng rất khó khăn .
3.Nội dung của đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Kinh nghiệm của nhiều nước công nghiệp hoá trước đây đã chỉ ra
rằng phần lớn thành quả phát triển không phải nhờ vốn mà là nhờ
hoàn thiện nguồn lực con người , sự tinh thông , bí quyết công nghệ
và quản lý . Chính vì vậy , đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực bao hàm hầu hết nguồn lực và chính sách liên quan đến quá
trình tăng cường nguồn lực của từng con người và tiết kiệm , quản
lý , sử dụng có hiệu quả nguồn lực đó cho mục tiêu lâu dài . Một
cách cụ thể hơn , nội dung cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực
phải bao gồm đồng bộ cả ba mặt chủ yếu : giáo dục đào tạo con
người , tạo môi trường làm việc hiệu quả và đãi ngộ thoả đáng cho
con người . Cả 3 mặt này có mỗi quan hệ mật thiết với nhau cho nên
cần được giải quyết đồng bộ .
Trước hết , phát triển đầu tư cho nguồn nhân lực chính là toàn bộ
hoạtđộng và môi trường , chính sách cho học tập và làm việc của
con người . Các hoạt động này nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề
nghiệp theo hướng tích cực , tức là nhằm nâng cao khả năng và trình
độ của họ . Như vậy , nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm
ba loại hoạt động : giáo dục-đào tạo , phát triển và tạo môi trường
làm việc cho con người .
3.1.Giáo dục


Giáo dục được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con
người bước vào một nghề nghiệp hay chuyển sang một nghề mới ,
thích hợp hơn trong tương lai . Việc giáo dục con người được thực

hiện từ khi còn nhỏ để có kiến thức căn bản nhất và được tiến hành
thường xuyên liên tục trong suốt quãng đời tồn tại của con người .
Công cuộc giáo dục hiện nay tiến hành theo lối mới : không chỉ
áp đặt một phía từ người truyền thụ mà cả 2 phía đều phải tích cực
nỗ lực để không ngừng nâng cao và hoàn thiện kỹ năng . Phương
pháp chủ yếu hiện nay là chuyển từ mô hnhf giáo dục truyền thống đào tạo kỹ năng để làm việc cho đến nghỉ hưu , sang mô hình giáo
dục mới : học tập suốt đời , nâng cao tay nghề liên tục , theo đó nhà
trường đầu tư những kỹ năng cơ bản để người học ra trường vừa lao
động vừa học tập suốt đời . Theo mô hình này , khi kiến thức mỗi
bậc học , người học có hai khả năng lựa chọn , hoặc là học tiếp ,
hoặc ra trường vừa lao động vừa tiếp tục học tập , người lao động
bất cứ lúc nào , ở đâu , trình độ nào cũng có thể về trường học tiếp .
Đồng thời phát triển hình thức học tiên tiến : giáo dục từ xa qua
mạng .
3.2.Đào tạo
Đào tạo ( hay còn gọi là đào tạo kỹ năng ) được hiểu là các hoạt
động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có
hiệu quả hơn chức năng , nhiệm vụ của mình
Theo định nghĩa trong từ điển bách khoa : đào tạo là quá trình tác
động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội những tri
thức , kỹ năng , kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho


người đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận sự phân
công lao động của xã hội , duy trì và phát triển văn minh loài
người .
“Đào tạo là sự phát triển có hệ thống những kiến thức , kỹ năng
mà mỗi cá nhân cần có để thực hiện đúng một nghề hoặc một nhiệm
vụ cụ thể . Sự cần thiết đó có thể do nhu cầu của cá nhân người
được đào tạo hoặc do nhu cầu phát triển của tổ chức . Theo mục

đích của đào tạo , có thể phân loại : đào tạo , đào tạo lại và bồi
dưỡng”
Theo nghĩa rộng , đào tạo còn bao gồm hoạt động bồi dưỡng và
đào tạo lại . Đây là quá trình đào tạo thường được gắn với nghề
nghiệp và được thực hiện sau khi người lao động đã tham gia một
chương trình đào tạo khác . Đào tạo lại là đào tạo những kỹ năng
mới đáp ứng được nhu cầu của tổ chức . Bồi dưỡng là hoạt động
đào tạo nhằm nâng cao trình độ và kinh nghiệm để người lao động
có thể hoàn thành được các công việc khó khăn hơn .
3.3.Môi trường làm việc
Môi trường làm việc cho con người được hiểu là toàn bộ không
gian bao quanh con người , có tác động ngay lập tức và cả lâu dài
đến con người nhằm làm cho người đó có hành động tích cực hay
tiêu cực tới công việc
Với định nghĩa nêu trên thì muốn tác động theo xu hướng tích
cực có lợi cho nền kinh tế đất nước thì phải có các khung chính sách
cũng như thể chế luật pháp quy định nhằm tạo môi trường làm việc
tốt nhất cho người lao động . Môi trường làm việc hiệu quả sẽ tác


động tích cực tới người lao động, nâng cao năng suất lao động , gia
tăng sản phẩm xã hội , từ đó thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát
triển .
4.Mối quan hệ của đầu tư phát triển nguồn nhân lực với
các hoạt động đầu tư khác
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một bộ phận trong hoạt động
đầu tư phát triển của đất nước . Chính vì vậy , hoạt động đầu tư phát
triển tồn tại trong mối quan hệ phụ thuộc và tác động qua lại lẫn
nhau giữa các loại hình đầu tư phát triển khác mà sự thiếu hụt yếu
kém hay hiệu quả , mạnh mẽ của bất kỳ một hình thức đầu tư nào

đều có ảnh hưởng tới những bộ phận còn lại . Vì vậy , nghiên cứu
mối quan hệ giữa đầu tư phát triển nguồn nhân lực với các loại hình
đầu tư khác được xét trên hai khía cạnh thuận và nghịch
4.1.Tác động của đầu tư phát triển nguồn nhân lực tới các
loại hình đầu tư khác
Đầu tư phát tiển nguồn nhân lực là hình thức đầu tư vào tài sản
phi vật chất ( phân chia theo bản chất đối tượng đầu tư ) vì thế , quá
trình đầu tư là rất khó khăn , phức tạp đồng thời kết quả nhận được
khó xác định nhưng đem lại hiệu quả đáng kể nhất . Con người là
động lực của sự phát triển , do đó việc đầu tư cho nguồn lực con
người sẽ là đòn bẩy cho các hoạt động đầu tư khác phát huy hiệu
quả . Nếu như đầu tư cho tài sản vật chất và tải sản tài chính mà
không có sự đầu tư cho tài sản con người thì công cuộc đầu tư coi
như thất bại bởi nếu không có chức năng huy động , điều khiển


những thành quả đó thì không có gì có thể đánh giá được tác dụng
của những hoạt động đầu tư này đối với nền kinh tế .
4.2.Tác động của các loại hình đầu tư khác tới đầu tư phát
triển nguồn nhân lực
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tác động lên các loại hình đầu
tư khác nhưng đồng thời cũng chịu sự tác động của chúng . Đầu tư
vào tải sản vật chất và tài chính sẽ tạo tiền đề cho đầu tư phát triển
nguồn nhân lực . Có thể nói một cách nôm na rằng ở một quốc gia ,
nguồn nhân lực muốn phát triển đến đâu , trình độ cao đến mấy , kỹ
năng như thế nào mà không được sử dụng trong một dây chuyền
hiện đại hay trên một môi trường tài chính sôI động thì quốc gia đó
cũng khó phát triển và tồn tại được .
Nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa hai vấn đề này cho phép
chúng ta có được cái nhìn bao quát và có sự quan tâm thích hợp tới

cả hai khía cạnh đầu tư phát triển nguồn nhân lực và các hoạt động
đầu tư khác , tránh tạo ra sự thiên lệch quá mức về bên này hay bên
kia để hướng tới mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững .

5.Sự cần thiết phải đầu tư phát triển chất lượng nguồn
nhân lực
5.1.Nguy cơ tụt hậu của các nước kém phát triển so với các
nước phát triển trên thế giới


Tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế đang là một xu thế tất yếu
không thể đảo ngược . Bên cạnh những thời cơ mới do toàn cầu hoá
nền kinh tế đem lại , cho đến nay vẫn còn quá nhiều lo lắng về các
tác động của nó tới nền kinh tế xã hội , nhất là đối với nguồn nhân
lực . nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng , dù mặt tích cực do quá
trình toàn cầu hoá đem lại là rất lớn nhưng mặt khác , những thách
thức đề ra cũng không hề nhỏ . Quá trình toàn cầu hoá được nhìn
nhận là những việc dỡ bỏ rào cản thương mại nhằm cắt giảm chi phí
so sánh giữa các quốc gia , phát triển thương mại quốc tế song
phương và đa phương tiến tới mở rộng hiệu quả khai thác tài
nguyên phát triển đời sống vật chất cũng như tinh thần cho mỗi cá
nhân . Ngày nay, khi chuyển dần sang nền kinh tế tri thức , nước ta
cần nhận thức rõ hơn về vai trò quyết định của nguồn nhân lực , đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao trong tiến trình phát triển .
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây đã chỉ ra rằng một nền
kinh tế muốn phát triển và tăng trưởng nhanh ở mức cao phải dựa
trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản . Đó là : khoa học công nghệ mới , cơ sở
hạ tầng hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao . Trong đó , động
lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng nền kinh tế bền vững chính
là con người , đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao , tức là con

người được đào tạo phát triển , tạo lập kỹ năng , kiến htức , tay nghề
, kinh nghiệm , năng lực sáng tạo để trở thành “nguồn vốn –vốn con
người , vốn nhân lưc”.
Vì vậy , câu hỏi đặt ra là các quốc gia sẽ giải quyết vấn đề 3 trụ
cột trên như thế nào . Đối với các quốc gia phát triển có nền sản


xuất vững mạnh , khả năng tích luỹ vốn cao thì việc trả lời cho câu
hỏi này không quá khó . Yếu tố thứ nhất – yếu tố công nghệ thì
những nước này chính là nơi chủ yếu cho ra đời những phát minh
cải tiến trên mọi lĩnh vực vì thế có thể nói là dồi dào . Yếu tố thứ hai
– yếu tố phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại – có thể nói rằng khu vực
các nước phát triển là khu vực chiếm giữa nền sản xuất hiện đại
nhất . Yếu tố cuối cùng – yếu tố con người – với quan điểm phát
huy tính sáng tạo của mỗi cá nhân trong cộng đồng làm việc , sử
dụng nguồn lực con người trở nên thực sự hiệu quả . Hơn thế nữa ,
những quốc gia phát triển như một “hố đen” hút chất xám từ các
nước khác , đặc biệt là từ các nước đang phát triển khi các điều kiện
hỗ trợ cho con người làm việc và nghiên cứu còn thiếu thốn .
Do vậy ,các nước đang phát triển phải giải quyết ván đề này ra
sao ? cách thức giải quyết như thế nào ? Rõ ràng đây không phải là
một bài toán đơn giản , bởi cả 3 yếu tố trên đều còn rất yếu kém đối
với những nước này . Lý do một phần vì lực lượng lao động lành
nghề còn yếu , khan hiếm và phần khác là do chế độ đãi ngộ người
tài hợp lý . Do đó xảy ra hiện tượng “ chảy máu chất xám” tương
đối nhiều . Cho nên , các nước phát triển ngày càng phát triển hơn
còn các nước đang phát triển có nguy cơ cao bị tụt hậu , nhất là
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế . Do vậy , đầu tư cho nguồn
nhân lực là một lời giải cần thiết đối với các nước đang phát triển .
Nó không chỉ bao gồm việc đào tạo đội ngũ lao động lành nghề mà

còn bao hàm cả việc thu hút đãi ngộ một cách hợp lý nhằm hướng
tới mục tiêu lâu dài – mục tiêu phát triển bền vững .


5.2.Vai trò của đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Chiến lược kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010 được đại hội IX
của Đảng thông qua xác định mục tiêu là đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển , tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ
bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại ;
nguồn lực con người ; khoa học công nghệ ; kết cấu hạ tầng , tiềm
lực kinh tế an ninh quốc phòng được tăng cường . Vị thế của nước
ta trên trường quốc tế được nâng cao , phấn đấu để trở thành một
nước công nghiệp trong khi hiện nay nền kinh tế nước ta còn đang
kém phát triển , nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế đối với nước ta là
một thách thức to lớn . yêu cầu cần thiết là phải có mức quan tam
đầu tư thích đáng cho nguồn lực con người bởi :
- Thứ nhất , đầu tư cho nguồn nhân lực sẽ góp phần thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển . Trong hai yếu tố cấu thành lực lượng
sản xuất ( gồm tư liệu sản xuất và sức lao động ) thì yếu tố con
người sẽ giúp nước ta phát triển mạnh mẽ , tăng nhanh năng suet và
hiệu quả lao động . đặc trưng của nó là trở thành nguồn lực quan
trọng , chi phối các lĩnh vực sản xuất . Đầu tư cho nguồn nhân lực
đóng góp vào việc phát triển mạnh các ngành kinh tế có hàm lược
tri thức cao như công nghệ thông tin , hàng không , tự động hoá …
không chỉ tạo ra kết cấu hạ tầng kĩ thuật cho công nghiệp hoá , hiện
đại hoá mà còn tiết kiệm được tài nguyên , vốn , đất đai , nhà xưởng
máy móc…



- Thứ hai , đầu tư cho nguồn nhân lực sẽ góp phần tăng cường
nội lực cho công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Trước hết , một
nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ đòi hỏi một nền giáo dục phát
triển . Do đó cũng sẽ buộc phải học tạp không ngừng , tìm tòi , nâng
cao bản thân để theo kịp với bước tiến của thời đại . Khi mà xã hội
trở thành xã hội học tập , trình độ dân trí chung sẽ không ngừng
nâng cao . trình độ dân trí cao sẽ thúc đẩy khoa học và công nghệ
phát triển , từ đó nâng cao năng suet lao động và hiệu suet con
gnười không ngừng tăng lên tác động tới 2 yếu tố căn bản còn lại
của bộ 3 mới của nền sản xuất mà theo đó , tổng sản phẩm xã hội
cũng sẽ tăng lên , nền kinh tế từ đó sẽ phát triển
- Thứ ba: đầu tư cho nguồn nhân lực sẽ góp phần đào tạo một
thế hệ mới có đầy đủ phẩm chất và năng lực để đúng vai trò là đầu
tầu lãnh đạo đất nước . Đồng thời , với việc trình độ dân trí chung
cao hơn , người dân sẽ có nhiều hiểu iết sâu sắc hơn , có vị thế cao
hơn để thể hiện quyền làm chủ của mình rõ ràng hơn . Sự nâng cao
chất lượng của cả bộ máy chính quyền và cả con người sẽ giúp cho
khoảng cách giữa nước đang phát triển với các nước phát triển được
rút ngắn , giúp cho sự vận động kinh tế xã hội trở nên nhanh chóng ,
tạo dựng cơ chế quản lý kinh tế xã hội thông thoáng và hiệu quả hơn
. Đó cũng là cách để tạo sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất .
- Thứ tư : đầu tư cho nguồn nhân lực sẽ gián tiếp góp phần điều
chỉnh cơ cấu kinh tế – xã hội và dân cư . Khi trình độ được nâng cao
, người lao động tất yếu có xu thế chuyển từ lao động chân tay , làm


việc cho các ngành có hàm lượng trí tuệ thấp sang các ngành có
hàm lượng trí thức cao hơn .
Như vậy , rõ ràng khi nguồn nhân lực được nâng cao về trình độ

chuyên môn , tay nghề , kỹ năng sẽ tạo ra quá trình tự chuyển
hướng cơ cấu kinh tế mà ở đó những ngành công nghệ thông tin ,
công nghệ sinh học , khoa học vũ trụ … đóng vai trò chủ yếu .
Chẳng hạn như đói với các nước phát triển trên thế giới : Mỹ ,
Nhật , Anh , Pháp , Đức … tỷ trọng GDP của cá ngành công nghiệp
cao chiếm tới 70-80% , trong khi nông nghiệp chỉ khoảng 7-10% .
- Thứ năm : đầu tư cho nguồn nhân lực sẽ góp phần hiện đại
hoá xã hội , xây dựng một xã hội phát triển toàn diện , đưa nước ta
ra khỏi tình trạng kém phát triển . Nhờ có đầu tư cho nguồn nhân
lực mà trình độ mọi mặt của dân cư đều được nâng cao , con người
được giải phóng khỏi lao động nặng nhọc , người lao động có điều
kiẹn tiếp cận với văn minh nhân loại , đi đôi với nó là những tệ nạn ,
tiêu cực của xã hội , phong tục tập quán cũ kỹ lạc hậu dần dần sẽ bị
loại bỏ , thay vao đó là lối sống có văn hoá có tri thức cao . Trong
điều kiện mới , con người sẽ được học hỏi , giao lưu giao tiếp , mở
rộng quan hệ . Luỹ tre làng không còn là bức tường ngăn cách
người nông dân với thế giới bên ngoài , các hủ tục phong kiến cũng
không còn ràng buộc , đè nặng lên đời sống của người dân . Con
người có điều kiện tự do lao động sáng tạo , phát triển toàn diện và
hài hoà nhân cách của mình .
Con người kiến tạo và thúc đẩy sự phát triển nhưng đồng thời
cũng là người hưởng thụ thành quả của sự phát triển . Nguồn lực


×