Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG QUYẾT THẮNG HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 66 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG QUYẾT THẮNG
HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Hay
SVTH: Nguyễn Thị Thu
MSSV: 15QT08A007
LỚP: 08QT01
NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
NIÊN KHÓA 2009-2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
PHÂN HIỆU KHÔNG CHÍNH QUY
LOGO
ĐH Bình
Dương
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn tất yếu của mỗi sinh viên nhằm
giúp sinh viên tìm hiểu thực tế quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tại
nơi thực tập sinh viên bước đầu được áp dụng những lý thuyết đã học vào thực tế,
đồng thời nắm bắt những công việc thực tế cụ thể bổ sung cho những kiến thức đã học.
Từ đó giúp sinh viên củng cố vững chắc hệ thống kiến thức đã được trang bị, chủ động
phát huy tính sáng tạo, khả năng tự nghiên cứu và rút ra những bài học kinh nghiệm
cho bản thân để sẵn sàng đáp ứng được những yêu cầu công việc trong tương lai.
Là sinh viên ngành Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bình Dương, em
được trang bị những kiến thức về kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết thúc chương
trình học năm học thứ 4 cũng là lúc em và các bạn sinh viên bước vào đợt thực tập tại
các công ty, doanh nghiệp…. Được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Trường Đại học Bình
Dương (Phân hiệu đào tạo không chính quy) và lãnh đạo Văn phòng huyện ủy huyện
Phong Thổ. Tại đây em đã được tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của Văn
phòng, đồng thời tiếp xúc và làm quen với chế độ đãi ngộ của Văn phòng.
Sau thời gian thực tập tại Văn phòng huyện ủy; trước thực trạng hoạt động đãi ngộ
của Văn phòng cùng với những kiến thức đã được học vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề


tài “Chính sách đãi ngộ tài chính tại CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG QUYẾT
THẮNG”cho bài Chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực tập hoàn thành
bài báo cáo em nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của lãnh đạo công
ty, các anh chị, các phòng ban trong Công ty; Thạc sỹ ………… đã hướng dẫn làm
báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị, cô trong CÔNG TY
TNHH MTV XÂY DỰNG QUYẾT THẮNG đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt
nghiệp này.
Em xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng … năm 2013
Sinh viên thực tập
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Cơ sở thực tập:
Địa chỉ:
Họ và tên sinh viên:
Lớp: Quản trị doanh nghiệp Ngành: Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bình Dương
Thời gian: Từ ngày 15 tháng 01 năm 2013 đến ngày 10 tháng 3 năm 2013
Nhận xét của đơn vị thực tập:
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2013

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THỰC TẬP XÁC
NHẬN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN










CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
STT Các mục chấm điểm Điểm số
1. Báo cáo tổng hợp (10 mục)
2. Phỏng vấn 2 chuyên gia thực tế
3. Bài tập giảng viên giao sinh viên
4.
Bộ hồ sơ tài chính hoặc XNK liên quan đến công ty
thực tập (bản photo đính kèm báo cáo)
5. Hình thức của báo cáo kết quả thực tập
Tổng cộng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nội dung
1 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
STT Tên bảng Trang
1 Bảng 3.1 Cơ cấu lao động theo tính chất lao động 17
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT Tên hình Trang
1
Hình1.1. Trụ sở giao dịch của công ty
12
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay thì việc
kinh doanh và phát triển của một công ty trong nền kinh tế là vô cùng khó khăn, nhưng
bên cạnh đó vẫn có những công ty làm ăn tốt và có lãi nhưng cũng có những công ty
làm ăn không tốt và có thể là phá sản. Vậy lý do vì sao có sự khác biệt giữa các công ty
này vậy? có rất nhiều lý do và một trong những lý do ảnh hưởng đến vấn đề đó là vấn
đề tiền lương của công ty.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương cũng là một khoản chi phí bắt buộc mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong khi sản xuất kinh doanh vì vậy muốn hạ giá thành sản
phẩm thì doanh nghiệp cũng phải biết quản lý và tích kiệm tiền lương, tiền lương cũng
là phương tiện để thu hút lao động có kinh nghiệm có tay nghề cao và lòng trung thành
của họ đối với công ty nếu công ty đưa ra cho họ một mức lương hợp lý . Mặt khác tiền
lương cũng là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất hữu hiệu
điều đó nó tạo nên hình ảnh đẹp và sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với người lao động thì tiền lương là khoản thu mà họ bắt buộc phải có khi
họ bỏ ra sức lao động của mình để họ có khả năng chi trả cho đời sống sinh hoạt của
mình, nó là minh chứng cho khả năng làm việc và hiệu quả làm việc của họ ở công ty.
Trong thời gian thực tập tại CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG QUYẾT THẮNG,
là một công ty đang phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, em nhận thấy công
ty đang có được một kết quả kinh doanh khá tốt trong những năm gần đây, ngày càng
hoàn thiện và mở rộng hơn về cơ sở vật chất , có đội ngũ CBCNV có tay nghề, nhiệt
tình và trung thành với công ty.Ttuy nhiên công ty vẫn còn có một vài điểm cần khắc
phục, điểm cần khắc phục mà em đề cập đến ở đây là vấn đề trả lương của công ty
Với lý do đó em chọn đề tài “Chính sách đãi ngộ tài chính tại CÔNG TY TNHH MTV
XÂY DỰNG QUYẾT THẮNG” để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa lại lý thuyết về công tác trả lương
trong doanh nghiệp , đánh giá nhận xét mặt mạnh, mặt yếu trong việc thực hiện công
tác tiền lương tại công ty từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Chính sách đãi ngộ tài chính tại CÔNG TY TNHH
MTV XÂY DỰNG QUYẾT THẮNG.”
- Phạm vi: Từ năm 2010 đến 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài luận văn tốt nghiệp là :
Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu qua việc thực tập tại công ty
Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý thông tin thu thập được: các văn bản hành
chính nội bộ của công ty như: quy chế nội quy, quy định, bản tổng kết,báo cáo…
Phương pháp thống kê, phương pháp so sanh đối chiếu, phương pháp đánh giá và quan
sát thực tế.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu , mục lục , tài liệu tham khảo… Chuyên đề của em gồm 3 chương
Phần 1: Đánh giá về hoạt động kinh doanh của CTy
Phần 2:
Phần 3:
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. Lịch sử hình thành
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên Quyết Thắng
Mã số thuế: 6200044894
- Giám đốc:
- Trụ sở chính:
- Ngày thành lập: 05/02/2010
- Tel: 02313870348
- Lĩnh vực hoạt động: Xây dựng công trình dân dụng

Vốn điều lệ:
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH
Các chi nhánh: (nếu có)
1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng là doanh nghiệp có một thành
viên, được thành lập theo quyết định số: … ngày 5 tháng 2 năm 2010 do sở Kế
hoạch đầu tư tỉnh Lai Châu cấp.
Công Ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng là một công ty nằm trên địa bàn huyện
Sìn Hồ. Để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và nhiệm vụ thì đến tháng
02 năm 2010 công ty được thành lập. Lĩnh vực hoạt động của công ty là xây dựng các
công trình dân dụng. Khi mới thành lập công ty chỉ có quy mô nhỏ với cơ sở vật chất
lạc hậu, số lượng lao động còn ít song đến nay Công Ty đã mở rộng quy mô với cơ sở
vật chất hiện đại hơn số lượng lao động cũng tăng lên nhằm đảm bảo nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo sinh hoạt của người dân.
Năm 2012 khi công ty đã từng bước lớn mạnh cùng với nhu cầu của thị trường về
nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, nhận thấy đây là một cơ hội lớn trong đầu tư công
ty đã quyết định đầu tư xây dựng mới thêm các chi nhánh nhằm mở rộng quy mô kinh
doanh của công ty.
Giờ đây công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng dần khẳng định tên tuổi của
mình trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng đảm bảo đa dạng và đẹp mắt. Nhờ vậy mà
công ty đã đem lại được niềm tin cho người người dân và ngày càng được nhiều
người tiêu dùng biết đến.
Công Ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng hoạt động theo luật doanh nghiệp, là
một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, có cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ. Theo điều lệ của doanh nghiệp
tự chịu trách nhiệm đối với các điều khoản và các vấn đề tài chính, kinh doanh, sản
xuất của mình. Đến nay trải qua 3 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã được sự
hưởng ứng nhiệt tình của cơ quan nhà nước và gia đình ở trong khu vực và ngoài tỉnh
biết đến và tin cậy. Hàng năm công ty đã hoàn thành một khối lượng công việc lớn đạt
chất lượng tốt và đã góp phần vào sự phát triển của đất

Công ty được thành lập trong nền kinh té nhà nước đang trong quá trình hội
nhập quốc tế, đây là cũng là một cơ hội để cho công ty phát triển, đồng thời
cũng là một thách thức lớn đối với công ty.
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty đã ký được rất nhiều các hợp đồng có
giá trị lớn, các công trình thủy xây dựng trong và ngoài tỉnh.
Công ty hiện nay dang trong quá trình hình thành và phát triển. Vì vậy mà
vẫn còn gặp một số khó khăn với mục tiêu đề ra, đến năm 2012 số lượng công
nhân viên tăng lên đáng kể. Công ty đang tích cực mở rộng thị trường, ngành
nghề kinh doanh hơn nữa.
Hình1.1. Trụ sở giao dịch của công ty
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty
1. Xây dựng và sửa chữa các công trình dân dụng;
2. Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi;
3. Lắp đặt và sửa chữa thiết bị cơ khí;
5. Thi công xây dựng các công trình hạ tầng đô thị ;
6. Sản xuất, mua bán đồ mộc dân dụng, mộc xây dựng;
7. Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn ;
8. Mua bán vật liệu xây dựng;
9. Cho thuê máy móc, thiết bị thi công ;
1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng
♦ Ban Giám đốc công ty:
* Giám đốc:
Giám Đốc là người đại diện pháp luật của công ty thực hiện các chức năng quản
lý và điều hành các hoạt động và sản xuất kinh doanh của công ty.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Sở Kế Hoạch và Đầu tư Lai Châu về
ngành nghề kinh doanh, về sự tồn tại và phát triển của công ty.
Tìm kiếm mở rộng thị trường công việc nhằm đảm bảo công ăn việc làm và
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Bảo toàn và phát huy vốn

của Doanh nghiệp.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNGKẾ
HOẠCH KỸ
THUẬT
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ
3
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ
1
ĐỘI

GIỚI
XƯỞNG
GIA
CÔNG

KHÍ
ĐỘI

THI
CÔNG
SỐ
2
Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất - kinh doanh và các chủ
trương lớn của công ty; Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế
của công ty; Quyết định các vấn đề về bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu
quả cao; quyết định việc phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các
quỹ của công ty; phê chuẩn quyết toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt
tổng quyết toán của công ty; quyết định về chuyển nhượng, mua bán cầm cố
các loại tài sản chung của công ty theo quy định của nhà nước; quyết định về
việc đề cử Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty, bổ nhiệm bãi nhiệm
Trưởng Phó phòng công ty và các chức danh lãnh đạo của các đơn vị trực
thuộc…
* Phó Giám Đốc
Là người giúp việc cho giám đốc, được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách
nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu ttrách nhiệm trực tiếp với
Giám đốc về phần việc được phân công.
Phó Giám Đốc cùng Giám Đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của
công ty theo sự phân công của Giám Đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ và lĩnh
vực được phân công.
* Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người giúp Giám Đốc Công ty quản lý các vấn đề tài
chính của công ty
Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Công ty, cơ quan quản lý doanh nghiệp
cấp trên trực tiếp của công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng Công ty do Giám Đốc Công ty đề xuất và phải có chứng
nhận bằng văn bản công nhận có đủ năng lực điều kiện làm kế toán trưởng.
♦ Các phòng ban chuyên môn của công ty

* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Tham mưu cho Giám Đốc điều phối, cho giám đốc điều phối chung công tác
trong lĩnh vực xây dưng cơ bản, giám sát tiến độ thi công công trình - quản lý
về chất lượng kỹ thuật công trình đảm bảo đúng đồ án thiết kế và dự toán

công
trình
.
Hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch năm, kế
hoạch dài hạn và tổng hợp sản xuất - kinh doanh. Báo cáo tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh của công ty.
Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chữa lớn các thiết bị của đơn vị theo
định kỳ.
* Phòng Tổ chức hành chính:
Giúp Giám đốc điều hành quản lý về nhân sự, và thực hiện các công việc về
hành chính theo quy định.
Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí
nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển
dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiễm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu…
Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc đề bạt và phân
công các cán bộ lãnh đạo và quản lý của Công ty.
Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề
cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, xây dựng các định mức lao
động, giá thành của lao động.
Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công
tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng.
Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ bất thường
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ cơ quan và tahm gia

về an ninh quốc phòng với chính quyền địa phương.
Theo dõi pháp chế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phòng Tài chính kế toán:
Thực hiện việc hạch toán kinh tế trong công ty theo đúng chế độ kế toán,
thống kê của nhà nước, quản lý, giám sát thu chi tài chính, vật tư ở các đội
và công trường theo quy định.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của công ty do Giám Đốc quyết định
thành lập, hay giải thể.
Các phòng ban chuyên môn thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp
vụ giúp Giám Đốc trong việc quản lý điều hành theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công.
Tổ chức hạch toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng
Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nước.
Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống
kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra
thực hiện công việc của công ty.
Ghi chép, phản ảnh chính xác, kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các
nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động
vật tư, nguyên liệu, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Theo dõi công nợ của Công ty, phản ánh và đề xuất kế hoạch thu chi tiền
mặt và các hình thức thanh toán khác.
1.3.Tình hình nhân sự của Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng
Tình hình nhân sự của Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, nguồn nhân lực là yếu
tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của đất nước và sự sống còn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tại doanh nghiệp chất lượng nguồn nhân lực vẫn chưa được quan
tâm đúng mức và còn tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế.
Nguồn lao động dồi dào
Theo số liệu của Phòng tổ chức cán bộ - Lao động đến năm 2012 số lượng

công nhân đạt được gần 5000 người. Với lượng lao động này, hiện nay công ty được
coi là một trong những doanh nghiệp có nguồn lao động dồi dào.
Chất lượng nguồn lao động:
Tuy nhiên, số lượng lao động có tay nghề, có chất lượng của doanh nghiệp còn
rất hạn chế. Trong số 5000 lao động chỉ có khoảng 1000 lao động có tay nghề, trình độ
đại học, điều này chứng tỏ chất lượng lao động chưa cao. Bởi vậy cần phải có những
biện pháp nhằm cải thiện chất lượng lao động trong quá trình tuyển chọn cũng như
tuyển mộ.
Mặt khác, do tỉ lệ lao động phổ thông khá lớn bởi vậy nên mở các lớp đào tạo
giúp nâng cao tay nghề cho người lao động.
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động
TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Số
người
% Số
người
% Số
người
%
1 Tổng số cán bộ
CNV
1100 100 1200 100 1400 100
2 Lao động gián tiếp 200 22.22 300 25 400 28.57
3 Lao động trực tiếp 900 77.78 900 75 1000 71.43
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Lao động)
Hiện nay nhà máy có tổng số hơn 1400 lao động trong đó có thể chia ra:
• Xét theo giới tính:
- Lao động nam: 1000 người.
- Lao động nữ: 400 người.
• Xét theo hình thức lao động:

- Lao động gián tiếp: 400 người (trong đó có trình độ đại học là 80 người).
- Lao động trực tiếp: 1000 người.
• Xét theo tuổi tác:
- Tuổi 19 - 34: chiếm 43%.
- Tuổi từ 35 - 45: chiếm 34 %.
- Tuổi từ 46 - 59: chiếm 23%.
Lực lượng lao động trẻ chiếm số lượng khá đông
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
STT Chỉ tiêu/Trình
độ
Đơn vị
(người)
2010 2011 2012
1 Tổng số cán bộ
CNV
1100 1200 1400
2 Đại học 40 50 80
3 Trung cấp 240 150 120
4 CN kỹ thuật 340 500 100
5 Bậc 1/7 125 40 60
6 Bậc 2/7 65 56 80
7 Bậc 3/7 45 45 140
8 Bậc 4/7 40 100 100
9 Bậc 5/7 80 100 260
10 Bậc 6/7 90 55 290
11 Bậc 7/7 35 104 170
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Lao động)
Qua bảng ta thấy số lượng lao động có trình độ tăng qua các năm – đây là điều
căn bản thường thấy ở các doanh nghiệp có nền công nghiệp như đóng tàu. Từ năm
2010 - 2012 số lượng lao động gián tiếp tăng không đáng kể (7%) cho thấy trình độ

trong tuyển dụng cũng nhu tính hiệu quả trong lao động của gián tiếp được chú trọng
nhiều hơn, còn lao động trực tiếp của nhà máy tăng lên khá nhanh (36%) đặc biệt với
thợ bậc cao (thợ từ bậc 5 trở lên tăng 50%) cho thấy nhu cầu về lao động do quy mô
sản xuất của nhà máy tăng nhanh. Đối với một doanh nghiệp có mô hình tổ chức như
nhà máy, có số lượng lao động như trên (1400 người) thì đây là một cơ cấu được bố trí
hợp lý, thể hiện ở mặt năng lực quản lý, và giám sát của đội ngũ lao động gián tiếp rất
tốt, có thợ tay nghề cao. Qua đó, ta thấy đội ngũ lao động của nhà máy có đủ khả năng
nhu cầu sản xuất ngày một tăng cao của nhu cầu thị trường hiện nay.
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi và gi‰i tính
Chỉ
tiêu
Gi‰i tính Độ tuổi
Nam % Nữ % 18 - 30 % Trên 30 %
2010 120 24 56 11.2 170 34 150 30
2011 175 35 60 12 184 36.8 161 32.2
2012 280 56 63 12.6 195 39 183 36.6
( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ - Lao động)
Qua đây ta thấy lực lượng nổi bật của công ty là lao động nam, bởi vì sản phẩm
của công ty chủ yếu là sản phẩm liên quan đến kỹ thuật nên lao động nam sẽ chiếm ưu
thế hơn so với lao động nữ.
- Năm 2010 là 120 chiếm 24%
- Năm 2011 là 175 chiếm 35%
- Năm 2012 là 280 chiếm 63%
Lao động chủ yếu là nam phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của
công ty, điều này cũng có ảnh hưởng đến quá trình đào tạo và tuyển dụng của công ty.
Lực lượng lao động trœ chiếm ưu thế đó cũng là một lợi thế của công ty vì họ
nhanh nhẹn, tiếp thu nhanh khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhưng họ cũng có nhược
điểm là thiếu kinh nghiệm và khả năng xử lý tình huống. Tuy nhiên nếu công ty biết
cách đào tạo và đầu tư thì đội ngũ cán bộ của công ty sẽ được nâng cao về tay nghề
cũng như trình độ chuyên môn.

1.4Kết quả hoạt động của Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.1 Các công trình thi công của Công ty
Hiện nay công ty đã và đang thực hiện các dự án lớn, có hiệu quả
sản xuất cao:
Bảng 4.1: Công trình thi công của Công ty từ 2010 - 2012
TT Têncông trình Chủ đầu tư Giá trị hợp đồng Khởicông
1 Nhà đa
chức năng, văn
phòng công ty
KTCTTL Sông
cầu
Công ty
TNHH MTV XD
Quyết Thắng
321.966.000 14-
10-2005
2 Nạo vét
kênh cống 10
cửa Đá Gân
thuộc HTTN
Sông cầu
Công ty
TNHH MTV XD
Quyết Thắng
104.389.000 10-
12-2005
3 Xây dựng
hạ tầng kỹ
thuật khu dân

cư đường
Nguyễn Thị
Lưu2
Công ty TNHH
MTV XD Quyết
Thắng
20.437.000.00
0
15-
6-2007
4 Xây dựng trụ
sở làm việc
Công ty TNHH
xây dựng Tân
Công ty TNHH
MTV XD Quyết
Thắng
4.039.990.000 15-
6-2007
Thịnh
5 Kênh tiêu nước
cụm công CN
ô tô Đồng vàng
Việt Yên
Công ty TNHH
MTV XD Quyết
Thắng
966.887.000 2-
2006
(Nguồn: Báo cáo tài chính)

Qua đây ta thấy Công ty hiện đang được các nhà thầu tin tưởng và giao cho
thực hiện các công trình lớn trong và ngoài tỉnh. Công ty sẽ hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đã đề ra trong thời gian tới.
Hình 4.1. Công trình xây dựng kênh tưới Tiền Phong
Hình 4.2. Công trình kênh Yên Tập
4.1.2 . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2012
ĐƠN VỊ: CTY TNHH 1 THÀNH VIÊN XD QUYẾT THẮNG
ĐỊA CHỈ: HUYỆN SÌN HỒ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN [*]
năm 2012
Số
hiệu
TK
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong năm
Nợ Có Nợ
111 Tiền mặt 4.287.283.539 3.732.264.939
112 Tiền gửi ngân hàng 15.690.346 5.725.173.581
131 Phải thu của khách hàng 3.225.838.407
331 Phải trả cho người bán 392.804.000
133 Thuế GTGT được khấu trừ 115.452.269 129.401.060
142 Chi phí trả trước ngắn hạn 123.019.121
154 Chi phí SXKD 1.177.956.579 1.995.060.610
155 Thành phẩm 1.061.999.418 1.230.000.000
211 Tài sản cố định 3.069.638.110
214 Hao mòn TSCĐ 315.205.411
311 Vay ngắn hạn 2.494.033.000 3.784.033.000
331 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp NN 367.770.696

334 Phải trả người lao động 1.012.000.000
341 Vay nợ dài hạn 1.230.000.000 460.000.000
411 Nguồn vốn kinh doanh 5.600.000.000
421 Lợi nhuận chưa phân phối 211.800.971
511 Doanh thu

3.225.838.407
632 Giá vốn bán hàng 1.504.747.412
635 Chi phí tài chính 641.049.243
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 657.320.528
911 Xác định kết quả kinh doanh 3.225.838.407
Tổng cộng 9.851.039.382 9.851.039.382 31.357.829.381
Ghi chú:(*) Có thể lập cho tài khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, chỉ gửi cho cơ quan thuế.
Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2013
Công ty TNHH MTV XD Quyết Thắng
ĐỊA CHỈ: HUYỆN SÌN HỒ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN [*]
6 tháng đầu năm 2013
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong năm
Nợ Có Nợ
111 Tiền mặt 3.489.408.739 1.987.834.091
112 Tiền gửi ngân hàng 95.056.110 3.024.515.980
131 Phải thu của khách hàng 886.737.135 3.021.801.118
331 Phải trả cho người bán 114.392.000 1.650.000.000
133 Thuế GTGT được khấu trừ 188.803.130
142 Chi phí trả trước ngắn hạn 123.019.121
154 Chi phí SXKD 1.388.659.189 5.955.264.164

155 Thành phẩm 1.039.873.663 3.783.570.000
211 Tài sản cố định 3.118.327.201
214 Hao mòn TSCĐ 615.406.034
311 Vay ngắn hạn 2.500.000.000 2.025.000.000
333 Thuế và các khoản phải nộp NN 93.239.071 303.767.088
334 Phải trả người lao động 998.000.000
341 Vay nợ dài hạn 770.000.000 310.000.000
411 Nguồn vốn kinh doanh 5.600.000.000
421 Lợi nhuận chưa phân phối 634.522.195
431 Quỹ phúc lợi khen thưởng


511 Doanh thu bán đá

3.021.801.118
512 Doanh thu công trình 2.517.154.545
632 Giá vốn bán hàng 3.703.299.585
635 Chi phí tài chính 224.440.550
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.057.320.528
911 Xác định kết quả kinh doanh 5.538.955.663
Tổng cộng 10.234.320.229 10.234.320.229 39.311.527.560
Ghi chú:(*) Có thể lập cho tài khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2, chỉ gửi cho cơ quan thuế.
Qua đây ta có thể thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
năm 2007 so với năm 2008 có sự gia tăng đáng kể
Tại Hội nghị thi đua toàn tỉnh, Công ty dã được đón nhận Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh khen ngợi. Đây là động lực to lớn cổ vũ công nhân viên lao
động trong toàn công ty sản xuất tốt hơn nữa ,nhằm từng bước nâng cao đời
sống công nhân viên, ổn định việc làm góp phần xây dựng quê hương ngày thêm
giàu đẹp, Công ty ngày một phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và
thành tích đã đạt được, Công ty cũng gặp không ít những khó khăn. Thị trường

xây dựng cơ bản cạnh tranh quyết liệt, trong công tác đấu thầu vì là doanh
nghiệp mới thành lập nên việc đáp ứng các tiêu chí trong hồ sơ mời thầu của chủ
đầu tư còn gặp không ít khó khăn.
Trong những năm qua, Công ty đã tập trung đầu tư xây dựng trụ sở công
ty, mua sắm thiết bị máy thi công với kinh phí đầu tư lớn làm giảm vốn lưu động
của công ty. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty .
Lực lượng cán bộ chuyên môn còn yếu, năng lực kinh nghiệm còn mới. Do
vậy công tác quản lý công trường, tổ đội, và phòng ban công ty còn nhiêu hạn
chế và bất cập.
Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã tăng cường và đổi mới, hoàn
thiện cơ chế quản lý, tập trung mua sắm thiết bị. Do vậy năng xuất, chất lượng
ngày một nâng cao, việc làm được đảm bảo, đời sống cán bộ công nhân viên
được cải thiện. Các tiêu chí về chỉ tiêu kế hoạch, về doanh thu, lợi nhuận tiền
lương, tiền thưởng, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
Đạt được thành tích trên là do sự đoàn kết thống nhất, sự phấn đấu không mệt
mỏi của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
1.5. Chính sách đãi ngộ nhân sự tại Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng
1.5.1 Tình hình sử dụng thời gian lao động
Lao động của công ty được chia làm 2 khối như sau:
Khối công nhân sản xuất: Do công ty làm việc công việc chính là dành cho người có
sức khỏe là nhiều nên có quỹ thời gian lao động khác nhau:
Công việc của công ty làm việc với máy móc nên công ty làm việc theo ngày chứ
không phân ca, để đảm bảo tiến độ công việc cũng như sức khỏe và an toàn lao động
cho công nhân.
Cụ thể thì các khối công nhân làm việc như sau:
Khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: Làm việc theo giờ hành chính 44 giờ/tuần,
chiều thứ bảy và ngày chủ nhật nghỉ.
Sáng làm việc từ 7h30 đến 12 giờ.
Chiều làm việc từ 13 giờ đến 16 giờ 30.

Tình hình sử dụng thời gian lao động được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 5.1: Tình hình sử dụng thời gian lao động năm 2012
TT Chỉ tiêu
Ngày chế
độ
Tổng ngày công
trong năm
Lao động đi làm
1 Tổng số ngày dương lịch 365 2920
2 Tổng số ngày nghỉ chủ nhật 53 424
3 Tổng số ngày nghỉ lễ, tết 15 120
4 Tổng số ngày làm việc chế độ 297 2376
5 Tổng số ngày nghỉ 26 208
- Phép 6 48
- ốm 5 40
- Thai sản 0 0
- Con bú 0 0
- Họp – công tác 5 40
- Nghỉ việc riêng 10 80
- Số công ngừng việc do mất điện 0 0
-Thiếu nguyên nhiên liệu 0 0
-Không nhiệm vụ sản xuất 0 0
9 Tổng số ngày có mặt làm việc 271 2168
10
Tổng số ngày làm việc thực tế bình quân
trong 1 tháng
25 200
Nguồn : Phòng TCHC
Tuy nhiên trên thực tế tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty như sau:
khối công nhân sản xuất: ngày làm đủ 8 giờ, có khi còn làm thêm do đơn đặt hàng cần

gấp.
khối quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ: thời gian làm việc thường là không đủ so với quy
định tuần làm 24 giờ / tuần. Do thỉnh thoảng còn có một số người đi muộn, về sớm.
Do đặc thù công việc khác với các nghành nghề khác nên hầu hết các khối công nhân
đều không làm đủ và đúng yêu cầu của công ty.
Điều này thể hiện việc quản lý nhân lực của công ty vẫn chưa thực sụ tốt.
1.5.2. Xác định tổng quỹ lương và đơn giá tiền lương của công ty
Tổng quỹ lương của Công ty TNHH MTV xây dựng Quyết Thắng bao gồm các
thành phần sau:
Tiền lương tháng ( lương sản phẩm, lương thời gian…)
Các khoản phụ cấp : phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp đêm.
Các khoản thưởng thêm : thưởng năm, thưởng hoàn thành kế hoạch, ngày công cao.
Các khoản trả theo chế độ bảơ hiểm xã hội: ốm đau, thai sản …
Xác định quỹ lương kế hoạch
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty và cân
đối các yếu tố sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu kinh tế công ty tiến hành xây dựng quỹ
tiền lương kế hoạch như sau:
Bảng 5.2: Xác định đơn giá tiền lương trên doanh thu kế hoạch năm 2012
Tổng số
LĐ định
biên
Tiền lương
BQ tính
đơn giá
( Tr đ)
Tổng quỹ
lương
(Tr đ)
Tổng
doanh thu

(Tr đ)
Đơn giá tiền
lương trên
1000 đ DT(%)
2 3 4=2 x 3 x 12
th
5 6=4/5
8 160 15360 17280 0.889
8 240 23040 26880 0.857
8 270 25920 30720 0.844
8 285 27360 31680 0.864
8 320 30720 36480 0.842
8 350 33600 43200 0.778
8 380 36480 48960 0.745
8 570 54720 77760 0.704
8 870 83520 96960 0.861
8 920 88320 110400 0.8
( Nguồn:Phòng kế toán)
Qua bảng xác định lương trên doanh thu ta thấy khi xác định lương như này nếu nhân
viên nào làm nhiều những sản phẩm có giá bán cao thì sẽ được lương cao và ngược
lại . Sự chênh lệch đơn giá tiền lương ở đây không có sự chênh lệch cao lắm, nhưng
công ty cũng nên có những quy định rõ rang để tránh sự chênh lệch quá lớn giữa các
sản phẩm.
Công thức tính tổng quỹ lương như sau:
ΣQl = T
min
x (HScbcvbq + Hspc ) x định biên LĐ x 12 tháng
Trong đó : ΣQl : tổng quỹ lương
T
min

: mức lương tối thiểu của công ty
Hscbcvbq : Hệ số cấp bậc công việc bình quân
Hspc : Hệ số bình quân các khoản phụ cấp
Về hệ số lương tối thiểu:
Năm 2012 : dự kiến lợi nhuận 1240 triệu đồng. Doanh thu 39000triệu đồng .Do đó
công ty đủ điều kiện áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm:
Hệ số điều chỉnh vùng Kđ/c bình quân 0,78
Mức lương tối thiểu là 1.020.000 đồng
Tiền lương tối thiểu tối đa = 1.020.000 x (1+ 0,78 )= 1.815.600 đồng
Mức lương tối thiểu công ty áp dụng từ 1.000.000đồng đến 1.815.600 đồng.
Căn cứ vào nguồn tài chính năm 2012, Công ty chọn mức lương tối thiểu là :
1.250.000đ.
hệ cấp bậc công việc bình quân: 2,59.
hệ số phụ cấp: 0,053.
Trên cơ sở những thông số trên, quỹ tiền lương của công ty năm 2012 là
ΣQl = 1.250.000 x (2,59 + 0,053) x 88ng x 12 tháng = 3.488.760.000 đ
Tiền lương bình quân là :
3.488.760.000 / 88 (người)/ 12 (tháng) = 3.303.750 (đ/ ng/th).
419.040.000
Đơn giá tiền/Doanh thu = = 0.805 đ
520.320.000
Vậy đơn giá tiền lương theo doanh thu của công ty là 805 đồng chi phí tạo ra
1000 đồng doanh thu.
Tình hình thực hiện tổng quỹ lương
Xác định quỹ lương thực hiện năm 2012 của công ty
Căn cứ vào đơn giá tiền lương trên 1000đ doanh thu được tổng công ty phê duyệt ở
đầu kỳ kế hoạch, căn cứ vào sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu đạt được, cuối
năm phòng tổ chức hành chính công ty xác định quỹ tiền lương thực hiện theo công
thức:
V

th
= Đg x DT
th
Trong đó:
V
th
: quỹ tiền lương thực hiện.
Đg: đơn giá tiền lương theo doanh thu.
DT
th
: doanh thu kế hoạch
Doanh thu thực hiện năm 2012 là 520.320.000 đ.
Đơn giá tiền lương năm 2012 là 805 / 1000đ doanh thu.
Ta tính được quỹ tiền lương thực tế của năm 2012 là:
V
th
= 0.805 x 520.320.000 = 418.857.600 đ
Năm 2012 tổng quỹ lương thực hiện lớn hơn tổng quỹ lương kế hoạch triệu là do công
ty đã tăng mức lương tối thiểu.
1.5.3 Thực trạng công tác tiền lương của công ty
Hình th c tr l ng c a công tyứ ả ươ ủ
Tuỳ trong điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà công ty áp dụng cách trả
lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương cơ
bản sau:
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm hoàn thành.
Hình thức trả lương theo thời gian

×