Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 98 trang )

1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sau 20 năm đổi mới, tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
nhìn chung đã có bớc phát triển nhanh và tơng đối toàn diện. Đặc biệt là từ
năm 2001 đến nay, tốc độ tăng trởng GDP hàng năm bình quân đạt 10,3%;
thu ngân sách hàng năm tăng cao: năm 2000 thu ngân sách đạt 420,9 tỷ đồng,
năm 2003 đạt: 1.564 tỷ đồng và năm 2006 đạt: 1.816 tỷ đồng; chi ngân sách
đã có nhiều cố gắng đảm bảo đáp ứng đợc các yêu cầu thiết yếu trên địa bàn,
chi cho đầu t phát triển ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng mức
đầu t xã hội.
Tuy nhiên, so với cả nớc thì đến nay Nghệ An vẫn đang là một tỉnh
nghèo, mức tăng trởng kinh tế vẫn dới tiềm năng, chất lợng tăng trởng cha bền
vững, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế vẫn còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm. Nguồn thu ngân sách cha vững chắc, cha có những nguồn thu lớn có
tính quyết định trong cán cân thu chi; thất thu thuế còn nhiều; khai thác nội
lực cho đầu t phát triển còn yếu; thu hút đầu t từ bên ngoài còn thấp.
Những khuyết điểm, yếu kém trên do nhiều nguyên nhân. Trong đó có
nguyên nhân là: Cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc của Tỉnh vẫn còn cha đủ
mạnh, cha đồng bộ để vừa kích cầu phát huy nội lực, vừa thu hút nguồn lực từ
bên ngoài cho đầu t phát triển và để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về
đất đai, lao động, nguồn lực trong dân c nhằm tạo các mũi đột phá trong phát
triển kinh tế.
Trong thời gian qua đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh
vực phân cấp quản lý ngân sách nhà nớc, cân đối thu chi ngân sách nhà nớc,
kiểm soát chi ngân sách. Đó là: Tác giả Phạm Đình Cờng với đề tài Phân bổ
ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phơng ở Việt Nam: Thực trạng và hớng hoàn thiện đã đi sâu nghiên cứu, phân tích một nội dung của quản lý
ngân sách Nhà nớc đó là vấn đề phân bổ ngân sách giữa các cấp chính quyền
địa phơng: giữa cấp tỉnh với cấp huyện và giữa cấp huyện với cấp xã; trên cơ
sở phân tích rõ những u điểm, những mặt hạn chế của thực trạng công tác
phân bổ ngân sách, chỉ ra những nguyên nhân tồn tại, tác giả đã đề xuất một


số định hớng hoàn thiện công tác phân bổ ngân sách giữa các cấp chính quyền
địa phơng ở Việt Nam. Tác giả Trần Thanh Hà với đề tài Mở rộng cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập một đòn bẩy thu hút mạnh mẽ các


2
nguồn lực tài chính lại đi sâu nghiên cứu về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập, trong đó đề cập nhiều tới vấn đề mở rộng tự chủ về tài
chính, ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua các hình
thức khoán chi, khoán định biên, xác định rõ mức độ, những nội dung sự
nghiệp công Nhà nớc cần đảm bảo cấp phát kinh phí, phần còn lại để cho các
đơn vị đợc chủ động, tự chủ trong việc hạch toán các khoản thu, sử dụng
nguồn tiền thu đợc chi tiêu để mang lại hiệu quả cao nhất; tạo ra đòn bẩy thu
hút mạnh mẽ các nguồn lực tài chính ngoài xã hội, giảm bớt gánh nặng Ngân
sách Nhà nớc chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh
vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao. Với đề tài Tăng cờng công tác phối hợp
giữa các hệ thống Thuế Hải quan Kho bạc nhà n ớc trong quản lý thu
thuế và các khoản thu Ngân sách Nhà nớc tác giả Nguyễn Nh Ngọc đã đi
sâu đề cập tới một trong những giải pháp nhằm tăng cờng quản lý thu ngân
sách là cần phải tăng cờng công tác phối hợp giữa ba cơ quan giữ vai trò chính
trong thu ngân sách đó là cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nớc Trên
địa bàn tỉnh có công trình nghiên cứu Đổi mới cơ chế chính sách quản lý
kinh tế, xã hội nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế ở Nghệ An
của tác giả Hồ Bá Quỳnh, Dơng Xuân Thao công trình này đã nghiên cứu, đề
xuất, kiến nghị một số giải pháp đổi mới chính sách quản lý kinh tế, quản lý
xã hội trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế ở
tỉnh Nghệ An nh các giải pháp gắn sản xuất với thị trờng, hỗ trợ lãi suất
vay vốn trồng cây nguyên liệu nhng những giải pháp liên quan tới cơ chế
quản lý ngân sách cha thực sự đợc quan tâm .v.v.
Nhìn chung các công trình, đề tài khoa học trên mới chỉ phân tích đề

cập tới từng mảng riêng lẻ của cơ chế quản lý ngân sách. Trong bối cảnh hiện
nay, Việt Nam đã chính thức gia nhập vào Tổ chức thơng mại thế giới WTO,
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định
hớng Xã hội chủ nghĩa, để sớm đa Nghệ An vơn lên thành một trong những
tỉnh khá của cả nớc cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện
về Cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc từ đó đề xuất những giải pháp nhằm góp
phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế của tỉnh. Chính vì lẽ đó, tác giả hiện đang
công tác tại sở Tài chính Nghệ An đã lựa chọn đề tài " Hoàn thiện Cơ chế
quản lý ngân sách nhà nớc nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế tỉnh Nghệ
An ".


3
2. Mục đích nghiên cứu.
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về Cơ chế quản lý ngân sách
nhà nớc trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để từ đó đề xuất một số định hớng và giải
pháp cơ bản để hoàn thiện Cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc nhằm thúc đẩy
tăng trởng kinh tế ở tỉnh Nghệ An.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tợng nghiên cứu: Cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là Cơ
chế quản lý ngân sách nhà nớc thuộc thẩm quyền của HĐND và UBND tỉnh
Nghệ An ban hành. Trong đó tập trung nghiên cứu các nội dung: lập, chấp
hành, quyết toán Ngân sách Nhà nớc và cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách
Nhà nớc của Tỉnh.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phơng pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh đồng thời chú trọng
sự kết hợp giữa nguyên lý kinh điển với kiến thức kinh tế học hiện đại; gắn

giữa quan điểm, chủ trơng đờng lối của Đảng với đánh giá và tổng kết thực
tiễn.
5. Những đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nớc và cơ
chế quản lý ngân sách nhà nớc.
- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất định hớng và giải pháp cơ bản để hoàn thiện Cơ chế quản lý
ngân sách nhà nớc nhằm thúc đẩy kinh tế Nghệ An tăng trởng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đợc chia làm ba chơng:
Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện cơ chế quản lý ngân
sách nhà nớc nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Chơng 2. Thực trạng cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.


4
Chơng 3. Định hớng và giải pháp cơ bản để hoàn thiện cơ chế quản lý
ngân sách nhà nớc nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế tỉnh Nghệ An .

Chơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện
cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc nhằm thúc đẩy
tăng trởng kinh tế
1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nớc .
1.1.1. Quan niệm về ngân sách Nhà nớc.
Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế thế giới, bất cứ Nhà nớc nào
cũng cần phải có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Trong
buổi bình minh của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, giai cấp t sản cần

một không gian kinh tế, tài chính thông thoáng cho sự tự do kinh doanh. Song
những quy định về thể chế kinh tế, tài chính của giai cấp phong kiến suy tàn
đã cản trở sự tự do kinh doanh của giai cấp t sản. Đặc biệt là: chế độ thuế khoá
vô lý, tuỳ tiện; chế độ chi tiêu thiếu rõ ràng, rành mạch, những khoản chi cho
mục đích công cộng nh đắp đê phòng chống lụt bão, xây dựng đờng sá và chi
tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Giai cấp t sản đã đấu
tranh đòi hỏi phải có chế độ thuế khóa theo luật đảm bảo tính pháp lý, công
bằng; tách bạch giữa chi tiêu chung của nhà nớc và chi tiêu của hoàng gia.
Những khoản chi tiêu chung của nhà nớc phải đợc thể chế hoá bằng pháp luật
và đợc cơ quan đại diện của dân chúng kiểm soát. Kết quả cuộc đấu tranh đó
đã đa đến những thay đổi lớn trong quản lý tài chính của Nhà nớc và cũng từ
đó nảy sinh khái niệm ngân sách Nhà nớc với ý nghĩa chỉ các khoản thu chi
của nhà nớc đợc thể chế hóa bằng pháp luật. Nh vậy, chính sự tồn tại của nhà
nớc và sự phát triển kinh tế hàng hóa - tiền tệ quyết định sự tồn tại của NSNN.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thờng để chỉ tổng số thu và chi của một
đơn vị, một chủ thể nào đó trong một thời gian nhất định. Nếu chủ thể đó là
Nhà nớc thì gọi là ngân sách Nhà nớc.


5
Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2005 định
nghĩa:
" Ngân sách: tổng số nói chung tiền thu và chi trong một đơn vị thời
gian nhất định của Nhà nớc, của xí nghiệp hoặc của một cá nhân ".
Luật Ngân sách nhà nớc số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002 quy định:
" Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc"
Ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản thu: thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu theo quy định của pháp luật, các

khoản do nhà nớc vay để bù đắp bội chi, đợc đa vào cân đối NSNN, và bao
gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động bộ máy nhà nớc; chi trả nợ của nhà nớc, chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Thu - chi của NSNN hoàn toàn không giống với bất kỳ hình thức thu chi của các chủ thể nào khác. Các khoản thu mang tính pháp lý cao, phần lớn
đều mang tính chất bắt buộc và gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của
Nhà nớc; các khoản chi mang tính cấp phát, không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu.
Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi nhng không đơn thuần là việc
tăng giảm số lợng tiền tệ mà còn phản ánh mức độ quyền lực, ý chí và sở
nguyện của nhà nớc, đồng thời biểu hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nớc
với các chủ thể khác của nền kinh tế trong quá trình phân bổ các nguồn lực và
phân phối thu nhập mới sáng tạo ra.
Để duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nớc và của Quốc gia, Nhà nớc quy định hệ thống pháp luật về tài chính và thuế bắt buộc mọi pháp nhân và
thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho Nhà nớc với t cách là một
chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Hoạt động thu - chi của NSNN
thể hiện quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội. Đó là
quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nớc với một bên là các thành
viên xã hội (các chủ thể khác). Quá trình phân phối các nguồn tài chính để
hình thành nguồn thu của Nhà nớc thực chất là quá trình giải quyết quyền lợi
kinh tế giữa Nhà nớc và các thành viên xã hội. Kết quả là các nguồn tài chính


6
đợc phân chia thành 2 phần: phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các thành
viên xã hội. Nhà nớc tiếp tục phân phối lại phần thu nhập của mình qua việc
chi, cấp phát ngân sách. Các thành viên xã hội đợc hởng lợi hay đợc hoàn trả
một cách gián tiếp thông qua việc đợc hởng các dịch vụ công cộng, phúc lợi
xã hội chung do nhà nớc đảm bảo mà không phải trả tiền, đợc nhà nớc đảm
bảo về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, thông tin, cơ sở hạ tầng,

bảo đảm xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng hoặc các khoản trợ
cấp, phúc lợi công cộng khác ...
Việc Nhà nớc sử dụng quyền lực kinh tế - chính trị để huy động đóng
góp của các thành viên xã hội vào cho NSNN cần phải đảm bảo giải quyết hài
hòa lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc và các thành viên xã hội. Vì về mặt lý thuyết,
thì nếu Nhà nớc đặt ra mức thuế suất quá cao thì số tổng số tiền thuế thu đợc
sẽ không tăng lên nh mong muốn mà ngợc lại, số thu giảm dần bởi vì khi đó
do lợi ích bị giảm sút nên động lực đầu t vào sản xuất kinh doanh giảm, nhà
sản xuất sẽ thu hẹp quy mô. Kết quả là sản xuất toàn xã hội thu hẹp dẫn tới
nguồn thu ngân sách vì thế mà giảm sút. Thực tiễn lịch sử cho thấy, một khi
nhà nớc chỉ chú ý tới lợi ích của mình, dùng quyền lực huy động sự đóng góp
nặng nề của xã hội, không chú ý đúng mức đến lợi ích của xã hội thì quan hệ
giữa Nhà nớc và xã hội trở nên căng thẳng, sản xuất bị đình trệ, đời sống nhân
dân bần cùng. Do vậy, trong quản lý và điều hành ngân sách, đòi hỏi Nhà nớc
phải có chính sách ngân sách đúng đắn, tôn trọng các quy luật kinh tế khách
quan, không đợc huy động một cách tuỳ tiện các nguồn thu một cách chủ
quan mà cần phải xác định tỷ lệ thu thích hợp vừa có thể đảm bảo huy động
mức độ cao nhất vào ngân sách nhà nớc, vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của
mọi tầng lớp nhân dân, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Đồng thời,
mọi khoản chi tiêu của Nhà nớc cần phải đợc tính toán thận trọng, đảm bảo sự
công bằng giữa các thành viên trong xã hội, chú trọng tính hiệu quả, tiết kiệm,
nhằm ổn định tình hình kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
Nh vậy, NSNN đợc đặc trng bằng sự vận động của các nguồn tài chính
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nớc. NSNN phản
ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nớc và các tổ chức kinh tế xã hội
và dân c, phát sinh do nhà nớc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
nhà nớc. Các quan hệ trong tạo lập và sử dụng NSNN mang tính pháp lý cao



7
gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nớc và không mang tính hoàn trả trực
tiếp là chủ yếu. NSNN là một công cụ tài chính để nhà nớc phân phối thu nhập
quốc dân, thực hiện chơng trình phát triển kinh tế xã hội. Quản lý và điều
hành NSNN có tác dụng chi phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền
kinh tế. Quá trình tạo lập và sử dụng quỹ NSNN là sự thể hiện ý chí chủ quan
của nhà nớc cầm quyền: bằng quyền lực chính trị và quyền chủ sở hữu, qua
việc ban hành luật, chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh kết cấu, thời
điểm thu, chi, mức độ bội chi và biện pháp bù đắp bội chi ngân sách mà nhà
nớc tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy (hoặc kìm hãm) sự phát triển kinh tế,
duy trì sự công bằng xã hội; việc bố trí NSNN thể hiện các u tiên chiến lợc,
quan điểm cũng nh cách thức nhà nớc giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị,
xã hội do thực tế đặt ra. NSNN thuộc sở hữu nhà nớc, mang tính giai cấp, phụ
thuộc bản chất nhà nớc.
Từ đó ta có thể hiểu khái quát về bản chất Ngân sách nhà nớc nh sau:
Ngân sách Nhà nớc là một phạm trù kinh tế phản ánh các mối quan hệ
giữa Nhà nớc và các chủ thể khác trong phân phối tổng sản phẩm quốc dân,
chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền ở các chủ thể kinh tế khác thành
thu nhập của Nhà nớc và phân phối chuyển dịch nguồn thu nhập đó đến các
đối tợng sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
1.1.2. Nội dung ngân sách nhà nớc.
Nội dung ngân sách nhà nớc bao gồm: thu ngân sách nhà nớc và chi
ngân sách nhà nớc.
1.1.2.1. Nội dung thu ngân sách nhà nớc.
Thu ngân sách nhà nớc là quá trình nhà nớc sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nớc. Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nớc:
"Thu ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nớc; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật."

Thu NSNN bao gồm những khoản thu sau:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật.


8
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nớc theo quy định của
pháp luật, nh: Tiền thu hồi vốn của Nhà nớc tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền
cho vay của Nhà nớc; Thu nhập từ vốn góp của Nhà nớc vào các cơ sở kinh tế.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất;
Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản; Tiền cho thuê và bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nớc.
- Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc.
- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nớc, các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nớc cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính
quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nớc.
- Thu từ Quỹ dự trữ tài chính; Thu kết d ngân sách; Thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di
sản nhà nớc đợc hởng; các khoản phạt, tịch thu; Thu hồi dự trữ nhà nớc; Thu
chênh lệch giá, phụ thu; Thu từ huy động đầu t xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
Thu NSNN bao gồm rất nhiều khoản thu và tính chất các khoản thu
trong NSNN cũng rất khác nhau. ở đây, chúng ta sẽ đề cập tới một số khoản
thu chính chiếm tỷ trọng lớn, đó là:
+ Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nớc theo luật định,
thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc và
phục vụ cho lợi ích công cộng.

Xét về nội dung vật chất, thuế nhà nớc là một bộ phận của cải xã hội đợc tập trung vào quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực t
đợc chuyển vào khu vực công nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại,
hoạt động của bộ máy nhà nớc và các chi phí công cộng đem lại lợi ích chung
cho cộng đồng. Xét về bản chất kinh tế, thuế nhà nớc thuộc phạm trù phân
phối của cải xã hội chứa đựng các quan hệ kinh tế - xã hội giữa Nhà nớc và
các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt là các thể nhân, pháp nhân phải
chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho Nhà nớc theo đúng quy


9
định do chính Nhà nớc ban hành mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về
sự hoàn trả số tiền thuế đã nộp.
Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố
chính trị - kinh tế - xã hội. Chính sách thuế của một quốc gia luôn gắn liền với
bản chất chính trị của Nhà nớc và lợi ích của mọi thể nhân, pháp nhân; vì vậy,
chính sách thuế luôn chứa đựng yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội rộng lớn.
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng;
Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Thuế xuất nhập khẩu;
Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Thuế nhà, đất;
Và các sắc thuế khác nh thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng
đất
+ Phí là khoản thu mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các
dịch vụ công cộng nhằm thu hồi chi phí đầu t cung cấp các dịch vụ công cộng
đó.
Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ
hành chính pháp lý của Nhà nớc cho các thể nhân, pháp nhân nhằm phục vụ

cho công việc quản lý nhà nớc theo quy định của pháp luật.
Các dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật có thể do Nhà nớc đầu
t cung cấp và cũng có thể do khu vực t nhân đầu t cung cấp. Phí thu từ các
dịch vụ do Nhà nớc đầu t là khoản thu thuộc NSNN. Phí thu đợc từ các dịch vụ
không do Nhà nớc đầu t hoặc do Nhà nớc đầu t nhng đã chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán và tự chủ là khoản thu
không thuộc NSNN, là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí.
Các dịch vụ theo quy định của pháp luật đợc phép thu lệ phí thuộc các
dịch vụ gắn với công việc quản lý nhà nớc, vì vậy chỉ có các cơ quan nhà nớc
hoặc tổ chức đợc uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nớc theo quy định
của pháp luật mới đợc thu lệ phí. Lệ phí là khoản thu của NSNN.
Phí thuộc NSNN và lệ phí là khoản thu bắt buộc và phát sinh thờng
xuyên của NSNN. Song khác với thuế, phí thuộc NSNN và lệ phí là khoản thu
mang tính chất hoàn trả gắn trực tiếp với việc hởng thụ các dịch vụ do Nhà nớc đầu t cung cấp có thu phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật.


10
Hiện nay, việc phân cấp thẩm quyền quy định về phí và lệ phí (bao gồm
thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng) nh sau:
Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên
quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nớc;
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quy định đối
với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức
năng quản lý hành chính nhà nớc của chính quyền địa phơng;
Bộ Tài chính quy định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất
trong cả nớc.
Đối với lệ phí:
Chính phủ quy định đối với một số lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý
nghĩa pháp lý quốc tế;
Bộ Tài chính quy định đối với những lệ phí còn lại.

Hiện nay, theo quy định của Luật NSNN, ngân sách địa phơng gồm có
những nguồn thu sau:
Các khoản thu NSĐP hởng 100% gồm: Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên
(không kể thuế tài nguyên từ dầu, khí); Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử
dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất;
Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc; Lệ phí trớc bạ; Thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của NSĐP tại các tổ chức kinh tế, thu
từ quỹ dự trữ tài chính của địa phơng, thu nhập từ vốn góp của địa phơng;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân
ở nớc ngoài trực tiếp cho địa phơng; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phơng theo quy
định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy
động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nớc; Thu kết d ngân sách địa phơng;
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSTW và
NSĐP;
Thu bổ sung từ NSTW;
Thu từ huy động đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
1.1.2.2. Nội dung chi ngân sách nhà nớc.


11
Chi ngân sách Nhà nớc là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nớc trong từng thời kỳ. Xuất phát từ vai
trò quản lý vĩ mô của nhà nớc trong việc phát triển kinh tế - xã hội, nội dung
chi ngân sách rất đa dạng. Theo quy định của Luật ngân sách nhà nớc thì: "
Chi ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nớc; chi trả nợ
của Nhà nớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật ".

Trong quản lý NSNN hiện nay, chi ngân sách đợc chia thành 3 nhóm là:
chi đầu t phát triển, chi thờng xuyên và chi khác.
- Các khoản chi đầu t phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động
dài thờng trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
đợc nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nớc.
- Chi thờng xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn thờng
dới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức
năng quản lý và điều hành xã hội một cách thờng xuyên của Nhà nớc. - Chi
khác bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính; chi bổ sung cho ngân sách cấp dới.
Hiện nay, theo quy định của Luật NSNN, ngân sách địa phơng có
những nhiệm vụ chi sau:
Chi đầu t phát triển bao gồm: Đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội do địa phơng quản lý; Đầu t và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính Nhà nớc theo quy định của
pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
Chi thờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo,
y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học
và công nghệ, môi trờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phơng quản lý;
Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phơng);
Hoạt động của cơ quan nhà nớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội ở địa phơng; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phơng theo
quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tợng
do địa phơng quản lý;
Chơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phơng quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nớc; Các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật;


12
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu t;

Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
Chi bổ sung cho ngân sách cấp dới.
1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân sách nhà nớc đối với tăng trởng kinh tế.
1.1.3.1. Chức năng của ngân sách Nhà nớc.
NSNN có hai chức năng cơ bản, đó là:
a. Chức năng huy động, phân phối nguồn thu tập trung của NSNN.
Trong nền kinh tế thị trờng, với việc Nhà nớc từ bỏ dần những sự can
thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh tế - xã hội, để chủ yếu thực hiện chức
năng quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, việc bao cấp nguồn tài chính từ
Ngân sách Nhà nớc cho các hoạt động kinh tế - xã hội cũng giảm dần. Nguồn
thu của NSNN đợc phân phối có sự lựa chọn, cân nhắc, tính toán hơn, có trọng
tâm, trọng điểm hơn. Dựa trên quyền lực chính trị - kinh tế của mình, Nhà nớc
sử dụng hệ thống Pháp luật, chính sách để huy động các nguồn tài chính trong
và ngoài nớc để hình thành nên quỹ NSNN.
Huy động nguồn trong nớc thông qua thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác theo quy định của Pháp luật, trong đó Thuế là nguồn thu chủ yếu.
Huy động nguồn ngoài nớc thông qua vay nợ, nhận viện trợ, liên doanh,
liên kết nguồn này phụ thuộc nhiều vào chính sách thu hút vốn, khả năng
hấp thụ vốn và tình hình chính trị trong nớc.
Trên cơ sở quỹ NSNN huy động đợc, Nhà nớc tiến hành phân phối sử
dụng nhằm đạt tới các mục tiêu của kinh tế vĩ mô là hiệu quả, ổn định và phát
triển bền vững.
Thực hiện chức năng huy động, phân phối nguồn thu tập trung của
NSNN cần phải chú ý xử lý mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc với
các tổ chức kinh tế - xã hội và dân c. Nếu đảm bảo đợc một tỷ lệ huy động,
phân phối hợp lý sẽ có tác dụng vừa thúc đẩy tăng nguồn thu vào NSNN, vừa
thúc đẩy tích tụ vốn ở đơn vị cơ sở; vừa thúc đẩy tăng tiết kiệm trong khu vực
công, vừa thúc đẩy tăng tiết kiệm và tăng đầu t trong khu vực t. Những điều đó
sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới sự tăng trởng và ổn định kinh tế. Muốn
đạt đợc điều đó, đòi hỏi sự huy động, phân phối nguồn thu NSNN phải đợc

tính toán trên cơ sở thực lực nguồn tài chính của toàn xã hội, có cân nhắc cho
phù hợp với đặc điểm, tình hình của đất nớc trong từng thời kỳ và theo sát các


13
kế hoạch, chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nớc. Ngợc lại, nếu huy
động, phân phối không hợp lý sẽ dẫn đến những hậu quả to lớn đối với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, kìm hãm tăng trởng kinh tế.
b. Chức năng kiểm tra, giám đốc của NSNN.
Với t cách là một công cụ quản lý trong tay Nhà nớc, Ngân sách nhà nớc thực hiện chức năng kiểm tra và giám đốc nh một sứ mệnh xã hội tất yếu.
Đối tợng kiểm tra, giám đốc của NSNN là quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng NSNN. Tuy nhiên, do việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN luôn
có mối liên hệ hữu cơ với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của mọi chủ thể kinh tế - xã hội khác và đợc tiến hành trên cơ sở các chính
sách, chế độ do Nhà nớc quy định. Do đó, đối tợng kiểm tra, giám đốc của
NSNN không chỉ là bản thân quá trình huy động, phân phối quỹ NSNN mà
còn là các quá trình phân phối các nguồn tài chính ở mọi chủ thể kinh tế - xã
hội theo các yêu cầu đặt ra của các chính sách thu, chi tài chính. NSNN thực
hiện kiểm tra các hoạt động tài chính khác không chỉ trong việc chấp hành
nghĩa vụ NSNN, trong việc sử dụng nguồn tài chính Nhà nớc, tài sản quốc gia
mà còn kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, pháp luật về ngân sách
cũng nh các chính sách kinh tế - xã hội khác có liên quan. Chức năng kiểm
tra, giám đốc của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực của Nhà nớc, là một mặt
trong hoạt động quản lý, kiểm tra của Nhà nớc. Thực hiện tốt chức năng này
sẽ góp phần tạo điều kiện tăng trởng kinh tế và làm lành mạnh nền tài chính
quốc gia.
1.1.3.2. Vai trò của ngân sách nhà nớc đối với tăng trởng kinh tế.
Thông qua việc tạo lập, phân phối và sử dụng một cách đúng đắn, hợp
lý các nguồn thu tập trung, Ngân sách nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế. Điều này thể hiện cụ thể ở

những nội dung sau:
a. Ngân sách Nhà nớc là công cụ quan trọng góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần tăng trởng
kinh tế bền vững và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế - xã hội.
Bằng việc tạo lập, phân phối và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các
nguồn thu tập trung, Ngân sách nhà nớc tác động tới việc phân bổ và góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của toàn xã hội, từ đó tác động
tới sự phát triển kinh tế - xã hội.


14
Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là công cụ thuế, với các mức thuế
suất khác nhau và u đãi về thuế, NSNN có vai trò định hớng đầu t, điều chỉnh
cơ cấu của nền kinh tế theo các định hớng phát triển của Nhà nớc cả về cơ cấu
ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ; kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh
theo ngành hoặc theo sản phẩm. Thuế là một công cụ chủ yếu của nhà nớc
trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, có tác dụng tích cực trong
việc giải phóng các tiềm năng của các thành phần kinh tế, góp phần đổi mới
cơ chế quản lý và cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sắp xếp lại sản xuất, thúc đẩy hạch
toán kinh tế, gắn kinh tế thị trờng, với kế hoạch kinh tế quốc dân, mở rộng
kinh tế đối ngoại, bảo vệ kinh tế nội địa, thực hiện sự cạnh tranh bình đẳng,
lành mạnh giữa các thành phần kinh tế để phát triển có lợi cho nền kinh tế.
Việc ban hành các quy định về miễn, giảm thuế, thuế suất u đãi có tác dụng
kích thích mạnh mẽ các doanh nghiệp bỏ vốn đầu t vào các ngành, các vùng
kinh tế theo định hớng phát triển của Nhà nớc. Ngợc lại, với việc áp dụng các
mức thuế suất cao sẽ có tác dụng hạn chế việc đầu t phát triển sản xuất, kinh
doanh những ngành nghề nhà nớc không khuyến khích phát triển. Nhà nớc có
thể sử dụng thuế suất thuế xuất khẩu bằng không đối với mặt hàng nào đó để
khuyến khích phát triển sản xuất mặt hàng xuất khẩu tơng ứng hoặc áp dụng
thuế nhập khẩu cao để hạn chế việc nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu,

bảo hộ sản xuất trong nớc.
Thông qua chi ngân sách nhà nớc để đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng,
đầu t vào các ngành then chốt, các công trình mũi nhọn, hỗ trợ nguồn vốn cho
các doanh nghiệp cần nâng đỡ khuyến khích, NSNN góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần hình thành và hoàn
thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế - xã hội, đảm bảo các tỷ lệ cân đối của
nền kinh tế, từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trởng và phát triển.
NSNN đầu t cho kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, tạo môi trờng thuận
lợi cho đầu t khai thác tài nguyên, sức lao động, thị trờng Đầu t vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, các công trình trọng điểm, các cơ sở kinh tế then
chốt để chuyển đổi cơ cấu kinh tế, để có thêm những sản phẩm chủ lực, tạo ra
cơ sở vật chất kỹ thuật làm chỗ dựa cho các ngành, các thành phần kinh tế
trong phát triển kinh tế.
Với việc gia tăng chi tiêu của chính phủ (tăng chi ngân sách cho dịch vụ
và tiêu dùng) sẽ trực tiếp làm tăng GDP một lợng tơng ứng, các doanh nghiệp


15
thuê công nhân để sản xuất mức sản lợng tăng thêm này, do đó tiền lơng, lợi
nhuận và thu nhập tăng lên. Từ đó làm tăng tiêu dùng bổ sung. Tiêu dùng bổ
sung tăng, một lần nữa lại làm tăng thu nhập, tiêu dùng tiếp tục tăng. Sự ảnh
hởng của quá trình đó làm nền kinh tế tăng trởng khuyếch đại theo số nhân
trong ngắn hạn. Sự gia tăng chi tiêu ngân sách làm tăng GDP cũng xảy ra khi
giảm thuế. Với cơ chế hoàn toàn tơng tự: giảm thuế làm tăng thu nhập khả
dụng và do đó khuyến khích tiêu dùng. Ngợc lại, với việc tăng thuế làm giảm
thu nhập khả dụng của ngời tiêu dùng, trong ngắn hạn sẽ làm điểm cân bằng
của nền kinh tế suy giảm thấp hơn mức tiềm năng, GDP giảm.
b. NSNN là công cụ để điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả và hạn chế
lạm phát.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự biến động giá cả là do thị trờng quyết

định, chịu sự tác động của quan hệ cung cầu và nhiều yếu tố khác. Nhà nớc
chỉ có thể can thiệp vào thị trờng, giá cả thông qua các chính sách tài khoá,
tiền tệ. Trong đó, NSNN là một công cụ quan trọng để nhà nớc điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả và hạn chế lạm phát. NSNN đóng vai trò quan trọng trong
quan hệ cung cầu tiền tệ để ổn định và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; qua thu chi
ngân sách tác động quan hệ cung cầu về tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
ổn định tiền tệ, giá cả, thị trờng, góp phần ổn định phát triển sản xuất, ổn định
đời sống nhân dân. Để điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả nhà nớc thờng sử
dụng các biện pháp: tạo lập các quỹ dự trữ về hàng hoá và tài chính nhằm đề
phòng và ứng phó với những biến động của thị trờng; tạo lập quỹ bình ổn giá;
tạo lập và sử dụng quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm,
Trong trờng hợp nền kinh tế có lạm phát, để khống chế và đẩy lùi lạm
phát, nhà nớc thờng sử dụng các biện pháp: cắt giảm chi tiêu ngân sách, tăng
thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu t; vay dân qua con đờng phát hành trái
phiếu Chính phủ Trong đó hạn chế bội chi NSNN là biện pháp tài chính
quan trọng nhất để kiềm chế lạm phát.
c. Ngân sách nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện
công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội.
Thông qua hoạt động thu - chi, ngân sách nhà nớc thực hiện điều chỉnh
thu nhập giữa các tầng lớp dân c, giảm bớt những bất hợp lý trong phân phối
và góp phần giải quyết những vấn đề xã hội của kinh tế vĩ mô.


16
Để thực hiện công bằng xã hội, NSNN đợc sử dụng để tác động theo hai
hớng: giảm bớt các thu nhập cao và nâng đỡ các thu nhập thấp nhằm rút ngắn
khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân c. Để giảm bớt thu nhập cao,
công cụ thuế đợc sử dụng với chức năng tái phân phối thu nhập. Đó là: đánh
thuế luỹ tiến vào thu nhập cao, đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất cao
vào những hàng hoá mà những ngời có thu nhập cao mới có khả năng tiêu
dùng và tiêu dùng phần lớn. Để nâng đỡ các thu nhập thấp, công cụ thuế đợc

sử dụng theo hớng giảm thuế cho những hàng hóa thiết yếu, thờng do những
ngời có thu nhập thấp sử dụng và sử dụng phần lớn; đồng thời sử dụng công
cụ chi Ngân sách vào việc trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu và trợ cấp xã hội
cho những ngời có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
Để giải quyết các vấn đề xã hội, vai trò của NSNN thông qua hoạt động
chi ngân sách để tài trợ cho phát triển các dịch vụ công cộng nh văn hoá, giáo
dục, y tế, tài trợ cho việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình, hỗ trợ tài chính cho giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,
Nh vậy, NSNN là công cụ rất quan trọng để tác động vào nền kinh tế
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trởng và công bằng xã hội, là hình thức cơ bản
để hình thành và sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung nhằm mở rộng sản
xuất theo định hớng XHCN và thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân
dân. Ngân sách đợc dùng để khuyến khích sử dụng hợp lý tài nguyên trong tất
cả các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất xã hội, phát huy mặt tích cực
của cơ chế thị trờng. Ngân sách nhà nớc đợc sử dụng không chỉ nhằm đảm
bảo sự tăng trởng về của cải vật chất mà còn cả sự phát triển về mặt văn hoá xã hội.
1.2. Cơ chế quản lý ngân sách Nhà nớc và sự cần thiết phải hoàn
thiện cơ chế quản lý NSNN nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
1.2.1. Quan niệm về cơ chế quản lý ngân sách Nhà nớc.
Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 2005 định
nghĩa:
" Cơ chế: Cách thức theo đó một quá trình thực hiện".
Theo lý thuyết hệ thống thì cấu trúc của hệ thống (cơ cấu) là hình thức
cấu tạo bên trong của hệ thống, bao gồm sự sắp xếp của các phần tử và các
phân hệ có trong hệ thống cùng các mối quan hệ tác động và ràng buộc giữa
chúng. Cơ chế của hệ thống là phơng thức hoạt động phù hợp với quy luật


17
khách quan vốn có của hệ thống. Cơ chế chỉ tồn tại đồng thời và song song với

cơ cấu của hệ thống. Nếu các bộ phận, các phần tử của hệ thống cha có quan
hệ ràng buộc tới mức tạo thành cơ cấu hợp lý thì khái niệm cơ chế cha có ý
nghĩa. Cơ chế còn gồm một hệ thống quy tắc ràng buộc hành vi của các phần
tử, các bộ phận, các phân hệ của hệ thống.
Cơ chế quản lý đợc hiểu là phơng thức tác động có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tợng quản lý, bao gồm một hệ thống các quy tắc quản lý đến
đối tợng quản lý, bao gồm một hệ thống các quy tắc ràng buộc về hành vi đối
với đối tợng quản lý, nhằm đạt đợc mục tiêu cuối cùng của quản lý.
Cơ chế quản lý kinh tế là cách thức tổ chức, điều hòa, phối hợp, vận
hành các mối quan hệ, các hoạt động của nền sản xuất xã hội phù hợp với yêu
cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đạt đợc hiệu quả tối u trong
điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong quản lý kinh tế, cơ chế quản lý đợc xem là vấn đề quan trọng
hàng đầu và luôn luôn đổi mới cho phù hợp với đặc điểm tình hình và yêu cầu
của nền kinh tế trong từng giai đoạn.
Cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc là một bộ phận không thể tách rời
của cơ chế quản lý kinh tế, có quan hệ mật thiết và tác động tơng hỗ đối với
các yếu tố cấu thành, cũng nh toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý
ngân sách nhà nớc đợc coi nh là công cụ để thực hiện NSNN trong đời sống
kinh tế - xã hội, là tổng thể các hình thức, phơng pháp hình thành, tập trung,
phân phối và sử dụng các nguồn tài chính thuộc quỹ ngân sách. Dới góc độ
quản lý, cơ chế quản lý ngân sách nhà nớc đợc hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa hẹp: Đó là tổng hợp các hình thức, phơng pháp điều hành
quỹ ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nớc. Cơ chế quản lý ngân sách
nhà nớc bao gồm các bộ phận: Chu trình ngân sách, phân cấp quản lý ngân
sách, các hình thức tổ chức bộ máy quản lý ngân sách.
Theo nghĩa rộng: Đó là tổng thể các hình thức, phơng pháp hình thành,
tập trung, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. Theo cách hiểu này, cơ chế
quản lý ngân sách nhà nớc bao gồm cả các yếu tố bên trong và các yếu tố bên
ngoài của hệ thống ngân sách Nhà nớc (các hình thức và phơng pháp thu - chi

ngân sách).


18
Một cơ chế quản lý ngân sách đợc coi là hợp lý khi các bộ phận trong
cơ chế mang tính hệ thống, đồng bộ, không mâu thuẫn nhau làm hạn chế tác
dụng tích cực của cơ chế.
1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý ngân sách Nhà nớc.
1.2.2.1. Bộ máy quản lý ngân sách Nhà nớc.
Bộ Tài chính là cơ quan đợc giao nhiệm vụ thống nhất quản lý ngân
sách Nhà nớc trên toàn quốc. Các cơ quan trực thuộc Bộ đợc giao quản lý từng
lĩnh vực của công tác quản lý ngân sách, đó là:
Vụ ngân sách trực thuộc văn phòng Bộ làm nhiệm vụ quản lý tổng hợp
công tác chi NSNN, lập dự toán và tổng hợp quyết toán NSNN cả nớc.
Các vụ chuyên ngành trực thuộc văn phòng Bộ nh vụ Hành chính Văn
Xã, vụ Tài chính đối ngoại, vụ Tài chính ngân hàng trực tiếp phụ trách quản
lý chi ngân sách theo từng mảng công việc đợc phân công.
Tổng cục Thuế làm nhiệm vụ quản lý thu ngân sách các nguồn thu nội
địa.
Tổng cục Hải quan làm nhiệm vụ quản lý thu ngân sách các nguồn thu
thuế Xuất nhập khẩu.
Kho bạc Nhà nớc làm nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nớc, tất cả
các khoản thu, chi NSNN phải đợc tập trung phản ánh vào Kho bạc Nhà nớc.
Tại các tỉnh, thành phố bộ máy quản lý ngân sách cấp tỉnh bao gồm:
Sở Tài chính là đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh làm nhiệm vụ
quản lý chi NSNN tỉnh, lập dự toán và tổng hợp quyết toán NSNN trên địa bàn
tỉnh.
Cục thuế là đơn vị ngành dọc của Trung ơng đóng trên địa bàn làm
nhiệm vụ quản lý thu ngân sách các nguồn thu nội địa trên địa bàn tỉnh.
Cục Hải quan là đơn vị ngành dọc của Trung ơng đóng trên địa bàn làm

nhiệm vụ quản lý thu ngân sách các nguồn thu thuế Xuất nhập khẩu.
Kho bạc Nhà nớc là đơn vị ngành dọc của Trung ơng đóng trên địa bàn
làm nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nớc trên địa bàn tỉnh.
Đối với cấp huyện, bộ máy quản lý ngân sách gồm có:
Phòng tài chính huyện là đơn vị chuyên môn trực thuộc UBND huyện
làm nhiệm vụ quản lý chi ngân sách huyện, lập dự toán và tổng hợp quyết toán
ngân sách trên địa bàn huyện.


19
Chi cục thuế huyện là đơn vị ngành dọc của Trung ơng đóng trên địa
bàn làm nhiệm vụ quản lý thu ngân sách các nguồn thu nội địa trên địa bàn
huyện.
Chi nhánh Kho bạc Nhà nớc huyện là đơn vị ngành dọc của Trung ơng
đóng trên địa bàn làm nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nớc trên địa bàn
huyện.
Đối với ngân sách cấp xã, bộ máy quản lý ngân sách xã chỉ có ban tài
chính xã.
1.2.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nớc.
Theo Luật NSNN, hệ thống NSNN ở nớc ta hiện nay gồm ngân sách
trung ơng và ngân sách địa phơng. Ngân sách địa phơng bao gồm: ngân sách
tỉnh và thành phố trực thuộc trung ơng; ngân sách huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và ngân sách xã, phờng, thị trấn.
NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp ngân
sách vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế độ, thể lệ chung, vừa có tính độc lập,
tự chịu trách nhiệm, nên phân cấp quản lý NSNN đợc hiểu là việc phân định
phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp chính quyền nhà nớc trong quá
trình tổ chức tạo lập và sử dụng NSNN phục vụ cho việc thực thi các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nớc. Thực chất của phân cấp quản lý NSNN là giải
quyết các mối quan hệ giữa chính quyền nhà nớc Trung ơng với các cấp chính

quyền địa phơng trong việc xử lý các vấn đề của hoạt động NSNN.
Phân cấp quản lý NSNN phải đảm bảo thực hiện đợc các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính thống nhất của NSNN: phân cấp quản lý để phát huy
quyền dân chủ, tính chủ động sáng tạo của các cấp chính quyền địa phơng
trong khai thác, bồi dỡng, huy động nguồn thu; tính toán chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả các khoản chi NSNN. Phân cấp không phải là sự cắt khúc
NSNN. Các cấp chính quyền đều phải chấp hành thống nhất các luật pháp tài
chính - ngân sách, các quyết định của Chính phủ, Bộ Tài chính.
Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nớc, tạo ra sự đồng bộ trong thực hiện và quản lý các ngành, các lĩnh
vực của Nhà nớc.
Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và
luật pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các


20
cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, các khoản
chi, quyền và trách nhiệm về ngân sách tơng xứng nhau.
Trớc khi có luật NSNN, chế độ phân cấp ngân sách cho chính quyền địa
phơng thờng không ổn định. Hầu nh năm nào cũng phải điều chỉnh tỷ lệ điều
tiết giữa Trung ơng và địa phơng, giữa cấp tỉnh và cấp huyện. Do đó, mặc dù
ngân sách Trung ơng chi phối tới gần 70% tổng chi NSNN nhng vẫn không
phát huy đợc sức mạnh tập trung; trong khi đó ngân sách địa phơng luôn bị
động, không phát huy đợc tính chủ động trong việc khai thác nguồn thu và chi
tiêu hiệu quả.
Chế độ phân cấp quản lý NSNN theo Luật NSNN ban hành ngày
16/12/2002 đợc quy định nh sau:
Nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính quyền đợc ổn định theo
luật;
Xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp

dới, quan hệ giữa Trung ơng và địa phơng;
Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chính quyền nhà
nớc trong lĩnh vực NSNN;
ổn định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung từ 3 đến 5 năm.
Phân cấp quản lý NSNN bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN;
Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối NSNN;
Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách.
Để giải quyết các mối quan hệ nói trên, phân cấp quản lý NSNN cần
thực hiện một số nguyên tắc sau:
Phân cấp quản lý NSNN phải đợc tiến hành đồng bộ với phân cấp quản
lý kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. Trong đó: phân cấp quản lý kinh tế là
tiền đề và điều kiện bắt buộc để thực hiện phân cấp quản lý NSNN, tổ chức bộ
máy nhà nớc là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ của NSNN ở mỗi cấp chính
quyền.
Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ơng và vị trí độc
lập của ngân sách địa phơng trong hệ thống NSNN thống nhất. NSTW tập
trung đại bộ phận nguồn thu của quốc gia và thực hiện các khoản chi chủ yếu


21
của quốc gia. Các cấp chính quyền có quyền lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách của mình trên cơ sở chính sách, chế độ đã ban hành và đợc chủ
động, sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh của địa phơng để
tăng nguồn thu, đảm bảo chi, thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp quản lý ngân sách.
Hiện nay, theo quy định của Luật NSNN thì: căn cứ vào nguồn thu,
nhiệm vụ chi của NSĐP, HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn

thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách của chính quyền địa phơng; căn cứ
vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu do Thủ tớng Chính phủ giao
và nguồn thu NSĐP hởng 100%, HĐND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phơng.
1.2.2.3. Chu trình quản lý ngân sách Nhà nớc.
Chu trình ngân sách đợc hiểu là quá trình lập, chấp hành và quyết toán
ngân sách. Một chu trình ngân sách có ba khâu nối tiếp nhau là: lập ngân
sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Trong một năm ngân
sách, đồng thời có cả ba khâu đó: chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại,
quyết toán ngân sách của chu trình trớc và lập ngân sách của chu trình sau.
a. Lập ngân sách Nhà nớc.
Công tác lập ngân sách là quá trình bao gồm các công việc: lập ngân
sách, phê chuẩn ngân sách và thông báo ngân sách.
Trong chu trình ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu có ý
nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập
ngân sách thực chất là dự toán các khoản thu - chi của ngân sách trong một
năm ngân sách. Việc lập dự toán thu - chi đúng đắn, có cơ sở khoa học, cơ sở
thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
nói chung và thực hiện ngân sách nói riêng.
Lập ngân sách phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách nhà nớc dựa trên hệ
thống chế độ, chính sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn phù hợp với thực
tiễn kinh tế - xã hội đang vận động;
Bảo đảm việc xây dựng dự toán thu chi ngân sách tiến hành đúng với
trình tự và thời gian quy định;


22
Bảo đảm mối quan hệ đúng đắn giữa kế hoạch hiện vật và kế hoạch giá
trị thông qua việc thiết lập dự toán thu chi của ngân sách nhà nớc trong bối

cảnh cung cầu giá cả có sự biến động.
Lập dự toán ngân sách hàng năm cần căn cứ vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Trong đó: Các khoản thu đợc
xác định trên cơ sở tăng trởng kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy
định của pháp luật về thu ngân sách. Các khoản chi đợc xác định trên cơ sở
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng; đối với
chi đầu t phát triển phải căn cứ vào quy hoạch, chơng trình, dự án đầu t đã có
quyết định của cấp có thẩm quyền và tiến độ thực hiện; đối với chi thờng
xuyên phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân theo các chế độ,
tiêu chuẩn định mức do các cơ quan có thẩm quyền quy định; đối với chi trả
nợ phải căn cứ vào nghĩa vụ trả nợ của năm dự toán.
Quy trình lập dự toán ngân sách (địa phơng) đợc thực hiện qua ba giai
đoạn nh sau:
Giai đoạn 1: Hớng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm
tra: Trớc ngày 31/5, Thủ tớng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm sau.
Trớc ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông t hớng dẫn lập dự toán
NSNN và thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW và UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ơng.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hớng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tiếp tục hớng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách:
Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hớng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập
dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ đợc giao, báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán
tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu t cùng cấp trớc
ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu,

chi.


23
Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân
sách với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dới
(đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp trên phải
tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực
thuộc trong quá trình lập dự toán.
Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN:
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nớc, phân bổ NSTW năm
sau trớc ngày 15/11 năm trớc.
Trớc ngày 20/11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính
trình Thủ tớng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trung ơng theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP và
mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho từng tỉnh.
Trớc ngày 10/12, HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phơng, phơng án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dới. HĐND cấp dới quyết định dự toán ngân
sách địa phơng, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là 10
ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân
sách.
Căn cứ vào nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, sở Tài chính trình UBND
cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu giữa NSTW và NSĐP và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phơng;
mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện.
Sau khi nhận đợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của
UBND cấp trên, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán NSĐP và
phơng án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách

cấp xã đợc quyết định trớc ngày 31/12 năm trớc.
b. Chấp hành ngân sách Nhà nớc:
Chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế,
tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch
NSNN năm trở thành hiện thực. Từ đó, góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.


24
Đối với công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành NSNN là khâu
cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế
hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả
năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực hay không là tuỳ thuộc vào
khâu chấp hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có
tác dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán NSNN.
Nội dung tổ chức chấp hành ngân sách bao gồm hai nội dung công việc
là: tổ chức thu NSNN và tổ chức chi NSNN.
Tổ chức thu NSNN: Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm đợc giao và dự
toán nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân
sách quý chi tiết gửi cơ quan tài chính cuối quý trớc. Cơ quan đợc giao nhiệm
vụ thu ngân sách bao gồm: Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính và các cơ quan
khác đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ thu ngân sách. Trong đó: Các khoản thu có
tính chất nội địa nh thuế, phí, lệ phí thờng do cơ quan thuế thực hiện. Cơ quan
Hải quan tổ chức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt
hàng xuất khẩu. Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác đợc uỷ quyền thu
các khoản thu còn lại của NSNN. Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu của
NSNN phải nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nớc, trừ một số khoản cơ quan thu
có thể thu trực tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nớc theo quy
định. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định của pháp luật.

Tổ chức chi NSNN bao gồm các khâu: Phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách; Lập nhu cầu chi quý; Cơ chế kiểm soát chi; Điều chỉnh dự toán
NSNN.
Sau khi đợc Thủ tớng Chính phủ, UBND giao dự toán ngân sách, các
đơn vị dự toán cấp I và các địa phơng tiến hành phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp. Trong đó: dự toán chi
thờng xuyên đợc phân bổ theo từng loại và 4 nhóm mục gồm: Chi thanh toán
cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và các khoản chi
khác; dự toán chi đầu t xây dựng cơ bản đợc phân bổ chi tiết theo từng loại và
các mục của Mục lục NSNN và phân theo tiến độ thực hiện từng quý.
Trên cơ sở dự toán năm đợc giao, các đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu
cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các nhóm mục chi nh


25
trên gửi Kho bạc Nhà nớc và cơ quan tài chính cuối quý trớc để phối hợp thực
hiện chi trả cho đơn vị.
Chi NSNN chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện: đã có trong dự
toán NSNN đợc giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định; đã đợc thủ trởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngời đợc uỷ
quyền quyết định chi; trờng hợp sử dụng vốn, kinh phí NSNN để đầu t XDCB,
mua sắm trang thiết bị, phơng tiện làm việc và các công việc khác phải qua
đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo
quy định của pháp luật.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu
và nhiệm vụ chi thực hiện nh sau: Số tăng thu và số tiết kiệm chi so với dự
toán đợc giao, đợc sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu t phát
triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Nếu giảm thu so
với dự toán đợc duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tơng ứng.
Khi phát sinh các công việc đột xuất nh: chi phòng chống, khắc phục hậu quả

thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm
vụ chi cấp bách khác thì đợc phép sử dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trờng hợp số thu, chi có biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng thể thì
Chính phủ phải trình Quốc hội, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định điều
chỉnh dự toán ngân sách.
c. Quyết toán ngân sách Nhà nớc.
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Thông qua quyết toán ngân sách sẽ cho thấy đợc kết quả toàn diện về hoạt
động kinh tế - xã hội của Nhà nớc, hoạt động ngân sách nhà nớc với t cách là
công cụ vĩ mô của Nhà nớc trong thời gian qua, từ đó rút ra kinh nghiệm cần
thiết trong điều hành NSNN. Do đó, quyết toán ngân sách Nhà nớc phải đảm
bảo các nguyên tắc đó là:
Về số liệu: phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Số quyết toán thu ngân
sách là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu NSNN qua Kho bạc Nhà nớc.
Số quyết toán chi ngân sách nhà nớc là số chi đã thực thanh toán hoặc đã đợc
phép hạch toán chi.
Về nội dung: Báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội
dung trong dự toán đợc giao và theo Mục lục NSNN. Báo cáo quyết toán của


×