Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

BÁO cáo kết QUẢ THỰC tập tốt NGHIỆP kế TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN vật LIỆU , CÔNG cụ DỤNG cụ tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ KHÍ và THƯƠNG mại NAM hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.67 KB, 70 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
***********
PHẠM THỊ PHƯƠNG LAN
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên chuyên đề :
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI NAM HÀ
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Anh Hoa
Lớp : K7KT7 – KT
Hệ đào tạo : Cao đẳng chính quy
Ngành : Kế toán
Khóa học : 2011 - 2014
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện ở ngôi trường CĐ Kinh Tế_-Kỹ Thuật_ĐH
Thái Nguyên ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ quan tâm của tập
thể lớp K7KT7 – KT cùng với nhiều tập thể trong và ngoài nhà trường.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và các thầy cô đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Anh Hoa- người
đã chỉ bảo nhiệt tình và dành thời gian quý báu hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực tập để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, đặc biệt là các anh chị
phòng kế toán, phòng kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và thương mại Nam Hà đã tạo
điều kiện giúp tôi tiếp cận tình hình thực tế để nghiên cứu và hoàn thành đề tài của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người đã tạo điều
kiện cho tôi học tập, quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Do khả năng cũng như nhiều điều kiện khách quan nên quá trình làm luận văn không
tránh khỏi thiếu sót. Vậy kính mong được sự đóng góp ý kiến và chỉ đạo của các thầy giáo, cô


giáo và các bạn để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 10 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Phương Lan
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 NVL Nguyên vật liệu
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 DN Doanh nghiệp
5 KKTX Kê khai thường xuyên
6 TP Thành phẩm
7 CCDC Công cụ, dụng cụ
8 CBCNV Cán bộ công nhân viên
9 TSCĐ Tài sản cố định
10 GTGT Giá trị gia tăng
11 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
12 KKĐK Kiểm kê định kỳ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường khi Việt Nam gia nhập vào các tổ
chức kinh tế thế giới như: WTO, APEC,….đã mang lại những thuận lợi, khó khăn nhất định
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Với các chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngoài, xóa bỏ
hàng rào thuế quan… đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mạnh nước ngoài thâm
nhập vào thị trường Việt Nam, gây cản trở lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên,
việc hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đã thúc đẩy mạnh nền kinh tế trong
nước, giúp doanh nghiệp có cơ hội thể hiện mình trên trường thế giới. Bên cạnh đó, nguồn
tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào là những điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có những cơ hội

phát triển để cạnh tranh trong thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng khả
năng cạnh tranh, thì phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng tốt những nguồn lực đang có.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên
một sản phẩm, trong đó, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Mặt khác, thị trường nguyên vật liệu thường xuyên biến động phức tạp, mà chỉ cần
có sự biến động nhỏ về khoản chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới giá
thành sản phẩm, và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp không chỉ quan tâm
tới kế toán tập hợp các khoản chi phí này mà còn phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu một
cách khoa học và hợp lý.
Kế toán nguyên vật liệu tổ chức khoa học, với trình độ chuyên môn của kế toán viên
tốt sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm được giá thành sản
phẩm mà vẫn giữ được chất lượng sản phẩm tốt, từ đó thu hút khách hàng, các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động từ đó nâng cao lợi nhuận giúp cải
thiện đời sống cán bộ nhân viên, đầu tư mở rộng sản xuất và dây chuyền công nghệ.
Nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
đặc biệt công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Tuy nhiên, trong
công ty cổ phần cơ khí và thương mại Nam Hà, kế toán nguyên vật liệu còn bộc lộ những
yếu kém, chưa thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Do đó, em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và thương mại
Nam Hà” nhằm tìm hiểu công tác kế toán thực tế tại công ty để đưa ra kiến nghị giúp hoàn
thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và thương mại Nam Hà .
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Lý luận:
Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.
* Thực tiễn:
- Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và
thương mại Nam Hà .
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ
khí và thương mại Nam Hà .

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu và nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và thương
mại Nam Hà .
Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cơ khí và
thương mại Nam Hà năm 2013.
Nội dung nghiên cứu:
Công tác kế toán nguyên vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong việc đánh giá kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đề tài kế toán nguyên vật liệu đã được nhiều
người nghiên cứu nhằm đóng góp một số ý kiến để hoàn thiện công tác kế toán cho doanh
nghiệp. Nhìn chung các khóa luận trước đã thực hiện được:
- Các lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu.
- Thực trạng công tác kế toán tại đơn vị mình thực tập.
- Đưa ra những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tại đơn vị và từ đó tìm ra giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn việc hạch toán kế toán tại đơn vị
Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, từ lý luận về kế toán nguyên vật liệu em đã tìm
hiểu cụ thể hạch toán đối với từng mặt hàng, đi sâu về tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng
từ của từng hoạt động, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần cơ khí và thương mại Nam Hà.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong
giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu có liên quan tới đề tài.
- Phương pháp phân tích kinh doanh là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để
phân tích những ưu nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề
nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp thống kê là phương pháp liệt kê, thống kê thông tin, dữ liệu thu thập
được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp hạch toán kế toán là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách
để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là
phương pháp được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.

5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: năm 2013
Địa điểm nghiên cứu : công ty cổ phần cơ khí và thương mại Nam Hà.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung, chức năng, nhiệm vụ của kế toán NVL
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
+) Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm các yếu tố được đưa vào phục
vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con người thông qua tư liệu sản
xuất để tạo ra sản phẩm: bột mì, trứng, sữa để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham
gia gián tiếp: các loại dầu, mỡ bôi trơn, phụ tùng thay thế… phục vụ cho sự hoạt động liên
tục và bình thường của máy móc, thiết bị, giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+) Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật, nguyên vật liệu hoặc bị
hao mòn toàn bộ như: nhiên liệu, chất đốt hoặc chỉ thay đổi hình thái vật chất ban đầu
như: mía để sản xuất đường hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu như: vải để
sản xuất quần, áo
Như vậy, nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hoá có nghĩa là nó tồn tại
ở trạng thái vật chất cụ thể, có thể sờ, cảm nhận bằng trực quan. Nhờ đó có thể cân, đo,
đong, đếm được. Vì vậy nguyên vật liệu và sự biến động của nó được kiểm soát thường
xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lượng thông qua các đơn vị đo lường.
1.1.2.Ý nghĩa
Kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh các yêu cầu đạt ra, có như vậy
mới càng ngày càng hoàn thiện công tác kế toán NVL tạo doanh nghiệp.
1.1.3. Nội dung
1.1.3.1. Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam( Chuẩn mực VAS 02-

Hàng tồn kho)
- Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình
thường; Đang trong kỳ sản xuất kinh doanh dở dang; NVL để dung trong quá trình sản xuất
kinh doanh hoặc dịch vụ
- Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hóa mua về để bán; Thành phẩm tồn kho và thành phẩm
gửi đi bán; Sản phẩm dở dang; NVL tồn kho gửi đi gia công chế biến và đang mua đi trên
đường; Chi phí dịch vụ dở dang
* Phương pháp xác định giá trị NVL nhập kho
Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phu thuộc vào nguồn nhập
- Từ nguồn thu ngoài
Giá thực tế Giá trị trên HĐ Các khoản Chi phí
nhập nguyên = (Không bao gồm - giảm trừ + thu mua
vật liệu thuế GTGT) (nếu có)

Trong đó, chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức và các khoản chi phí khác lien quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu.
- Đối với nguyên vật liệu tự sản xuất: Tính giá theo giá thành sản xuất thực tế( giá
thành sản phẩm công xưởng thực tế)
Trị giá NVL = Trị giá NVL + Chi phí
Nhập kho xuất kho chế biến

- Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho: giá thực tế NVL nhập kho bao
gồm thực tế vật liệu xuất đi gia công và chi phí gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc
dỡ
Trị giá Trị giá vật Tiền công Chí phi vận
NVL = liệu thuê + phải trả cho + chuyển, chi
Nhập kho ngoài chế biến người chế biến phí khác

- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần: giá thực tế NVL nhập kho là trị
giá NVL được các bên tham gia góp vốn thừa nhận

- Với NVL nhập do biếu tặng
Giá trị NVL = Giá tri hợp lý ban đầu + Chi phí khác liên quan
Nhập kho của NVL tương đương đến việc tiếp nhận
- Với NVL được cấp
Giá trị trên sổ của Chi phí vận
Giá gốc mua = đơn vị cấp hoặc giá + chuyển bốc dỡ, chi
NVL nhập kho được đánh giá lại phí có liên quan
theo giá trị thuần trực tiếp khác
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho: giá thực tế NVL nhập kho là theo đánh giá thực
tế hoặc giá bán trên thị trường.
* Phương pháp xác định giá thực tế NVL nhập kho
Theo đoạn 13 chuẩn số 02 :Việc tính giá trị hàng tồn kho khi được áp dụng theo bốn
phương pháp sau
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng NVL tính theo giá trung bình của từng NVL
tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ được tính theo công
thức sau

Giá trị thực = Số lượng x Đơn giá
NVL xuất kho NVL xuất kho bình quân
Trong đó, giá tri bình quân được tính theo hai công thức sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân các kỳ dự trữ

Giá trị thực tế + Giá trị NVL nhập
Giá đơn vị tồn đầy kỳ kho trong kỳ
Bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lượng tồn kho trong kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ

Cách 2: giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Giá đơn vị bình quân =
sau mỗi lần nhập Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
Trị giá NVL xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng NVLxuất kho
- Phương pháp nhập trước – xuất trước: Áp dụng trên giả địng là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàngtồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập khoở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị của hàng giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ nhập kho.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này áp dụng trên giả định hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng tồn
kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng tồn kho hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp thực tế đích danh: Phương páp này NVL thường áp dụng với các NVL có
giá trị cau, các loại NVL đặc chủng. Giáthực tế xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho của từng hàng, từng lần nhập từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng
lần nhập. Hay nói cách khác NVL nhập kho theo giá nào thì xuất kho ghi theo giá đấy.
1.1.3.2. Kê toán tổng hợp NVL
- Chứng từ kế toán: Theo chế độ hiện hành kế toán NVL sử dụng những chứng từ
chủ yếu sau:
+ Phiếu nhập kho NVL( Mẫu 01- VT)
+ Phiếu xuất kho NVL( Mẫu 02 – VT)
+ Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03 –VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa ( Mẫu 08 –VT)
+ Hóa đơn GTGT( Mẫu 01 -GTGT)
+ Hóa đơn cước vận chuyển( Mẫu 03- BH)
Ngoài nững chứng từ sử dụng bắt buộc theo quy đinh của nhà nước các doanh nghiệp
có thẻ sử dụng thêm những chứng từ kế toán như: Phiếu xuất NVL theo hạn mức (Mẫu 04 –
VT), biên bản kiểm kê NVL( Mẫu 05 –VT) và các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm

của doanh nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm của nguyên vật liệu
- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nguyên vật liệu được chuyển hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động, vật liệu
bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm (vật liệu
chính) hoặc làm tăng chất lượng, giá trị sử dụng cuả sản phẩm(vật liệu phụ).
* Đặc điểm của công cụ, dụng cụ:
- Thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu
- Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất giá trị công cụ bị hao mòn dần và
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
(Song do công cụ có giá trị nhỏ nên được xếp vào tài sản lưu động và mua sắm, dự trữ bằng
vốn lưu động như đối với vật liệu.)
Do đó, để tính chính xác phần giá trị công cụ, dụng cụ tham gia vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ, kế toán phải sử dụng các phương pháp phân bổ sau đây:
- Phân bổ một lần: Áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị
nhỏ, doanh nghiệp sẽ tính hết giá trị của công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh
giống như vật liệu.
- Phân bổ hai lần: Áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị
tương đối lớn, không thể tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo phương
pháp này thì vào thời điểm xuất dùng, kế toán sẽ phân bổ 50% giá trị của công cụ, dụng cụ
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Đến khi công cụ, dụng cụ bị hỏng, bị mất hoặc hết thời hạn
sử dụng theo quy định thì kế toán sẽ phân bổ phần giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo công thức sau đây:
- Phân bổ nhiều lần: áp dụng trong trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị
lớn như trang bị lần đầu hay thay thế hàng loạt công cụ, dụng cụ đang dùng Khi đó, kế
toán phải căn cứ vào giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng với thời gian và mức độ tham gia
của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh để xác định số lần phân bổ và mức phân bổ mỗi
lần
1.1.5. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Nguyên vật liệu có một vị trí quan trọng đối với quá trình sản xuất, chi phí vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm. Như
trong sản xuất công nghiệp cơ khí chi phí nguyên vật liệu thường chiếm khoảng 50% đến
60% giá thành sản phẩm; trong sản cuất công nghiệp nhẹ chi phí nguyên vật liệu chiếm
khoảng 70% giá thành sản phẩm; trong sản xuất công nghiệp chế biến chi phí nguyên vật
liệu chiếm tới khoảng 80% giá thành sản phẩm. Do đó nguyên vật liệu không chỉ quyết định
đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm được tạo ra. Nguyên
vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt
yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản
xuất, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm nên việc tăng cường công
tác kế toán, quản lý nguyên vật liệu tốt là nhằm đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nguyên vật liệu để giảm bớt chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển đối với các doanh nghiệp.
1.1.6. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí, vai trò hết sức quan trọng của nguyên vật liệu, để hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, thường xuyên, liên tục phải
đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu đủ về số lượng, kịp về thời gian đúng quy cách,
phẩm chất.
Mặt khác, mỗi loại sản phẩm hoàn thành sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác
nhau, được nhập từ nhiều nguồn và giá cả biến động thường xuyên.
Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để
đảm bảo chất lượng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại,
giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ,thời gian phù hợp với
kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn vật liệu thì việc
tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối với từng loại nguyên vật
liệu. Nguyên liệu vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết quả sản xuất

kinh doanh.
- Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự
toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu
nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng
loại nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường,
không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ
đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết phải tổ chức
việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
1.1.7. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Nhận thức được vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác đầy đủ về thông tin, số liệu nguyên vật liệu.
Nhiệm vụ đặt ra với kế toán nguyên vật liệu là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy cách
và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất và tồn kho.
- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá nguyên liệu, vật liệu
nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng, ban chấp hành các nguyên tắc,
thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu, vật liệu theo đúng chế độ,
phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu, vật
liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng
hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu, vật liệu theo chế độ quy định của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu phục vụ công tác
quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng nguyên liệu,

vật liệu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán nguyên vật liệu

Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI NAM HÀ
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần cơ khí và thương mại Nam Hà.
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1.Tên, địa chỉ, quy mô hoạt động
- Tên Công ty : Công ty cổ phần Cơ khí & Thương mại Nam Hà
- Tên giao dịch quốc tế: Nam Ha Mechanical and Trandinh Jointstock Company
- Tên viết tắt : Nam Ha. JSC
- Biểu tượng : Lô gô Công ty Nam Hà.
- Vốn điều lệ : 7.000.000.000 VNĐ
- Trụ sở chính của Công ty : Lô số 4 - Cụm CN Nghĩa Sơn - Nghĩa Hưng - Nam Định
- Văn phòng giao dịch : Km 2 Cầu Ốc - Đường đi Hà Nội- TP. Nam Định
- Điện thoại : 0350.3716150 Fax: 0350.3716240
- Email : namhacongty.vnn.vn ()
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty CP Cơ khí & TM Nam Hà được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 0703000366 do sở kế hoạch và Đầu Tư Tỉnh Nam Định cấp ngày 16 tháng 12
năm 2004, vốn điều lệ: 2.700.000.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh:
“ Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, kim khí điện máy; kinh doanh
dịch vụ nhà đất; kinh doanh dịch vụ thương mại.”
Từ năm 1995, tiền thân Công ty CP Cơ khí & TM Nam Hà là tổ hợp cơ khí đã thực hiện sản
xuất các mặt hàng cơ khí mỹ nghệ xuất khẩu tại đất thổ cư của gia đình với diện tích
900m2, giáp quốc lộ 56,Thị Tứ Ninh Cường - Xã Trực Phú - Huyện Trực Ninh - Tỉnh Nam
Định. Do nhu cầu thị trường ngày càng phát triển, khả năng đầu tư của Doanh Nghiệp, đến
cuối năm 2004, đầu năm 2006 các mặt hàng sản xuất cần có thương hiệu của chính mình,
nhu cầu mặt bằng cần rộng và thuận lợi cho đóng hàng Container các sản phẩm do Công ty

sản xuất ra vận chuyển bằng đường bộ ra cảng Hải Phòng và ngược lại vận chuyển vật tư về
đơn vị sản xuất; Mặt khác việc sản xuất mặt hàng cơ khí gần khu vực dân cư ảnh hưởng ô
nhiễm môi trường; Xuất phát từ những vấn đề trên đây, chúng tôi đã quyết định thành lập
Doanh Nghiệp và chuyển vào cụm công nghiệp Nghĩa Sơn - Huyện Nghĩa Hưng để sản xuất
kinh doanh. Hiện nay Công ty sản xuất các sản phẩm cơ khí có độ tinh sảo cao. Sản phẩm
do Công ty sản xuất ra chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, sản phẩm có nhiều uy tín với bạn hàng
và được tiêu thụ ở thị trường khó tính như: Hà Lan, Pháp, Thụy Điển, Anh và đặc biệt gần
đây đã được thị trương Mỹ chấp nhận.
Công ty được kế thừa một đội ngũ hơn 200 cán bộ CNV của Xưởng sản xuất các sản phẩm
cơ khí phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa có trình độ và tay nghề cao, bề dày kinh
nghiệm trong việc sản xuất lắp đặt nhà khung thép mái tôn với mọi quy mô, thi công các
công trình dân dụng nhà ở như: Xưởng sản xuất và nhà điều hành Công ty May Vĩnh Phú
tại Cụm CN Nghĩa Sơn - Nghĩa Hưng - Nam Định, Xưởng Sản xuất Công ty TNHH Hồng
Phát, Công ty đã tạo được uy tín với các Chủ Đầu Tư, các đối tác về tiến độ và chất lượng
công trình.
Từ khi thành lập Công ty không ngừng cải tiến hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức nhằm tinh
giảm, gọn nhẹ, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả trong Sản xuất kinh Doanh.
Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư một số dây truyền thiết bị, phương tiện vận chuyển,
đào tạo đội ngũ cán bộ CNV có năng lực, đảm bảo quy trình Sản xuất kinh doanh khép kín
và trở thành Nhà thầu có năng lực tốt và nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, đảm đương tốt những công trình trọng điểm của Quốc Gia, đáp ứng được yêu cầu
Công việc cũng như tiến độ thi công tất cả các gói thầu xây lắp.
* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 0703000366 do Sở KH&ĐT Tỉnh Nam Định cấp
ngày 16 tháng 12 năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí, kim khí điện máy;
- Kinh doanh dịch vụ thương mại;
- Xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp, giao thông thủy lợi, dân dụng, hạ tầng kỹ
thuật đô thị, san lấp mặt bằng;
- Mua bán và tái chế các sản phẩm từ nhựa, đồng, chì, nhôm, sắt, gang, thiếc;

* Đặc thù sản xuất kinh doanh và phương thức hoạt động hiện nay: Công ty chủ yếu sản
xuất các sản phẩm tôn mỹ nghệ xuất khẩu, sản xuất, gia công lắp đặt nhà khung thép mái
tôn và thi công xây dựng công nghiệp, dân dụng, nhà ở.
* Môi trường kiểm soát nội bộ:
- Công ty xây dựng các quy chế quản lý nội bộ trên cơ sở các văn bản qui định của pháp luật
hiện hành được áp dụng triệt để từ phòng ban nghiệp vụ đến các tổ, đội SX với từng nội
dung công việc cụ thể trên nguyên tắc sử dụng tiền vốn có hiệu quả, hạn chế khâu trung
gian, kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm khắc việc gây thất thoát lãng phí ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm, hiệu quả SXKD là thước đo cho sự cống hiến của mỗi CBCNV trong
đơn vị.
- Mọi cổ đông và người lao động trong Công ty đều có thể tham gia kiểm soát và đóng góp
ý kiến xây dựng trong quá tžnh SXKD của Công ty trên nguyên tắc bình đẳng, khách quan.
Ban lãnh đạo Công ty luôn lắng nghe và điều chỉnh ngay những vấn đề bất hợp lý nhằm
mục đích đưa Công ty ngày một phát triển.
- Việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, hạch toán kinh doanh được cập nhật thường xuyên
theo từng tổ, đội SX và theo từng hạng mục công tžnh để điều chỉnh kịp thời kế hoạch riêng
cho từng tổ, đội và kế hoạch chung cho toàn Công ty để đạt và vượt các kế hoạch ngắn cũng
như dài hạn.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.1.3.1. Danh sách HĐQT, ban giám đốc, ban kiểm soát, và các phòng ban :
 Hội đồng quản trị :
1/ Ông : Trần Duy Nam - Chuyên viên kỹ thuật - Chủ tịch HĐQT
2/ Ông : Nguyễn Văn Hà - Cử nhân kinh tế - Ủy viên
3/ Ông : Trần Văn Lâm - Chuyên viên kỹ thuật - Ủy viên
 Ban giám đốc :
1/ Ông Trần Duy Nam - Chuyên viên kỹ thuật - Giám đốc điều hành
2/ Ông Nguyễn Văn Hà - Cử nhân kinh tế - Phó giám đốc công ty
 Trưởng các phòng ban:
1/ Ông : Hoàng Văn Sỹ - Cao đẳng kế toán - Kế toán trưởng
2/ Bà: Ngô Thị Trang - Cử nhân kế toỏn - Kế toán tổng hợp

3/ Ông : Mai Văn Mạnh -Chuyên viên kỹ thuật - Trưởng phòng KHVT
4/ Bà: Vũ Thị Bút -Cử nhân Kinh tế - Trưởng phòng TH
5/ Ông: Phạm Văn Bảy -Chuyên viên kỹ thuật - Quản Đốc xưởng SX
6/ Ông: Đoàn Văn Toàn - Kỹ sư xây dựng - Chỉ huy trưởng CT
7/ Ông: Nguyễn Anh Hợp - Kỹ sư xây dựng - Giám sát công trình
( Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự )
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Bộ máy tổ chức Công ty CP Cơ khí & TM Nam Hà
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phòng dự
án
Phòng TC
KT
Phòng KH
VT
Phòng tổng
hợp
Xưởng tái
chế tinh
luyện chì
Đội cơ
giới
Đội sản
xuất
Đội Xây
dựng
Xưởng
SX số 2
Xưởng

SX số1
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Là người đứng đầu Công ty, vừa đại diện cho Nhà nước,
vừa đại diện cho Công nhân viên chức quản lý và điều hành công ty theo chế độ một thủ
trưởng có toàn quyền quyết định việc điều hành hoạt động của Công ty theo đúng chính
sách Pháp luật của Nhà nước chịu trách nhiệm trước Nhà nước và người lao động về kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty
- Giám đốc Công ty: Là người giúp việc đắc lực cho Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị và là
người trực tiếp điều hành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQT và kết quả những việc
được phân công quản lý.
- Phó Giám Đốc: là người điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty cùng với Giám đốc
làm tốt công tác đối nội, đối ngoại. Thay mặt Giám đốc điều hành các công việc khi
Giám đốc đi công tác, trực tiếp phụ trác kỹ thuật cùng với bộ phận kỹ thuật kiểm tra các
đề án, dự toán giao nhận tới xây dựng, kế hoạch thi công đảm bảo các quy trình, quy
phạm kỹ thuật
- Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ tiếp khách Công ty, quản lý giấy tờ hành chính, lập kế
hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn Công ty, tuyển chọn lao động, thực hiện
mọi chế độ lao động như lương, thưởng, phụ cấp, bảo hộ lao động, giúp Giám đốc quản lý
về con người, nắm được năng lực của từng người để phân công bố trí cho phù hợp, tính
các sổ Bảo hiểm cho người lao động và các khoản khác.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển
sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả sản
xuất kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc xuất nhập và
sử dụng vật tư, tài sản tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham ô, lãng
phí vi phạm chế độ chính sách quản lý kinh tế và kỷ luật tài chính của Nhà nước.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng điều hành giám sát việc tổ chức thi công các
công trình xây dựng ở các đơn vị và trong toàn Doanh nghiệp. Xây dựng các chỉ tiêu kinh
tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm, tổ chức quản lý phân bổ nguyên liệu, vật liệu và thành
phẩm.

2.1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
( Nguồn: Phòng kế toán công ty)
Kế toán trưởng
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
thuế
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
thanh
toán
KT
vốn
bằng
tiền
Kế
toán
giá
thành
KT

vật tư
hàng
hóa
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Bộ máy kế toán Công ty CP Cơ khí & TM Nam Hà
* Nhiệm vụ của Bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu Bộ máy kế toán, kiểm tra toàn bộ công tác kế
toán công ty. Kiểm tra việc chấp hành về các chế độ kế toán tài chính. Việc thực hiện
phương pháp kế toán về sự vận dụng chế độ kế toán Tài chính vào đơn vị cho phù hợp.
Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh chứng từ vào sổ kế toán, báo cáo kế toán về tính
chính xác đầy đủ, kịp thời khách quan về chứng từ giả mạo, không hợp lệ. Sổ sách kế toán
và báo cáo kế toán phải tuân thủ theo đúng danh mục quy định phù hợp với Công ty Cổ
phần.
- Kế toán TSCĐ: Mở sổ theo dõi toàn bộ TSCĐ, tình hình tăng giảm nguồn hình
thành tài sản, trích khấu hao TSCĐ. Việc mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ phải thực hiện theo
chế độ của Nhà nước. Khi xảy ra tổn thất Tài sản của Công ty phải lập hội đồng xác định
nguyên nhân, mức độ và quy trách nhiệm cụ thể.
- Kế toán vật tư hàng hóa: Theo dõi toàn bộ vật tư, hàng hóa, CCDC lao động, nhập
xuất, mở sổ chi tiết và hạch toán theo đúng đối tượng.
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra toàn bộ tính hợp pháp chứng từ, lập phiếu thu chi
theo quy định của Nhà nước. Định khoản mở sổ chi tiết, quyết toán văn phòng, phân tích lãi
lỗ từng đối tượng.
- Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ số nợ phải thu, phải trả trên sổ chi tiết cho từng
đối tượng, thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán và kế toán ngân hàng, định khoản
lên bảng kê triệt để, thu hồi các khoản nợ đọng, đôn đốc các đơn vị nộp các khoản theo quy
định của Công ty kịp thời và đầy đủ.
- Kế toán thuế: Lên bảng kê báo cáo kịp thời chính xác kiểm tra hóa đơn, xem xét
tính hợp pháp hợp lý và không đủ điều kiện trả lại. Quản lý các hóa đơn và các ấn chỉ có
liên quan không để mất mát, tránh hiện tượng trốn thuế.
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi toàn bộ việc thu - chi tiền mặt tại Công ty, tiền

gửi tại ngân hàng, số tiền vay, trả lại ngân hàng. Thường xuyên đối chiuế số phát sinh và số
dư cho từng đối tượng. Kiểm tra thủ tục đi vay và cho vay của các cá nhân, đơn vị Công ty
quản lý.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình nộp Bảo hiểm xã hội giữa đơn vị và các cá
nhân trong công ty, tình hình nộp BHXH tại kho bạc, hạch toán vào giá thành sản phẩm.
Thanh toán công ốm đau, thai sản cho cán bộ CNV trong công ty và hạch toán các khoản
thu chi theo dõi tình hình nộp kinh phí công đoàn và hàng quý quyết toán với cơ quan cấp
trên.
- Kế toán giá thành, chi phí sản xuất: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất và hạch
toán cho từng đối tượng theo quy định của chế độ quản lý tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc hạch toán nội bộ, xem xét
chính xác về đúng chế độ. Thực hiện việc kiểm kê tài sản, tiền vốn công nợ, phát hiện các
khoản chênh lệch, thừa, thiếu có kiến nghị với HĐQT về tìm biện pháp xử lý. Thu thập các
báo cáo quyết toán của đơn vị đúng kỳ hạn, phân tích đánh giá được kết quả nguyên nhân
lỗ, lãi của từng đối tượng. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về mặt tài chính theo chế độ
quy định
2.1.4. Tính chất sản xuất kinh doanh của Đơn vị
2.1.4.1. Các sản phẩm, ngành nghề Kinh doanh chủ yếu của Công ty:
Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm tôn mỹ nghệ xuất khẩu, các sản phẩm cơ
khí có độ tinh sảo cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, sản xuất lắp đặt nhà khung
thép mái tôn với mọi quy mô, thi công các công trình Nhà ở, dân dụng, Bên cạnh đó Công
ty còn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh thương mại, làm đại lý cho Công ty CP Quốc tế
Sơn Hà và kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.1.4.2. Tình hình thị trường, khách hàng của Công ty
Sản phẩm do Công ty sản xuất ra chủ yếu là phục vụ xuất khẩu, sản phẩm có nhiều
uy tín với bạn hàng và được tiêu thụ ở thị trường khó tính như: Hà Lan, Pháp, Thụy Điển,
Anh và đặc biệt gần đây đã được thị trường Mỹ chấp nhận.
Về lĩnh vực xây dựng, Công ty đã tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư, các đối tác
về tiến độ và chất lượng công trình. Do đó thị trường, khách hàng của Công ty ở khắp
mọi miền đất nước như Công ty Sông Đà 505 - Ninh Thuận, Công ty Sông Đà 5 - Sơn La,

Công ty Lan Phố - Hải Phòng,
2.1.4.3. Hướng phát triển của Công ty trong tương lai
Từ khi thành lập Công ty không ngừng cải tiến hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức
nhằm tinh giảm, gọn nhẹ, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả trong Sản xuất
kinh Doanh.
Hiện nay Công ty đang tham gia thi công tại các công trình như: xây dựng các
hạng mục cơ sở sản xuất của Công ty TNHH Lan Phố - Hải Phòng với trị giá sản xuất kinh
Doanh bình quân năm đạt 15 -> 20 tỷ đồng, đảm bảo ổn định mức thu nhập bình quân
cho người lao động từ 3 đến 5 triệu đồng/ tháng.
Công ty đã và đang tiếp tục đầu tư một số dây truyền thiết bị, phương tiện vận
chuyển, đào tạo đội ngũ cán bộ CNV có năng lực, đảm bảo quy trình Sản xuất kinh doanh
khép kín và trở thành Nhà thầu có năng lực tốt và nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản, đảm đương tốt những công trình trọng điểm của Quốc Gia, đáp ứng
được yêu cầu Công việc cũng như tiến độ thi công tất cả các gói thầu xây lắp.
2.1.5. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán, hệ thống tài khoản theo Quyết định 48 của Bộ Tài
Chính
* Kỳ hạch toán: năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
dương lịch
* Tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân cuối kỳ.
* Tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng
* Phương pháp tính thuế VAT: Theo phương pháp khấu trừ
* Phương tiện phục vụ: Công ty áp dụng tin học hóa trong kế toán
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên, áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ“
Đặc điểm chủ yếu của phươpng pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản
ánh ở từng chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ, vào sổ kế toán tổng
hợp. Việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ kế toán theo hệ thống
trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài
khoản.

* Sổ sách kế toán Công ty áp dụng:
 Sổ cái: Là sổ phân loại ( ghi theo hệ thống) dùng hạch toán tổng hợp.
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong tháng. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký
vào sổ này để lấy số liệu và ngày tháng, số hiệu của chứng từ ghi sổ tính theo ngày
ghi vào sổ chứng từ ghi sổ.
 Bảng cân đối tài khoản: Phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình
hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
 Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết
( vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất)
 Chứng từ ghi sổ: Thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để tập hợp các
chứng từ gốc cùng loại sau khi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được dùng làm
căn cứ ghi sổ cái.
 Trình tự ghi sổ kế toán ở hình thức chứng từ ghi sổ:
- Hàng tháng hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập
chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
- Các chứng từ thu chi bằng tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày
ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi
tiết, căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh tài khoản.
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập
báo cáo tài chính.
Quan hệ cân đối của phương pháp này là:
Tổng số tiền trên sổ đăng
ký chứng từ =
Tổng số phát sinh bên Nợ ( có) của tất cả các tài
khoản trong sổ cái ( Hay bảng cân đối tài
khoản)
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này ở sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

×