Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP MÔN HỌCTỔNG HỘ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020XÃ VŨ TIẾN – HUYỆN VŨ THƯ – TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.8 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

BÀI BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP MÔN HỌC
TỔNG HỘ NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
XÃ VŨ TIẾN – HUYỆN VŨ THƯ – TỈNH THÁI BÌNH

Sinh viên thực tập

: Hoàng Văn Thạo
Trương Mai Anh

Giảng viên hướng dẫn: Đào Đình Đức
Hoàng Nguyệt Ánh

Hà Nôi - 2016


MỤC LỤC

1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó............................................................................18
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy được chi tiết mức độ biến động diện tích của từng loại đất
trên địa bàn xã Vũ Tiến trong những năm qua; cụ thể như sau:..................................................28

2.2.2. Biến động các loại đất chính.....................................................................28
3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.........31
1.1. Đánh giá Tiềm năng đất đai để phát triển nông nghiệp................................35
Bảng 14: CHU CHUYỂN ĐẤTĐAI TRONG KẾHOẠCH SỬDỤNGĐẤTNĂM2020
CỦA XÃ VŨ TIẾN.........................................................................................................58




Nhóm 06- CĐ12QĐ1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định tình hình chính trị - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và là thành quả tạo lập, bảo vệ của nhiều thế hệ người dân. Chính vì vậy, nhiều
năm qua chính quyền và nhân dân trong huyện luôn tìm nhiều giải pháp nhằm khai thác,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định
“Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng
đất đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18).
Nghị quyết lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá IX tiếp tục đổi mới
chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước đã khẳng định “Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả,
phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất
lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và
môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước”.
Luật Đất đai năm 2013 quy định “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là một
trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành và từng
lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của từng người dân cũng
như vận mệnh của cả quốc gia. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong các nội
dung quan trọng về quản lý Nhà nước về đất đai đã được Luật đất đai quy định. Thông
qua kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần đảm bảo tính
thống nhất trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất ở các
cấp giúp nhà nước thực hiện được quyền định đoạt về đất đai, nắm chắc quỹ đất, đảm
bảo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

đưa công tác quản lý đất đai ở các địa phương đi vào nề nếp. Quy hoạch sử dụng đất
đảm bảo cho việc chủ động dành quỹ đất hợp lý cho phát triển của các ngành, các lĩnh
vực, đáp ứng nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, khu dân cư.... góp phần quan trọng thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế, giữ vững ổn định tình hình xã hội đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm,
hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái.
Xã Vũ Tiến có tổng diện tích tự nhiên là 783,83 ha , dân số là 10101 người, mật
độ dân số trung bình là 1.290 người/km 2, vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn
1


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

hoá xã hội với các xã khác trong huyện. Trong những năm qua, hòa chung với nhịp độ
phát triển của huyện Vũ Thư, trên địa bàn xã Vũ Tiến diễn ra quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế ngày một gia
tăng, đã tác động mạnh đến sự biến động cơ cấu đất đai xã. Vấn đề sử dụng và quản lý
đất trên địa bàn xã gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn. Sự gia tăng dân số cũng gây
áp lực không nhỏ đối với quỹ đất của địa phương và hầu hết các ngành kinh tế trên địa
bàn đều có nhu cầu về đất để mở rộng và phát triển. Chính vì vậy, làm thế nào để phân
bổ quỹ đất hợp lý đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất cho tất cả các ngành tạo tiền đề
cho sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội của xã là việc làm cần thiết.
Do tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong giai đoạn hiện nay cũng như việc chấp hành nghiêm chỉnh quy định của Luật
đất đai 2013 về kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm và kỳ kế hoạch sử dụng đất là 5
năm; UBND tỉnh Thái Bình, UBND huyện Vũ Thư, phòng TNMT huyện Vũ Thư phối
hợp với các cấp, ngành triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2015 – 2020)


2


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
1.1: Điều kiện tự nhiên
1.1.1: Vị trí địa lý:
Vũ Tiến là xã đồng bằng thuộc vùng hạ lưu sông Hồng thuộc huyện Vũ Thư – tỉnh
Thái Bình về phía nam của huyện Vũ Thư, cách trung tâm huyện Vũ Thư khoảng
12km, cách thành phố Thái Bình 15km. Xã có ranh giới hành chính như sau:
-Phía Bắc giáp xã Nguyên Xá.
-Phía Nam giáp xã Duy Nhất, sông Hồng.
-Phía Đông giáp xã Vũ Đoài
-Phía Tây giáp sông Hồng, và tỉnh Nam Định.
1.1.2: Địa hình, địa mạo
Với đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ điển hình ven biển nên địa hình của xã
Vũ Tiến khá bằng phẳng. Cao trình biến thiên phổ biến từ 1m đến 2m so với mực nước
biển.
Một số tiểu vùng trũng, độ cao trung bình biến thiên từ 0,5 đến 1m so với mặt
nước biển, ở các tiểu vùng này vào mùa mưa, đất thường bị ngập úng.
Nơi có địa hình cao hơn, có độ cao mặt đất trung bình 1,0 – 1,3m so với mặt nước
biển. Vùng đất cao cũng gặp nhiều khó khăn trong canh tác. Yêu cầu canh tác của
vùng đất cao đòi hỏi phải có hệ thống kênh mương để dẫn nước ngọt tới cho cây trồng
và tiêu chua, rửa mặn cho đất.
Nhìn trung địa hình của xã khá bằng phẳng, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã
hội và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nhất là trồng lúa,
màu, cây ăn quả,....vv, vùng trũng phát triển nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng lúa.

1.1.3: Khí hậu:
- Xã Vũ Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do ảnh hưởng của
địa hình giáp biển nên khí hậu của xã mang nét đặc trưng của vùng khí hậu duyên hải,
đặc điểm mùa đông thường ấm hơn, mùa hè thường mát hơn so với khu vực sâu trong
nội địa. khí hậu của xã được chia làm bốn mùa: xuân , hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa
thu là hai mùa chuyển tiếp, mùa hạ và mùa đông có khí hậu rất trái ngược nhau. Mùa
hạ thời tiết nóng, mưa nhiều; mùa đông trời lạnh, khô và ít mưa. Theo chế độ mưa có
thể chia khí hậu của huyện thành hai mùa chính:
3


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

+ Mùa mưa: bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với đặc trưng là nóng,
ẩm, mưa nhiều. Hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, với tốc độ gió là 2 đến 4 m/s.
Lượng mưa từ 1.100 – 1.500 mm, chiếm 80% lượng mưa cả năm. Khi mùa lũ đến,
mực nước sông Hồng lên cao và khi có mưa lớn tập trung thường xuyên thường gây ra
ngập úng cục bộ một số khu vực thấp trũng trên địa bàn xã làm ảnh hưởng đến sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
+ Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô có khí hậu lạnh, ít mưa.
Hướng gió thịnh hành là gió đông bắc thường gây lạnh đột ngột. Nhiệt độ trung bình
thấp nhất khoảng 15o C, lượng mưa ít, đạt 15 – 20% lượng mưa cả năm.
-Các đặc trưng khí hậu của xã bao gồm:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 – 24 oC, nhiệt độ trung bình cao nhất là
39oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15o C, nhiệt độ cao tuyệt đối lên tới trên 39 oC và
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 4,1oC . Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày nóng và ngày lạnh
khoảng 15 – 20oC, biên độ nhiệt độ trong một ngày đêm nhỏ hơn 10 oC. Lượng bức xạ
mặt trời trung bình năm khoảng 100 kcal/cm2 Tổng tích ôn khoảng 8.300 – 8.500o C.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 – 2.000 mm, chủ yếu từ tháng 4 đến
tháng 10 và tập trung nhiều vào các tháng 7,8,9. Lượng mưa chiếm đến 80% lượng

mưa cả năm. Vào mùa này lượng mưa cao điểm có ngày cường độ lên tới 200 –
300mm/ngày. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 với tổng lượng mưa khoảng
20% lượng mưa cả năm, các tháng 12 và tháng 1 lượng mưa thường nhỏ hơn lượng
bốc hơi. Tháng 2 và tháng 3 là thời kì mưa phùn ẩm ướt.
+ Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình năm giao động từ 85 – 90%.
Các tháng có độ ẩm không khí cao là tháng 7 và tháng 8 (95%), thấp nhất vào các
ngày có gió Tâp Nam( có khi xuống dưới 30%).
+ Bức xạ mặt trời lớn, số giờ nắng trung bình từ 1.600 – 2.700 giờ/năm, thuận
lợi cho việc phát triển nhiều loại cây trồng và trồng được nhiều vụ trong năm.
+ Gió: Gió thịnh hành là gió Đông Nam thổi vào mùa hạ mang theo không khí
nóng ẩm với tốc độ gió trung bình từ 2 – 5 m/giây. Mùa hè thường hay có gió bão kèm
theo mưa to có sức tàn phá ghê gớm. Gió bão xuất hiện từ tháng 5 – tháng 7 có khi đến
tháng 11, trung bình mỗi năm có từ 2 đến 4 cơn bão độ bộ kèm theo mưa to và gió
mạnh gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Mùa đông có gió
mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh, tốc độ gió không lớn lắm nhưng thường gây
lạnh đột ngột, đôi khi có rét hại gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nhìn chung, khí hậu của xã Vũ Tiến thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp,
song sự phân hóa của thời tiết theo mùa với những hiện tượng thời tiết như bão ,
giông, vòi rồng, gió mùa Đông Bắc , lũ, lụt, hạn hán, khô hanh, nồm… đòi hỏi phải có

4


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

các biện pháp phòng chống các hiện tượng thời tiết bất thường một cách cụ thể và hữu
hiệu.
1.1.4: Thủy văn
Xã Vũ Tiến có sông Hồng và 2 hệ thống sông bắt nguồn từ sông Hồng là sông
Giá Keo và sông Bồng Tiên chảy qua. Sông Hồng chảy qua phía Đông và phía Tây

của xã. Nguồn nước tưới của xã chủ yếu lấy từ sông có chất lượng nước tốt, hàm
lượng phù sa nhiều phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. Đồng thời xã có hệ thống
kênh mương trải đều trên khắp các địa bàn có khả năng cung cấp đủ nước tưới cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
1.2: Các nguồn tài nguyên.
1.2.1: Tài nguyên đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã Vũ Tiến là
783,83 ha. Trong đó đất nông nghiệp là 456,61 ha, nhóm đất phi nông nghiệp là
319,22 ha, nhóm đất chưa sử dụng là 8,00 ha. Theo phân loại phát sinh học của xã
gồm các loại đất sau:
Đất nông nghiệp theo phân loại phát sinh học của xã gồm các loại đất sau:
+ Đất cát: được hình thành trên nền cát biển cũ ở độ sâu 2 – 3m mới xuất hiện
nhiều trầm tích biển. Do quá trình cải tạo, sử dụng nhiều năm lên đất được ngọt hóa.
Đất cát có kích thước hạt thô, thành phần cơ giới nhẹ,dung tích hấp phụ thấp, độ keo
liên kết kém, khi khô thì rời rạc, khi có nước thì bị bí chặt. Dễ cày bừa, ít tốn công,
nhưng vi sinh vật phát triển kém. Hàm lượng các chất dinh dưỡng như đạm, lân, kali,
mùn,…vv, đều thấp phân bố ở ngoài đê. Loại đất này phù hợp với trồng các loại cây
rau màu như: rau cải, khoai lang, khoai tây, lạc, dưa, đậu,…
+ Đất phù sa gờ lây ( độ gờ lây mạnh ở độ sâu từ 30 – 70 cm), có thành phần cơ
giới là thịt nhẹ trung bình, có độ dầy tầng đất >100cm nằm trên địa hình thấp phân bố
đều trên toàn xã. Loại đất này thuận lợi cho việc trồng cây lương thực, lúa, màu.
1.2.2: Tài nguyên nước.
Nguồn tài nguyên nước mặt của xã khá dồi dào do sông Hồng cung cấp, ngoài ra
còn có 2 hệ thống sông Gía Keo và Bồng Tiên chảy qua và hệ thống kênh mương nhỏ
và một số trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong xã, hệ thống
sông nhỏ bắt nguồn từ sông Hồng cùng với các ao hồ nhỏ phân bố rải rác trong và
ngoài khu dân cư (các ao hồ nhỏ chủ yếu dùng vào mục đích nuôi trồng thủy sản).
Nguồn nước ngầm cũng khá phong phú có thể khai thác khá thuận lợi phục vụ sản
xuất và đời sống của nhân dân trong xã.
1.2.3: Tài nguyên nhân văn.

5


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

Tính đến năm 2015 xã có 10101 nhân khẩu chia làm 11 thôn, với 2737 hộ, số
người trong độ tuổi lao động khoảng 5320 người, chiếm 52,66% trong dân số, người
dân Vũ Tiến có truyền thống đoàn kết, yêu nước, ham học, cần cù và sáng tạo. đặc biệt
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Vũ Tiến đã có những đóng góp
về sức người và sức của cho sự nghiệp cách mạng vẻ vang của dân tộc. Lao động
trong xã chủ yếu là làm sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, số lao động
được đào tạo các ngành nghề có thể đáp ứng cho các ngành công nghiệp nặng và kỹ
thuật cao sẵn sàng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước còn
thấp. tuy nhiên thế mạnh về tài nguyên nhân văn của xã là số lao động có tay nghề thủ
công chuyên sản xuất mặt hàng đồ gỗ, mây tre đan, thêu ren và các ngành nghề phụ
khác khá cao.
Ngày nay, trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lạnh đạo của Đảng Uỷ, UBND xã Vũ
Tiến, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân xã Vũ Tiến phát huy truyền thống đoàn kết, ý
thức tự lực, tự cường, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo nàn,
3 lạc hậu, thực hiện thắng lợi mục tiêu của đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2010 – 2015.
1.3: Thực trạng môi trường
Thực trạng môi trường đất, nước, không khí và tiếng ồn trên địa bàn xã về cơ
bản vẫn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường do không chịu áp lực của chất thải
công nghiệp và đô thị, tuy nhiên hệ sinh thái đồng ruộng cũng có dấu hiệu của sự mất
cân bằng sinh thái do việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục của
Nhà nước của người dân trong xã mà các cơ quan chính quyền chưa kiểm soát được .
Việc gia tăng dân số và áp lực sử dụng đất của các ngành phi nông nghiệp làm suy
giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp cũng là một áp lực đối với môi trường sinh
thái. Do vậy vấn đề ô nhiễm môi trường cũng là một vấn đề quan trọng được đặt ra
cho các cấp.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị Quyết Đại hội Đảng các cấp và nghị
quyết Đại hội Đảng bộ xã nền kinh tế - xã hội của xã Vũ Tiến đã từng bước phát triển,
đời sống nhân dân cơ bản được ổn định về nhiều mặt.
2.1. Tăng trưởng kinh tế.
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế.
Những năm gần đây, thực hiện việc đổi mới nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Vũ Tiến phát triển không ngừng, đã đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế đáng
kể. Cùng với việc phát triển kinh tế nông nghiệp, trong những năm gần đây Vũ Tiến
cũng luôn chú trọng đến phát triển ngành nghề, dịch vụ thương mại với mục đích theo
kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Chính điều này đã góp phần nâng cao thu
nhập cho bà con nói riêng và cho toàn xã lên một cách nhanh chóng. Năm 2015, tổng
6


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

giá trị sản xuất đạt 251 tỷ 144 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
16,0% vượt 4,0% so với mục tiêu Đại hội XVII đề ra. Thu nhập bình quân đầu người
10 triệu đồng/người/năm. Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của xã là: nông nghiệp 29,0%;
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng 36,0%; thương mại dịch vụ 35%.
Bảng 1: GTSX KINH TẾ ĐẠT ĐƯỢC TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
NĂM
2010

2011

2012

2013


2014

2015

GTSX theo giá ss năm
1994( triệu đồng)

34.977

39.675

43.758

49.622

55.336

62.786

Ngành nông nghiệp

13.250

14.217

15.254

16.367


17.561

18.121

Ngành TTCN – XDCB

11.954

14.286

16.351

17.803

19.054

22.388

Khu vực dịch vụ thương mại

9.733

11.172

12.153

15.452

18.721


22.277

Nhận xét:
Tổng gía trị sản xuất kinh tế đạt được của xã qua các năm nhìn chung đều tăng:
Ngành tiểu thủ công nghiệp và xây dựng là ngành có GTSX cao nhất.năm 2010
đạt 11,954 triệu đồng trong tổng số 34,977 triệu đồng.đến năm 2015 lên tới 22,388
triệu đồng trong tổng 62,786 triệu.
Ngành nông nghiệp năm 2010 là ngành có GTSX cao nhất đạt 13,250 triệu đồng
trong tổng số 34,977 triệu nhưng tới năm 2015 lại là ngành có GTSX thấp nhất chỉ đạt
18,121 triệu đồng trong tổng số 62,786 triệu đồng.
Khu vục dịch vụ, thương mại có GTSX thấp nhất từ năm 2010 – 2013 so với hai
ngạhf nông nghiệp và TTCN – XDCB, nhưng nó lại tăng mạnh vào năm 2015 đạt
22,277 triệu đồng trong tổng 62,786 triệu đồng.

7


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

2.1.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bảng 2:
CƠ CẤU KINH TẾ ĐẠT ĐƯỢC TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
CHỈ TIÊU
NĂM
2010 2011 2012 2013 2014
Tỷ trọng ( % )
100 100 100 100 100
Ngành nông nghiệp
37,8 35,8 34,8 32,9 31,7
Ngành TTCN – XDCB

34,2 36,0 37,4 36,0 34,5
Khu vực dịch vụ thương mại
28,0 28,2 27,8 31,1 33,8

2015
100
29,0
36,0
35,0

Biểu đồ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái
Bình từ năm 2010 đến năm 2015 (đơn vị %)

2010
2015

8


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

* Nhận Xét: Cơ cấu kinh tế chuyển biến khá nhanh, vẫn đang phát triển theo
hướng CNH – HĐH, giai đoạn 2010 – 2015, cơ cấu kinh tế ngành có chuyển biến tiến
bộ theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
thương mại, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững. Cụ thể là:
- Tỉ trọng ngành nông nghiệp: năm 2010 là 37,8% đến năm 2015 giảm còn 29,0%
- Tỉ trọng ngành công nghiệp,xây dựng: tăng từ 34,2% năm 2010 lên 36,0% năm
2015
- Tỉ trọng ngành dịch vụ, thương mại: trong giai đoạn tương ứng tăng nhanh từ
28,0% lên 35%.


2.2: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
Dưới sự lãnh đạo của ban chấp hành Đảng ủy, sự chỉ đạo chặt chẽ của chính
quyền, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể và sự lỗ lực cố gắng của cán
bộ, nhân dân trong xã Vũ Tiến đã đạt được những thành tựu đáng kể trong trương trình
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
2.2.1: Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Trong những năm qua Vũ Tiến tích cực chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, phong
trào cải tạo vườn tạp, trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế đã được nhiều hộ gia đình áp
dụng, hợp tác xã nông nghiệp và hội nông dân đã tổ chức nhiều buổi tập huấn, chuyển
giao KHKT trong lĩnh vực vườn ao, ao chuồng cho nhân dân. Một số hộ đã chuyển đổi
diện tích cấy lúa năng xuất thấp sang nuôi trồng thủy sản, nuôi gia súc gia cầm cho thu
nhập cao hơn trồng lúa.
Hợp tác xã nông nghiệp đã thực hiện tốt các khâu dịch vụ, đầu tư xây dựng, sửa
chữa mới các công trình trạm bơm, cống, đập, phai bi. Xây dựng cơ cấu mùa vụ, cây
vụ đông, hướng dẫn chuyển giao khoa học kĩ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con
vật nuôi theo xu hướng trang trại, gia trại có nhiều tiến bộ. Chủ động làm các khâu
dịch vụ như giống các loại, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật phục vụ đủ nhu cầu cho
xã viên, góp phần bình ổn giá cả thị trường. Thanh toán sản phẩm với các hộ nhanh
gọn rõ rang, quỹ vốn hợp tác xã được bảo toàn và bổ xung.
a- Về trồng trọt:
- Tổng diện tích đất gieo trồng trong năm 2015 là 823 ha trong đó đất 2 lúa đạt
618 ha, diện tích bãi màu là 45 ha, cây vụ đông đạt 169 ha, trong đó cây vụ rau màu
các loại đạt 79,8% so với kế hoạch đề ra.
- Năng xuất đạt 105,16 tạ/ha/năm,
9


Nhóm 06- CĐ12QĐ1


- Tổng sản lượng lúa cả năm đạt 3.266.130 tấn.
- Gía trị trên ha canh tác bình quân đạt 68,7 triệu đồng/1ha/năm.
b- Về chăn nuôi:
Chăn nuôi của Vũ Tiến vẫn duy trì và phát triển, đàn gia súc phát triển theo hướng
sản xuất tập trung, nhiều hộ gia đình nuôi từ 30 – 50 con lợn. Số gia trại, khu chăn
nuôi tập trung ngày một tăng với tổng diện tích là trên 35 ha, trong đó có 11ha là khu
vực chăn nuôi tập trung thí điểm của tỉnh ở vùng Thổ La. Hiện tại xã có 24 trang trại
và 300 con gia súc.
Chăn nuôi thủy sản không ngừng tăng mạnh cả về diện tích và sản lượng, đa dạng
về mô hình chăn nuôi như mô hình VAC: cá kết hợp nuôi lợn trồng cây,…
Đây là tiền đề để Vũ Tiến phát triển ngành chăn nuôi theo mô hình kinh tế trang
trại, gia trại có quy mô theo hướng sản xuất hàng hóa cao.
* Tổng thu nhập từ nông nghiệp là: 54.499.949.000 đồng.
Trong đó :

trồng trọt là:

25.933.845.000 đồng

Chăn nuôi là:

25.458.104.000 đồng

Thủy sản là:

3.108.000.000 đồng

2.2.2: Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy và Đề án phát triển nghề, làng nghề của huyện,
Vũ Tiến đã bảo tồn và phát triển mạnh mẽ các nghề truyền thống, tích cực du nhập

nghề mới đặc biệt nghề chế biến lương thực thực phẩm như: nấu rượu, làm bún bánh,
chế biến giò chả,…
Toàn xã có 43 loại nghề, 1097 hộ có nghề, trên 1700 lao động làm nghề. Năm
2015 tổng giá trị thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp là 66.366.000 đồng đạt 108% so với
kế hoạch đề ra.
2.2.3: Khu vực kinh tế dịch vụ:
Với lợi thế là trung tâm kinh tế của tiểu vùng có thị trường chợ Bồng là nơi giao
lưu buôn bán giữa nhân dân trong vùng và tỉnh bạn Nam Định. Có đường tỉnh lộ 463
từ Thẫm đi khu du lịch chùa Keo và 7km sông Hồng bao bọc, có 3 bến đò và 3 bến bãi
lại là một xã có nghề tiểu thủ công nghiệp vì vậy nên các hoạt động dịch vụ thương
mại ở xã diễn ra rất sôi động đạt tỷ trọng khá.
Toàn xã có 645 hộ kinh doanh trên 1040 lao động tập trung chủ yếu ở khu vực thị
tứ Bồng Tiên. Có 3 doanh nghiệp dịch vụ kinh doanh trên địa bàn xã đó là doanh
nghiệp vận tải xe khách Mai Tuyên, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Duy Quỳnh,
10


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Vũ Chính và nhiều các hộ kinh doanh các mặt
hàng nông sản thực phẩm khác. Tổng giá trị thu nhập năm 2015 từ thương mại dịch vụ
đạt 46.206.000 đồng đạt 102% kế hoạch, tăng 23,7% so với năm 2014.
2.3: Dân số lao động việc làm và thu nhập.
Thực hiện tốt pháp lệnh dân số, quy mô gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con, năm 2015
dân số của xã Vũ Tiến là 10101 người, chiếm 4,36%dân số toàn huyện.
Hiện tại, lực lượng lao động nông nghiệp của xã vẫn còn chiếm tỷ trọng khá lớn
nhưng đang có xu hướng giảm dần do trên địa bàn xã các hộ kinh doanh dịch vụ, làm
nghề đang có xu hướng mở rộng và mở mới. Bên cạnh đó xã đã tạo điều kiện cho con
em đi lao động tại các công ty, xí nghệp trong và ngoài tỉnh, đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài. Đến nay, toàn xã có 5320 lao động, trong đó có trên 1700 lao động tiểu

thủ công nghiệp 851 lao động thương mại dịch vụ, còn lại là lao động nông nghiệp và
lao động chưa có việc làm. Đây là nguồn lao động dồi dào khuyến khích các nhà đầu
tư, phát triển về công nghiệp, dịch vụ thương mại trên địa bàn xã góp phần tăng thu
nhập cho người dân, xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.
Đời sống của người dân dần được cải thiện, thu nhập bình đầu người theo đánh
giá thực tế năm 2015 đạt 15,5 triệu đồng/người/năm.
2.4: Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn.
Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn những năm qua đã được chính
quyền các cấp quan tâm và đầu tư phát triển hạ tầng, tuy nhiên các dự án đầu tư phát
triển các khu dân cư nông thôn chưa nhiều, chưa đồng bộ và hợp lý, vì vậy cần có quy
hoạch tổng thể sử dụng đất khu dân cư nông thôn nhằm đạt hiệu quả cao. Theo số liệu
kiểm kê năm 2015 tổng diện tích khu dân cư nông thôn là 251,35 ha, chiếm 32,07%
tổng diện tích tự nhiên toàn xã.
2.5: Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
Vũ Tiến là xã có hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế. Công trình công cộng
phúc lợi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải trí, thể dục thể thao cho
người dân. Hội trường thôn là nơi sinh hoạt cộng đồng của nhân dân chưa được đầu tư,
còn tận dụng công trình cũ hoặc sân kho. Hệ thống cấp nước sạch, thoát nước chưa có,
hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và phân vùng sản xuất cây trồng còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy trong giai đoạn 2015 – 2025 cần có những phương án quy hoạch cụ thể
để dần dần từng bước khắc phục những tồn tại trên, đua Vũ Tiến phát triển ngang tầm
các xã trong huyện, trong tỉnh.
2.5.1: Giao thông:
11


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

Diện tích đất giao thông của xã hiện tại là 29,80 ha. Mạng lưới giao thông có vai
trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Trên địa bàn xã Vũ Tiến có

tuyến giao thông tỉnh lộ 463 chạy qua với chiều dài 4.200m, đây chính là lợi thế về
khả năng giao lưu hàng hóa với các xã bạn.
Mạng lưới giao thông liên xã, liên thôn trong những năm qua đã được cải tạo và
làm mới, nhiều tuyến đường đã được rải nhựa, rải đá, bê tông hóa,…vv, tuy nhiên
trước nhu cầu về phát triển kinh tế, xã hội, mạng lưới giao thông đường bộ hiện taị vẫn
chưa thực sự đáp ứng nhu cầu đi lại và phát triển sản xuất cho nhân dân trong xã một
cách hữu hiệu. Dự kiến trong thời gian tới cần nâng cấp, tu sửa và mở rộng một số
tuyến đường đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong xã được tốt hơn.
2.5.2: Thủy lợi
Diện tích đất thủy lợi của xã hiện tại là 78,92 ha, hệ thống thủy lợi của xã khá
hoàn chỉnh, ngoài hệ thống kênh mương nội đồng được quy hoạch tương đối hoàn
chỉnh kết hợp với hệ thống sông Hồng cơ bản chủ động tưới tiêu cho khoảng 95% diện
tích đất canh tác. Ngoài hệ thống kênh mương nội đồng xã còn có các trạm bơm phục
vụ tưới tiêu cho cây trồng.
Đất canh tác của Vũ Tiến có một số khu đồng trũng và một số khu đồng cao cho
nên thường xảy ra tình trạng úng và thiếu nước, đây là nhưng nơi khó có thể thâm
canh tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Do vậy trong thời gian tới định hướng
của xã sẽ mở rộng, làm mới, tu sửa, nạo vét, kết hợp với cứng hóa một số tuyến
mương, xây dựng một số trạm bơm mới để phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra còn sử
dụng diện tích các hồ đập để nuôi thả cá và dùng nước tưới tiêu cho mùa màng nhằm
chủ động tưới tiêu cho 100% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của toàn xã. Nhìn
chung hệ thống thủy lợi của các xã trong huyện bước đầu đã đáp ứng được công tác
tưới tiêu phục vụ sản xuất.
2.5.3: Cấp – thoát nước:
Nước sạch luôn là sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ của mọi
tầng lớp dân cư sinh sống trên địa bàn xã. Hiện tại trên địa bàn xã có 2 nhà máy nước
sạch, tuy nhiên vẫn chua đáp ứng đủ nhu cầu về nước sạch của nhân dân trong xã.
Tổng số hộ dân được cấp nước sạch khoảng 600 hộ.
- Thoát nước mưa: Thoát nước mưa trong khu dân cư cũng như các khu vực
khác trong địa bàn xã Vũ Tiến đều là tự chảy vào hệ thống ao hồ sông ngòi. Hướng

thoát nước từ Nam về Bắc, sông tiêu chính là sông Bồng Tiên và sông Gía keo
- Thoát nước thải: toàn bộ nước thải trong các khu dân cư cũng như khu vực chợ
Bồng đều chưa được xử lý. Trong các khu dân cư nước thải sinh hoạt đều tự thấm, tự
12


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

chảy vào ao hồ. Trong khu vực thị tứ mới có cống thoát nước trên đoạn đường từ chợ
Bồng đến chùa Keo, thu nước mưa và nước thải khu vực thị tứ và đổ vào sông Bồng
Tiên.

13


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

2.5.4. Giáo dục – Đào tạo.
Công tác giáo dục đào tạo luôn được đảng bộ quan tâm và lãnh đạo, các nhà
trường đã có nhiều cố gắng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên địa bàn xã có 8 trường học phân bổ đều tại các thôn gồm các cấp trung học,
tiểu học, mầm non. 5 năm qua đã thu được kết quả tốt. Trường trung học, trường tiểu
học luôn đạt trường tiên tiến cấp huyện. Cơ sở vật chất các trường đã được chuẩn hóa
giai đoạn 1, đang phấn đấu đạt chuẩn giai đoạn 2. Năm học 2014 – 2015 trường mầm
non có 455 học sinh, trường tiểu học có 740 học sinh, trường trung học cơ sở có 621
học sinh trên tổng số diện tích đất sử dụng là 2,95 ha.
Trung tâm học tập cộng đồng của xã đã tổ chức nhiều lớp chuyển giao khoa học
công nghệ cho các hội viên nông dân, hội phụ nữ góp phần đẩy mạnh sản xuất theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2.5.5: Văn hóa.

Trong những năm qua đời sống nhân dân của xã không ngừng được cải thiện.
Phong trào xây dựng nếp sống văn minh và gia đình văn hóa mới phát triển mạnh gắn
với xây dựng làng văn hóa. Vũ Tiến có 3 nhà văn hóa nằm ở các thôn: Ngọc Tiên,
Đông Tiên, Văn Long. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường. Các
hoạt động văn hóa đã tập trung tuyên truyền và tổ chức thực hiện những chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị lớn của dân tộc và nhiệm vụ
chính trị của địa phương. Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể
thao để góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
Việc thực hiện pháp lệnh dân chủ đã trở thành nề nếp, công khai minh bạch
những vấn đề về quản lý kinh tế, chế độ chính sách, các khoản đóng góp, phát huy
hiệu quả của ban thanh tra nhân dân và ban giám sát đầu tư cộng đồng, tạo thuận lợi,
tránh phiền hà sách nhiễu nhân dân. Các thôn đã xây dựng được quy ước, đẩy mạnh
phong trào thực hiện nếp sống văn minh
Đã tích cực đổi mới nội dung các hoạt động văn hóa, hướng về địa bàn thôn, làng
phục vụ kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Mặt trời tổ quốc, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên tổ chức hoạt động văn nghệ
tuyên truyền ở thôn, xã và tham gia hội diễn với huyện nhân các dịp lễ kỷ niệm truyền
thống, ngày hội đại đoàn kết dân tộc 18/11 hàng năm có ý nghĩa thiết thực trong phong
trào thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư. Thực hiện tốt quyết định 02 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc cưới, việc tang, lễ

14


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

hội và xây cất mồ mả tiết kiệm, trang nghiêm đúng quy định. Qua bình xét hàng năm
có từ 78,6% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa và 3 thôn tiên tiến.
Đài truyền thanh đã phát huy tốt chức năng của công cụ tuyên truyền, góp phần
quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Về mạng lưới y tế: toàn xã có 1 trạm y tế xã, công tác y tế, dân số KHH gia đình
các năm qua có nhiều chuyển biến tích cục, cơ sở vật của xã đã được quan tâm đầu tư
bước đầu đã phục vụ khá tốt.
2.5.6: Thể dục – Thể thao.
Các phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới được triển khai tích cực và sôi
động, đạt kết quả tốt và bước đầu đi vào nề nếp, các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao được tổ chức sâu rộng, thiết thực góp phần khơi dậy và phát triển nhiều nét văn
hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Tổ chức thành công đại hội thể dục thể thao cấp xã lần thứ 6, phát động phong
trào toàn dân rèn luyện thể dục, thể thao theo gương Bác Hồ, tạo điều kiện duy trì các
câu lạc bộ văn nghệ, thể dục dưỡng sinh của hội người cao tuổi. Tuy nhiên sân thể dục
– thể thao tại các thôn vẫn còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu thể dục thể thao của
nhân dân trong xã.
2.5.7: Năng lượng.
Toàn xã có 100% số hộ sử dụng điện lưới quốc gia. Hệ thống lưới điện được duy
trì và phát huy tốt hiệu quả phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất của nhân
dân, phương thức bán điện được duy trì.
2.5.8. Bưu chính – viễn thông.
Điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ tốt nhu cầu thông tin liên lạc của người dân
trong xã, nhiều hộ gí đình đã sử dụng thuê bao điện thoại cố định của tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam, sóng điện thoại di động của Vinaphone và ác hang khác
đã phủ toàn xã. Sóng vô tuyến truyền hình Việt Nam, sóng của đài phát thanh Việt
Nam luôn ổn định, các thông tin kinh tế, văn hóa, xã hội, chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước đều được người dân cập nhật đầy đủ và kịp thời.
2.5.9: Quốc phòng và an ninh.
Công tác quốc phòng an ninh được cấp ủy Đảng, chính quyền chỉ đạo chặt chẽ,
cấp ủy Đảng luôn tích cực tuyên truyền, giáo dục nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới, không ngừng nâng cao nhận thức và tinh thần cảnh giác cách mạng cho
cán bộ và nhân dân trước âm mưu diễn biến hòa bình của kẻ địch. Hoàn thành tốt
nhiệm vụ khám tuyển nghĩa vụ quân sự, giao quân hàng năm đủ về số lượng và đảm

15


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

bảo về chất lượng. Công tác an ninh, trật tự được coi trọng, chỉ đạo tăng cường đặc
biệt là trong các dịp lễ tết. Phát động phong trào “ Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh
Tổ Quốc “, củng cố duy trì các hoạt động tự quản, chỉ đạo chặt chẽ công tác quản lý
nắm chắc đối tượng tội phạm, giải quết kịp thời mâu thẫn, vụ việc, tệ nạn, tai nạn giao
thông xảy ra trên địa bàn xã, giữ vững an ninh trật tự không có trọng án xảy ra.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG.
3.1. Thuận Lợi.
Vũ Tiến có đê sông Hồng dài 7km do tỉnh quản lý, có đường tỉnh lộ 463 chạy qua dài
4,2km, có chợ Bồng là chợ đầu mối có sông Hồng chảy qua 2 phía của xã với 3 bến
đò, 3 bến bãi…là những yếu tố tích cực tới sự phát triển kinh tế, xã hội của Vũ Tiến.
- Là nơi tiếp giáp với tỉnh Nam Định, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh
tế của huyện, việc giao lưu buôn bán giữa các vùng sẽ phát triển hơn.
- Xã có sông Hồng chảy qua và hệ thống các sông nhỏ, kết hợp với điều kiện khí
hậu nhiệt dới ẩm với hai mùa nóng và lạnh, mùa mưa và mùa khô do vậy có thể gieo
trồng được đa dạng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới ( ưa nóng) và á nhiệt đới
( ưa lạnh) có giá trị kinh tế cao.
- Trong nông nghiệp, bước đầu có sự chuyển đổi quan trọng về cơ cấu giống mới,
mô hình mới, trình độ thâm canh cây trồng vật nuôi đã được nâng lên, sản lượng lương
thực bình quân đầu người tăng khá và ổn định. Truyền thống nuôi trồng của nhân dân
trong xã ngày càng được nhân rộng phát huy tiềm năng sẵn có của vùng.
- Xã có nguồn lao động dồi dào, người lao động cần cù chịu khó, thông minh
sáng tạo và ham học hỏi. Nhưng trên thực tế còn một lượng lao động nhàn dỗi chưa
được huy dộng. Nếu có hướng đào tạo ngành nghề cho số lao động này chắc chắn
nguồn nhân lực sẽ phát huy tốt hơn.

- Xã có nhiều làng nghề truyền thống có tốc độ phát triển khá như cơ khí, xây
dựng… Đời sống của nhân dân trong xã từng bước được nâng cao, số hộ nghèo có su
hướng ngày càng giảm.
3.2: Khó khăn, bất lợi.
Xã có các tuyến đường liên xã, liên thôn nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất của nhân dân.
Trong những năm qua thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả vật tư đầu
vào của nông nghiệp tăng cao, sản phâm nông nghiệp tiêu thụ khó khăn, giá thành

16


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

thấp, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nân nhân dân chưa yên tâm đầu tư phát triển sản
xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
Nguồn thu ngân sách xã khó khăn nên kinh phí đầu tư cho lĩnh vực về phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và hoạt động cho các đoàn thể gặp nhiều hạn chế.

17


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

PHÂN II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
I.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Nhìn chung trong những năm qua công tác quản lý đất đai khá chặt chẽ, đại bộ

phận nhân dân đã có ý thức chấp hành việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới
do đó đã hạn chế việc lấn chiếm, tranh chấp về đất đai. Bên cạnh đó địa chính xã hội
phối hợp với văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ cho những hộ có nhu cầu
và đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, UBND thành phố Hà Nội, UBND xã Vũ
Tiến đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, kịp thời đã cụ thể hóa các văn bản của bộ Tài
nguyên và Môi trường về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần quan trọng đưa
công tác quản lý sử dụng đất đai của tỉnh đi vào nề nếp.
Thực hiện chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/12/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc triển khai thi hành luật đất đai năm 2003. Để cụ thể hoá Luật Đất đai và
các văn bản dưới Luật, UBND huyện Vũ Thư, UBND xã Vũ Tiến đã kịp thời ban hành
các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn cho các địa phương trong huyện thực hiện việc
quản lý và sử dụng đất trên địa bàn.
Nhìn chung, các văn bản quy phạm đã ban hành kịp thời và phù hợp với tình
hình thực tế của huyện, góp phần quan trọng đưa ra các loại luật như luật Đất đai đi
vào cuộc sống, tạo ra hành lang pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan
đến việc sử dụng đất trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các vi phạm xảy ra trong công
tác quản lý sử dụng đất. Đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của pháp
luật hiện hành.
1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính
Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính của huyện được thực hiện tốt trên cơ sở kết quả hoạch định lại ranh
giới theo Chỉ thị 364/CT của Chính phủ. Ranh giới giữa xã Vũ Tiến và các xã ,huyện
giáp ranh được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc mốc giới và được
chuyển vẽ lên bản đồ.
18



Nhóm 06- CĐ12QĐ1

Thực hiện Nghị định số 132/2003/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã
Vũ Tiến với 11 đơn vịu hành chính gồm 11 thôn. Tổng diện tích tự nhiên của xã là
783,83 ha. Sau khi điều chỉnh địa giới, việc cắm và bàn giao mốc giới, lập bản đồ địa
giới được tiến hành kịp thời, tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý địa giới hành chính
cũng như công tác quản lý đất đai.
Hồ sơ địa giới hành chính được tu chỉnh thường xuyên theo Chỉ thị 364/CT
ngày 06/11/1991 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện qua các kỳ kiểm kê đất đai 2005,
2010, 2015. Về cơ bản hệ thống bản đồ đã đáp ứng tốt cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai; bản đồ địa chính luôn được chỉnh lý, cập nhật thường xuyên phù hợp với
hiện trạng sử dụng đất, tuy nhiên hệ thống bản đồ đã được đo vẽ từ khá lâu, do vậy
trên một số tờ đã biến động khá nhiều cần được đo vẽ mới hoặc đo vẽ bổ sung trong
thời gian tới để đáp ứng tốt hơn công tác quản lý đất đai.
Hệ thống Hồ sơ địa giới hành chính của các xã trong huyện khá đầy đủ, gồm
có: hồ sơ địa giới hành chính các cấp theo chỉ thị 364/CT, các biểu mẫu thống kê,
phương án giao đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP của các xã được UBND huyện
phê duyệt. Quyết định thu hồi, giao đất của các xã, thị trấn được cấp có thẩm quyền
cho phép, các dự án cải tạo đồng ruộng, phương án đền bù thiệt hại đất, biên bản xác
định diện tích đất lở các năm của các xã, thị trấn ven sông.
1.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Năm 2010 UBND huyện đã chỉ đạo UBND xã Vũ Tiến lập quy hoạch sử dụng
đất chi tiết đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2015 và được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt là cơ sở để UBND các cấp tiến hành công tác giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy hoạch và pháp luật.

Từ khi thực hiện Nghị định 132/2003/NĐ-CP của Chính phủ về điều chỉnh địa giới
hành chính đến nay, xã Vũ Tiến chưa được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2020. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện
19


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

đã tiến hành lập các quy hoạch khác mang tính định hướng như: quy hoạch không gian, quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật. Về cơ bản, hiện nay UBND xã Vũ Tiến vẫn đang thực hiện theo quy
hoạch.
* Việc lập kế hoạch sử dụng đất.
Xã đã có kế hoạch sử dụng đất cho từng năm và được phê duyệt, thực hiện theo
quy định của pháp luật đất đai, xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã góp phần
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Vũ Tiến trong giai
đoạn vừa qua.
1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Nhìn chung công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất Về cơ bản xã triển khai tốt, triệt để, đúng đối tượng, đúng luật, đảm bảo việc
sử dụng đất đúng mục đích, đúng tiến độ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
ngăn chặn tình trạng sử dụng đất sai mục đích,để hoang hoá, sử dụng kém hiệu quả, lãng
phí.
1.6. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
* Kết quả thực hiện:
+ Công tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất nông
nghiệp đến nay trên địa bàn huyện cơ bản đã giao xong đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân.
+ Công tác cấp GCNQSD đối với đất ở nông thôn:Về công tác cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã ban hành thống nhất một loại giấy chứng nhận, khắc phục

được những bất cập trước đây, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, thời gian giải quyết
một số thủ tục được rút ngắn hơn.
- Việc lập hồ sơ địa chính được triển khai thực hiện ởtoàn xã cho 3 loại đất
(đất ở, đất sản xuất nông nghiệp và một số loại đất phi nông nghiệp). Các thôn
trong xã đều có sổ theo dõi biến động đất đai nhưng việc cập nhật các thông tin
biến động, chỉnh lý biến động trên bản đồ, hồ sơ địa chính chưa đều đặn.
20


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác kiểm kê đất đai được tiến hành 5 năm một lần cùng với việc thành lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất được UBND xã tổ chức thực hiện đầy đủ theo quy định
của pháp luật đất đai. Năm 2015, xã đã tiến hành thực hiện tổng kiểm kê đất đai, các
số liệu, tài liệu, bản đồ đã được nghiệm thu đạt chất lượng tốt và là tài liệu quan trọng
trong quản lý nhà nước về đất đai, cũng như trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất.
Kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần thường xuyên được xã duy trì, cụ thể, xã Vũ
Tiến đã tiến hành làm tổng kiểm kê đất đai năm 2005,2010 và 2015 với kết quả
đượ c đánh giá với chất lượng tốt.
Thống kê đất đai hàng năm được duy trì, hàng năm công tác thống kê đất đai
được tiến hành cả cấp huyện và xã.
Uỷ ban nhân dân xã Vũ Tiến đã chỉ đạo phòng chuyên môn phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành đo đạc diện tích đất của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, đồng thời tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên môn cho các cán bộ địa chính xã về công tác Thống kê, lập hệ thống biểu
mẩu đúng theo quy định của Luật.
Trong năm 2015, xã đã tiến hành tổng kiểm kê đất đai theo đúng quy định,
được sự chỉ đạo của UBND huyện, UBND tỉnh, Sở Tài nguyên & Môi trường tổ
chức triển khai, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện kiểm kê theo hướng dẫn mới của

Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Qua kết quả thống kê, kiểm kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên trên
địa bàn xã là: 783,83 ha, trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp: là 456,61 ha
- Nhóm đất phi nông nghiệp là 319,22 ha,
- nhóm đất chưa sử dụng là: 8,00 ha.
1.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai, quản lý việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất
Công tác tài chính, đất đai, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt
bằng đã định được giá đất theo giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường đã góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, đổi mới
21


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, góp phần quan trọng
trong việc tháo gỡ cơ bản về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trước đây, công tác quản lý giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến kết quả
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai chưa cao.
Thi hành các quy định về pháp luật đất đai hiện nay,huyện Vũ Thư nói chung và xã Vũ
Tiến nói riêng đã quan tâm bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất ngày càng đầy đủ và tốt hơn.
1.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đất đai về xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được xã quan tâm chỉ
đạo và thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra theo kế

hoạch hoặc đột xuất.
UBND xã phối hợp với các cấp chính quyền địa phương tổ chức nhiều đợt
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các tổ chức, cá nhân vi phạm góp phần nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật đất đai cho người sử dụng đất, giảm sự vụ, tính chất và
mức độ vi phạm các quy định của pháp luật. Công tác thanh tra, kiểm tra đất đai trên
địa bàn xã được triển khai thường xuyên, liên tục giữa các phòng chức năng chuyên
môn của xã với các thôn để tham mưu cho UBND xã ra các văn bản đình chỉ việc san
lấp, sử dụng đất trái thẩm quyền ở một số thôn.
1.11. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý sử dụng đất đai
Với chủ trương giải quyết đơn thư đúng chức năng thẩm quyền, khắc phục việc
để đơn thư tồn đọng kéo dài và vận động, giải thích, hướng dẫn nhân dân hiểu pháp
luật, sống và làm theo pháp luật, UBND xã đã thực hiện quy trình tiếp dân trong đó
quy định đối với công dân khi thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và việc
tiếp nhận đơn thư của tổ chức và công dân.

22


Nhóm 06- CĐ12QĐ1

Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong những năm qua trên địa
bàn xã được thực hiện khá tốt, xử lý nghiêm khắc, kịp thời, dứt điểm những trường
hợp vi phạm pháp Luật đất đai như sử dụng đất không đúng mục đích, lấn chiếm đất,
tranh chấp đất trong nội bộ nhân dân góp phần ổn định tình hình chính trị - xã hội trên
địa bàn xã.
1.12. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản; quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất
Cùng với những nội dung ở trên, những công tác khác có liên quan đến đất đai
nằm trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai cũng được UBND huyện hết sức

quan tâm như: quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản; quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai cũng đã và đang được triển
khai thực hiện theo quy định của Luật Đất đai
• Các nội dung còn lại trên địa bàn xã Vũ Tiến vẫn đang thực hiện và triển
khai.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT.
2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.
Theo số liệu thống kê, kiểm kê năm 2015 xã vũ tiến có tổng diện tích đất tự
nhiên 783,83 ha chiếm 4,02% tổng diện tích tự nhiên của huyện.
2.1.1.Đất nông nghiệp
Vũ tiến có diện tích đất nông nghiệp 456,61 ha, chiếm 58,25% tổng diện tích
đất tự nhiên. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người 472 m2.
2.1.1.1. Đất trồng lúa nước: Đất trồng lúa nước của xã là 311,90 ha, chiếm 39,79%
tổng diện tích đất tự nhiên, bình quân 322,41m2/ người.
2.1.1.2. Đất trồng cây hàng năm còn lại: là 25,03 ha, chiếm 3,19% tổng diện tích đất
tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng bãi ven sông hồng.
2.1.1.3. Đất trồng cây lâu năm: Đất trồng lúa nước của xã là 52,12 ha, chiếm 6,65%
tổng diện tích đất tự nhiên, tập trung chủ yếu trong khu dân cư nông thôn.
2.1.1.4.

Đất nuôi trồng thủy sản:

23


×