Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Lợi nhuận và các biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.75 KB, 70 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Chương Nhã
Lớp: CQ47/11.13 - Học viện Tài chính
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi, chưa có
bất kỳ tài liệu nào nghiên cứu.
Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
tại công ty TNHH Cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC
Sinh viên thực hiện

SV: Nguyễn Chương Nhã

1

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng XHCN nền kinh tế
nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Dưới sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, sự tồn tại và phát triển của các thành
phần kinh tế khác nhau đã tạo ra môi trường cạnh tranh cho tất cả các doanh
nghiệp. Để đứng vững trong môi trường đó, các doanh nghiệp phải tự chủ trong


hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm bắt thời cơ để kinh doanh thực sự có hiệu quả,
nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp phải thỏa mãn được nguyên tắc
cơ bản trong kinh doanh là lấy thu bù chi tạo lợi nhuận. Bởi vậy, nền tàng cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận – đó có thể nói là mục tiêu
hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới.
Bên cạnh đó, lợi nhuận chính là tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là
dấu hiệu chứng tỏ sự hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng
sức cạnh tranh và củng cố uy tín cho doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận và các biện pháp làm gia tăng lợi nhuận là một đòi hỏi cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ chính vai trò và ý nghĩa to lớn của lợi nhuận, trong quá trình học tập ở
trường và thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng số 4, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ
nhân viên phòng tài chính kế toán em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Lợi nhuận và các
biện pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận ở công ty TNHH Cơ điện đo lường tự
động hóa DKNEC” cho luận văn cuối khóa của mình.

SV: Nguyễn Chương Nhã

2

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp
Chương II: Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu
tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC
Chương III: Một số ý kiến đề xuất về phương hướng, biện pháp tăng lợi
nhuận ở Công ty TNHH Cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC
Tăng lợi nhuận là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó không những phải
có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế. Với thời gian thực tập
không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế nên mặc dù có
nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn

SV: Nguyễn Chương Nhã

3

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
GIA TĂNG LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP
1.1. LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Trong đó, sản xuất hàng

hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc bán
trên thị trường. Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người, đưa loài người ra khỏi tình trạng mông muội, xóa bỏ
nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh tế của xã hội
Sản xuất phải có tích lũy – đó là quy luật. Mà xét về bản chất, tích lũy là sử dụng
một phần của cải xã hội tạo ra để tái đầu tư vào các yếu tố sản xuất, nhằm tăng quy mô
và năng lực của nền kinh tê. Muốn tích lũy phải có lợi nhuận. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Dưới góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất
định.
Lợi nhuận nói chung được xác định bởi công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu đó
Từ góc độ doanh nghiệp, doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

SV: Nguyễn Chương Nhã

4

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh

thu từ các hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.
Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh
thu đó. Nó bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu động lực, tiền
lương và các khoản trích nộp theo quy định, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, các khoản dự phòng giảm giá, các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao
động…
Như vậy, để có được lợi nhuận thì toàn bộ các khoản doanh thu của Doanh
nghiệp thu về phải đủ bù đắp chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra, đây là mục tiêu và
cũng là nhiệm vụ mà bất cứ Doanh nghiệp nào cũng phải cố gắng thực hiện, có như
vậy thì mới có thể thúc đẩy Doanh nghiệp phát triển và đứng vững được.
1.1.2. Sự hình thành lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động của doanh nghiệp thường rất đa
dạng và phong phú, vì vậy mà lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều lợi
nhuận từ các hoạt động khác nhau:
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt động đó bao gồm giá thành toàn bộ sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ (gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp) và thuế phải nộp theo quy định của pháp luật (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp).

Lợi nhuận

Giá vốn

Doanh
hàng bán
từ hoạt động =
5

SV: Nguyễn Chương Nhãthu thuần
SXKD

Chi phí
-

Chi phí

quản lý
bán
doanh
Lớp: CQ47/11.13
hàng
nghiệp


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Doanh thu thuần: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trên thị trường được thự hiện trong kỳ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại hoặc thuế gián
thu.
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như: chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo
quản hàng hóa, chi phí vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí cho việc quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần
cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn. Do
đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, ngoài lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh ra còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận
hoạt động khác.
1.1.2.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính:
Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu
và chi về hoạt động tài chính trong một kỳ nhất định.
Lợi nhuận hoạt
động tài chính

=

Doanh thu hoạt
động tài chính

SV: Nguyễn Chương Nhã

Chi phí hoạt

-

động tài chính
6

-


Thuế gián thu
( nếu có)

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.3. Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác:
Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc
có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như: tài sản dư thừa tự nhiên, nợ khó
đòi đã xử lý nay đòi được, thanh lý nhượng bán tài sản cố định,… Những khoản lợi
nhuận khác này có thể do chủ quan doanh nghiệp hoặc do khách quan đưa tới.
Lợi nhuận khác =

Thu nhập khác -

Chi phí khác

-

Thuế gián
thu( nếu có)

Công thức tổng hợp về tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp là:
Lợi nhuận trước
thuế


Lợi nhuận hoạt
=

động sản xuất

Lợi nhuận hoạt

+

động tài chính

kinh doanh

+

Lợi nhuận
khác

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận

=

Lợi (1
nhuận
trước
thuế

– Thuế
suất
TNDN
Lợi
nhuận
sau
thuế TNDN ) thuế
TNDN

SV: Nguyễn Chương Nhã

trước thuế

Thuế thu nhập

-

doanh nghiệp
x

=
=

7

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Điều đó
thể hiện ở chỗ:
- Lợi nhuận tác động tới tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp được
vững chắc.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh
doanh làm tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận tăng một cách
trực tiếp.
- Lợi nhuận giữ một vị trí đặc biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định
là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Vì vậy, lợi nhuận được coi là
đòn bẩy kinh tế, đồng thời nó kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động đó.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để giúp doanh nghiệp tái đầu tư, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh một cách vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn chủ
yếu để cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động thông qua tiêu
dùng của quỹ khen thưởng phúc lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
- Lợi nhuận còn là nguồn thu quan trọng đối với ngân sách Nhà nước. Hàng
năm, các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đóng góp cho Ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, qua đó Nhà nước sẽ sử dụng
nguồn này để tái đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện
tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Qua đó, lợi ích kinh tế được điều phối công bằng

SV: Nguyễn Chương Nhã


8

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4. Các chỉ tiêu lợi nhuận:
Mặc dù lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp
và là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Nhưng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau bởi vì:
 Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách
quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
 Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau… thường làm cho lợi nhuận của các doanh
nghiệp cũng khác nhau cho dù các doanh nghiệp đó cùng quy mô sản xuất.
 Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản
lý kém, nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Chính vì lý do đó mà để đánh giá hoặc so sánh chất lượng hoạt động của các
doanh nghiệp thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, còn phải dùng chỉ tiêu lợi
nhuận tương đối (tỷ suất lợi nhuận).
Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép ta so sánh hiệu quả sản

xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp hoặc các doanh
nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
1.1.4.1.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn
kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động).
Công thức xác định

SV: Nguyễn Chương Nhã

9

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Tsv =

Luận văn tốt nghiệp

P
x100
Vbq

Trong đó

Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh;
Vbq : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ;
P : Lợi nhuận trong kỳ (trước hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp).

Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận
vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao hay thấp.
1.1.4.2.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ
ra trong quá trình kinh doanh.
Công thức xác định
Tvcsh =

Pst
x100
Vcsh

Trong đó

Tvcsh : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

Pst : Lợi nhuận sau thuế
Ccsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ lời thêm bao
nhiêu.

SV: Nguyễn Chương Nhã

10

Lớp: CQ47/11.13



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4.3.Tỷ suất lợi nhuận giá thành
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ
so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Công thức xác định:
P
Tsg = x100
Z1
Trong đó
Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Z1 : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế về tiêu thụ sản
phẩm.
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.1.4.4.Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ
với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức xác định:
P
Tst = x100
T
Trong đó
Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng

P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế)
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ.
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được
trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế.

SV: Nguyễn Chương Nhã

11

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG
HƯỚNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TĂNG LỢI NHUẬN CHO CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH HIỆN NAY
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh là bộ phận quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn. Vì thế, khi nghiên
cứu các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, ta đi sâu
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ công thức xác định
Lợi nhuận tiêu thụ = Doanh thu thuần – Giá thành tiêu thụ
Ta có thể thấy các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động sản
xuất kinh doanh là:
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành tiêu thụ
1.2.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
1.2.1.1.1. Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Sản lượng sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong điều kiện các nhân tốt khác không đổi, tăng sản lượng tiêu thụ sẽ là
điều kiện thuận lợi cho việc tăng lợi nhuận, ngược lại nếu sản lượng tiêu thụ giảm
sẽ làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm theo.
Cần phải thấy rằng sản lượng sản xuất và tiêu thụ tăng hay giảm phụ thuộc
vào bản thân doanh nghiệp, vào trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ quản lý
sản xuất của doanh nghiệp, quy mô sản xuất và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh
nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng không thể tăng khối lượng sản xuất và tiêu
thụ một cách tùy tiện mà phải dựa vào nhu cầu thị trường để đưa ra một khối lượng
SV: Nguyễn Chương Nhã

12

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sản phẩm thích hợp. Nếu như khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ quá lớn, vượt
quá nhu cầu thị trường thì dù sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
giá cả có hợp lý nhưng sức mua có hạn nên cũng không thể tiêu thụ hết được, hàng
hóa sẽ bị tồn lại gây ứ đọng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút. Ngược lại,
nếu đưa ra thị trường một khối lượng sản phẩm nhỏ hơn nhu cầu thì tất yếu doanh

thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ giảm đi, ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp,
mặt khác, khách hàng do không được đáp ứng nhu cầu sẽ phải tìm đến những mặt
hàng cùng loại của doanh nghiệp khác trên thị trường, như vậy doanh nghiệp sẽ
mất đi một bộ phận khách hàng.
Do vậy, để quyết định đưa ra một khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp cần phải tính toán, đánh giá đúng nhu cầu thị trường và khả năng sản
xuất của mình để có một khối lượng sản phẩm thích hợp.
1.2.1.1.2. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, để nâng cao hiệu quả, các
doanh nghiệp thường đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, trong mỗi
loại sản phẩm đó lại chia ra nhiều loại, kích cỡ, mẫu mã, phẩm cấp khác nhau, chi
phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau và tất yếu giá bán cũng khác
nhau. Có những loại sản phẩm chi phí bỏ ra nhiều nhưng giá bán lại thấp hơn so
với những sản phẩm có chi phí tiêu hao ít, cho nên mỗi loại sản phẩm có mức lãi lỗ
khác nhau. Khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ sẽ làm cho tổng lợi nhuận thay
đổi theo, nó có thể thay đổi theo hai chiều hướng: tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi
nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận đơn vị) cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận
đơn vị (tỷ suất lợi nhuận đơn vị) thấp khi đó sẽ làm tăng quy mô lợi nhuận của
doanh nghiệp và ngược lại, tăng tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi
nhuận đơn vị) thấp, giảm tỷ trọng mặt hàng có lợi nhuận đơn vị (tỷ suất lợi nhuận
đơn vị) cao sẽ làm giảm quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Chương Nhã

13

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Việc thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ có thể do nguyên nhân khách quan từ
phía thị trường, những cũng có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Nếu trên cơ sở nắm bắt tốt nhu cầu thị trường, doanh nghiệp đưa ra một kết cấu sản
phẩm hợp lý thì sẽ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm; ngược lại thì sản phẩm sẽ bị ứ
đọng. Điều này cho thấy, mỗi doanh nghiệp cần phải bám sát thị trường để định ra
cho mình một kết cấu sản phẩm thích hợp đồng thời tìm tòi nghiên cứu chế tạo các
sản phẩm mới ưu việt hơn, thay thế dòng sản phẩm cũ đã lỗi thời, có như vậy mới
có thể đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.1.1.3. Giá bán đơn vị sản phẩm
Trong điều kiện các nhân tố khác không biến động, giá bán đơn vị sản phẩm
tăng hay giảm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm theo. Về
nguyên lý, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và xoay quanh trục giá
trị hàng hóa. Việc tăng hay giảm giá bán sản phẩm ảnh hưởng bởi các nguyên
nhân:
Nguyên nhân từ phía thị trường: Do tác động của quan hệ cung cầu trên thị
trường làm cho giá bán sản phẩm thay đổi, chẳng hạn như lượng cung về sản phẩm
ít hơn lượng cầu về sản phẩm đó.
Nguyên nhân từ phía bản thân Doanh nghiệp: Do doanh nghiệp đã chú trọng vào
cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho giá bán sản phẩm tăng lên.
Với cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát trên thị
trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, do đó doanh nghiệp có thể
sử dụng giá cả như là công cụ để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Nếu đưa ra một mức giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm được
đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm

SV: Nguyễn Chương Nhã

14


Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của mình còn nếu như doanh nghiệp định giá cả quá cao, người tiêu dùng không
chấp nhận thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị tồn lại.
Vì vậy, để có một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm
bắt được nhu cầu thị trường từ đó có chính sách giá cả phù hợp với thị trường.
1.2.1.1.4. Chất lượng sản phẩm
Trong cơ chế hiện nay, chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng bậc
nhất, góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giúp cho doanh nghiệp có
thể dễ dàng thắng lợi trước các đối thủ cạnh tranh khác. Chất lượng sản phẩm tốt
không chỉ làm tăng khối lượng tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán. Ngược lại,
chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ khó khăn, nếu chất lượng quá thấp thì
ngay cả khi giá bán rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận. Việc đảm bảo
chất lượng lâu dài còn có ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp,
là uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
1.2.1.1.5. Công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng
Đây cũng là một nhân tố quan trọng tác động đến tiêu thụ sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp áp dụng tổng hợp nhiều hình thức bán buôn, bán lẻ… thì tất yếu tiêu
thụ nhiều sản phẩm hơn khi chỉ áp dụng một hình thức bán hàng.
Quảng cáo sản phẩm sẽ đem đến cho khách hàng những thông tin về sản
phẩm của doanh nghiệp, từ đó làm cho khách hàng biết đến doanh nghiệp nhiều
hơn. Nếu là sản phẩm mới quảng cáo sẽ làm khơi dậy nhu cầu mới của khách hàng,
để khách hàng tìm tới doanh nghiệp làm cho thị trường tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, việc tổ chức các dịch vụ vận
chuyển, lắp ráp, bảo hành cũng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thuận lợi, yên tâm
và thoải mái hơn khi sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Chương Nhã

15

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Việc lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp cũng sẽ góp phần làm tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu doanh nghiệp áp dụng nhiều hình thức thanh toán
như bằng tiền mặt, séc hay chuyển khoản qua ngân hàng… hoặc những ưu đãi đối
với khách hàng quen, khách hàng thanh toán ngay (thông qua chiết khấu giảm giá)
thì chắc chắn khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ nhiều hơn so với khi doanh nghiệp
chỉ áp dụng một hình thức thanh toán.
1.2.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm tiêu thụ
Về cơ bản, giá thành tiêu thụ sản phẩm được cấu thành như công thức sau:

Giá thành tiêu
thị sản phẩm
1.2.1.2.1.

=


Giá thành sản
xuất sản phẩm

+

Chi phí
bán hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Giá thành sản xuất sản phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí bỏ ra cho khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành.

SV: Nguyễn Chương Nhã

16

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:



Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: có chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu

dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản xuất, vì thế muốn hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận,
doanh nghiệp cần làm thế nào để tiết kiệm khoản chi phí này.


Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản phải trả cho người lao động trực

tiếp tham gia sản xuất. Đây cũng là khoản chi phí ảnh hưởng rất lớn đến giá thành
sản xuất và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Vì thế, cần phải có chính
sách lương bổng hợp lý để vẫn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận mà vẫn khuyến khích người lao động.
 Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong
phân xưởng doanh nghiệp.
1.2.1.2.2. Chi phí bán hàng
Là những khoản chi phí bỏ ra phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Khoản chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành tiêu thụ sản phẩm và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải làm thế nào để giảm được
khoản chi phí này. Tuy nhiên cần phải hợp lý để vừa hạ giá thành sản phẩm tiêu
thụ, tăng lợi nhuận vừa không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và uy tín của
doanh nghiệp.
1.2.1.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục
vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Chương Nhã


17

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Khoản chênh lệch này ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành tiêu thụ sản
phẩm. Vì thế, doanh nghiệp cần phải tiết kiệm một cách hợp lý để giảm giá thành
góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất hiện nay
Muốn nâng cao lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có phương hướng và biện pháp
phù hợp. Phương hướng cơ bản và lâu dài hiện nay đó là tác động trực tiếp vào hai
nhóm nhân tố nói trên. Mỗi nhóm nhân tố có sự ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp khác nhau, cho nên doanh nghiệp phải đưa ra được những phương hướng phù
hợp với từng nhóm nhân tố. Và để thực hiện được những phương hướng này doanh
nghiệp cần phải xây dựng được các biện pháp chủ yếu sau:
1.2.2.1. Phấn đấu giảm chi phí hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm
Hạ thấp giá thành sản phẩm là phương hướng cơ bản và lâu dài để tăng lợi
nhuận đối với mọi doanh nghiệp. Thực chất hạ thấp giá thành sản phẩm là giảm chi
phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm, tức là tiết kiệm các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa như: chi phí về nguyên vật liệu,máy móc, chi phí nhân
công, chi phí quản lý. Điều này có ý nghĩa kinh tế to lớn không chỉ đối với các
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa tiết kiệm chi phí trong phạm vi toàn xã hội
Để hạ thấp giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
cần thực hiện một số biện pháp sau:

 Phấn đấu tăng năng suất lao đông:
Thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất trong doanh nghiệp, ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khao học – kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên,
việc đầu tư đổi mới kỹ thuât, công nghệ sản xuất đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vì vậy
doanh nghiệp phải có các biện pháp cụ thể, phù hợp để huy động, khai thác các
nguồn vốn đầu tư cho doanh nghiệp
Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp
SV: Nguyễn Chương Nhã

18

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện bố trí, sắp xếp thời gian lao động hợp lý: nâng cao trình độ tay
nghê, ý thức trách nhiệm của người lao động, đồng thời áp dụng những hình thức
khuyến khích kịp thời để phát huy năng lực của họ
 Phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao:
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó, nếu làm tốt
công tác giảm nguyên vật liệu tiêu hao sẽ làm giảm giá thành sản phẩm đáng kể
Tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư, đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản
xuất, có thể cung ứng vật tư theo yêu cầu sản xuất hoặc kế hoạch định mức
Đổi mới máy móc thiết bị hiện đại trọng điểm nhằm tiết kiệm nguyên vật
liệu, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, cho phép sử dụng nguyên vật liệu thay
thế trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm, sử dụng vật tư tự chế của địa phương

hoặc trong nước để giảm chi phí về nguyên vật liệu
Tăng cường công tác kiểm tra các định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhất là
nguyên vật liệu chính, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu, tỷ lệ
phế phẩm. Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất
nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng mất măt, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, thực
hiện tốt công tác tận dụng phế liệu nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu, góp phần hạ
giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cải tiến công tác thu mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối đa nguyên vật
liệu hư hỏng, kém phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật liệu.
Cải tiến công tác thu mua, công tác bảo quản để vừa giảm tối đa nguyên vật liệu hư
hỏng, kém phẩm chất vừa giảm được chi phí mua nguyên vật liêu
 Thực hiện sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý:
Giảm thiểu lao động gián tiếp, tăng số lượng lao động có trình độ chuyên môn,
tay nghề cao, để tiết kiệm chi phí quản lý góp phần giảm chi phí toàn doanh nghiệp.
1.2.2.2.Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ
Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hai mặt của một quá trình sản xuất, thông
thường sản phẩm sản xuất ra càng nhiều, chất lượng càng cao và đẩy mạnh việc
tiêu thụ thì lợi nhuận thu được càng lớn. Vì vậy, tăng số lượng sản phẩm sản xuất,

SV: Nguyễn Chương Nhã

19

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh công tác tiêu thụ là một
biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, số lượng sản phẩm sản xuất
ra bao nhiêu, chất lượng sản phẩm cao hay thấp, quá trình tiêu thụ được thực hiện
tốt hay không tốt phụ thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật của máy móc thiết bị,
phụ thuộc vào tay nghề người lao động, trình độ quản lý sản xuất và khả năng nắm
bắt thông tin thị trường của doanh nghiệp. Do vậy, để làm tốt công tác tăng số
lượng sản phẩm sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm thì các doanh nghiệp phải làm tốt các biện pháp:


Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất, các doanh nghiệp cần có sự đầu tư

cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đầu tư về chiều rộng tức là phải mở rộng quy mô
sản xuất, tăng cường mua sắm máy móc thiết bị, sử dụng nhiều nhân công hơn để
có thẻ tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn hơn, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Đầu tư về chiều sâu tức là tăng cường cải tiến máy móc, thiết bị, nâng cấp mua sắm
đổi mới, tăng công suất của máy, áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất
nhằm mục đích tăng năng suất lao động, tạo nên thế lực mới cho doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp cần làm tốt khâu tổ
chức quản lý và sử dụng lao động một cách hợp lý có hiệu quả, tổ chức tốt các hệ
thống ca kíp, có đầy đủ cơ sở và quy trình phục vụ sản xuất thuận lợi, đảm bảo tận
dụng mọi năng lực của người lao động cũng như của máy móc thiết bị.
Song song với việc tăng thêm khối lượng sản phẩm sản xuất là việc không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở đầu tư cho chiều rộng bằng cách
trang bị thêm máy móc thiết bị, tuyển thêm lao động có trình độ tay nghề cao, mở
rộng quy mô sản xuất hoặc đầu tư theo chiều sâu như hiện đại hóa máy móc thiết
bị, mạnh dạn áp dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải luôn luôn quan tâm đến anh em
SV: Nguyễn Chương Nhã


20

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

công nhân lao động trong doanh nghiệp bằng cách có chế độ khen thưởng, khuyến
khích vật chất cụ thể nhằm động viên người lao động gắn bó với công việc và có ý
thức trách nhiệm quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà mình trực tiếp tạo ra.


Để nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư

cải tiến máy móc thiết bị, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của máy móc khi sản xuất sản
phẩm, đồng thời cần phải đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu từ khâu cung
ứng cho đến khi được sử dụng vào sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần
quan tâm tới công tác nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất, tăng năng suất lao
động… Để có được thế mạnh về chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp
chặt chẽ của các khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ như vậy
thì mục tiêu về chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mới được thực hiện.


Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, đây cũng là

khâu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm được tiêu thụ hết thì doanh nghiệp mới có cơ

sở để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn được thực hiện. Trong điều kiện
nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ thì sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ hết là mong ước của tất cả các doanh nghiệp. Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải điều tra nghiên cứu thị trường một cách
kỹ lưỡng và khoa học nhằm thu thập mọi thông tin, nhu cầu thị trường trên cơ sở
đó xây dựng một chính sách marketing hợp lý. Nhưng muốn khâu tiêu thụ được
đẩy mạnh thì yêu cầu đầu tiên đặt ra cho doanh nghiệp là sản phảm sản xuất ra phải
đảm bảo về chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp nên đầu tư chi phí cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm…
nhằm thu hút người tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh
nghiệp nên đa dạng hóa các hình thức bán hàng như bán buôn, bán lẻ, bán trả
góp… nhằm tiêu thụ các sản phẩm sản xuất ra với số lượng cao nhất.

SV: Nguyễn Chương Nhã

21

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là một biện pháp hữu hiệu
nhất để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp đều mong muốn bán hàng với số lượng cao nhất cho dù giá bán thấp hơn.
Hiện nay, các doanh nghiệp có xu hướng bán hàng với giá bán thấp hơn. Cho dù lợi
nhuận thu được trên một đơn vị sản phẩm có giảm, nhưng nhờ có giá bán giảm,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên từ đó tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp thu

được vẫn nhiều hơn. Chính vì vậy, mà trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, mọi doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để thu hút khách hàng,
đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm bán được khối lượng hàng hóa lớn nhất, từ đó thu
lợi nhuận cao nhất.
1.2.2.3. Lựa chọn kết cấu mặt hàng sản xuất hợp lý
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì việc đa dạng hóa sản phẩm là một
xu hướng phổ biến cho các doanh nghiệp. Điều này cũng xuất phát từ lợi ích của
nó: doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được năng lực sản xuất dư thừa về máy móc thiết bị,
về nguyên vật liệu, về nhân công....và tạo thêm nguồn thu cho doanh nghiệp, góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với những mặt hàng nào dự kiến khả năng tiêu thụ trong kỳ lớn hơn thì
doanh ngiệp nên tăng tỷ trọng của nó trong tổng số các mặt hàng sản xuất và tiêu thụ,
giảm tỷ trọng các mặt hàng bắt đầu lạc hậu so với thị trường sao cho kết cấu các mặt
hàng tiêu thụ trong kỳ hợp lý, hạn chế tối đa số sản phẩm dư thừa, tồn đọng.
Đối với những mặt hàng nào dự đoán trong kỳ khả năng tiêu thụ như nhau thì
nên tập trung đầu tư vào mặt hàng có mức lợi nhuận cao, tăng khối lượng sản phẩm
sản xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để chớp cơ hồi kinh doanh.
1.2.2.4.Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trường để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ
chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả nhất. Đối với vốn cố định, doanh nghiệp

SV: Nguyễn Chương Nhã

22

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối đa
năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần dùng và
chờ thanh lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh được hao mòn vô hình và hữu
hình. Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải thu, phải
trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn, cần quản trị tốt vật tư hàng hóa tồn kho
để tránh ứ đọng vốn, tránh mất mát hư hỏng qua đó tăng nhanh số vòng quay vốn
lưu động. Như vậy có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Về nguồn vốn, tùy thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng
cơ cấu nguồn vốn thích hợp, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng
ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được
tính tự chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, quy mô sản xuất, tình hình
tài chính… Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể sử dụng chung cho tất cả
các doanh nghiệp. Tùy thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể của mỗi doanh
nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.

SV: Nguyễn Chương Nhã

23

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Chương II:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN VÀ CÁC BIỆN PHÁP
PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH CƠ
ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
2.1

Khái quát về công ty TNHH Cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Cơ điện đo lường
tự động hóa DKNEC
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH cơ điện đo lường tự động hóa DKNEC
Công ty DKNEC là một công ty về Cơ Điện Đo lường Tự động hóa có tư cách pháp nhân độc
lập, là một thành viên trong tập đoàn Công ty Cơ Nhiệt Điện lạnh Bách Khoa

(POLYCO).
Tên giao dịch quốc tế: DKNEC AUTOMATIC MEASUREMENT ELECTRICAL
MECHANICAL COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: DKNEC CO.,LTD
Trụ sở chính: Số 105 Hoàng Văn Thái, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại: (04) 8538394 ; Fax: (04) 5656082
Email:
Chi nhánh: 51B đường số 2, phường Tân Thành, quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0986 654 120 - 0937 347 982

Ms thuế: 0101028386
Vốn điều lệ:36.000.000.000 (ba mươi sáu tỷ Việt Nam đồng)

SV: Nguyễn Chương Nhã


24

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
* Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005
Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hoá DKNEC được thành lập theo
quyết định số 0102000581 ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Sở Kế hoạch và đầu tư
Thành phố Hà Nội.
Ban đầu, trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 8 ngõ Đầm Hồng, phường
Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Trong thời kỳ đầu mới thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp
cận với việc tìm kiếm thị trường đầu ra cũng như đầu vào và băn khoăn với câu hỏi
làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhưng bằng tài năng và sự lãnh
đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty cũng như sự đồng lòng nhất trí của toàn
thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, nhanh
chóng tiếp cận thị trường, tích lũy kinh nghiệm, đề ra những chiến lược kinh doanh
hợp lý để phát triển.
* Giai đoạn từ năm 2005 cho đến nay
Trong khoảng thời gian này, bằng những nỗ lực không ngừng và sự quyết
tâm, Công ty đã có những bước tiến vượt bậc, xây dựng được thương hiệu và uy
tín trên thị trường. Với số vốn ban đầu là 4,5 tỷ đồng, tới nay số vốn điều lệ của
Công ty đã lên tới 36 tỷ đồng, chứng tỏ sự lớn mạnh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp. Tháng 10 năm 2007, Công ty đã chính thức chuyển trụ sở chính tới

số 105 phố Hoàng Văn Thái, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội. Sự thay đổi này đánh dấu bước phát triển mới của Công ty, đã tạo
điều kiện tốt hơn để Công ty giới thiệu sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng
trong cả nước.
Cho tới nay, Công ty DKNEC đã có xưởng lắp ráp chuyên sâu về tủ điện phân
phối và tủ điều khiển phục vụ dây chuyền sản xuất Bia -Rượu -Sữa- Nước giải khát
SV: Nguyễn Chương Nhã

25

Lớp: CQ47/11.13


×