Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

23 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.95 KB, 83 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Cổ phần
CCDC : Công cụ dụng cụ
CSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
HH : Hàng hóa
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NGK : Nước giải khát
PS : Phát sinh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Thanh toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, với xu hướng hội nhập và phát triển, nền kinh tế
Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Từng ngành, từng lĩnh vực đang
bước trên lộ trình mới hứa hẹn đầy thách thức và thành công. Để đảm bảo sự
phát triển an toàn, bền vững cùng mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh
nghiệp cần đề ra những giải pháp tăng trưởng khẩn trương và phù hợp hay
những điều chỉnh kịp thời.


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, không chỉ có sự cạnh tranh giữa
hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước. Do đó, điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đứng
vững và phát triển chính là sự ứng xử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng ưu
thế của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất, thu được lợi nhuận tối đa.
Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới
giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, đề ra phương án phát triển chính xác, kịp thời, hoàn thiện hệ
thống tổ chức quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực
tập tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC, em đã đi sâu
nghiên cứu và chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC ".
Trong quá trình thực tập, nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn- Ths.Trương Anh Dũng, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của
các chị phòng kế toán Công ty DKNEC, em đã hoàn thành bản Chuyên đề
thực tập chuyên ngành này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập này gồm 3 chương:
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa
DKNEC,
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC,
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về thời gian và
trình độ nên bản Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý
kiến góp ý, những lời chỉ dạy quý báu của các thầy, cô giáo.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHNG 1
TNG QUAN V CễNG TY TNHH
C IN O LNG T NG HO DKNEC
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty TNHH C in o
lng T ng húa DKNEC
1.1.1. Giai on t nm 2000 n nm 2005
Cụng ty TNHH C in o lng T ng hoỏ DKNEC c thnh
lp theo quyt nh s 0102000581 ngy 29 thỏng 5 nm 2000 ca S K
hoch v u t Thnh ph H Ni. Cụng ty DKNEC l mt thnh viờn trong
tp on Cụng ty C Nhit in lnh Bỏch Khoa (POLYCO).
Tờn giao dch ca Cụng ty l: DKNEC AUTOMATIC
MEASUREMENT ELECTRICAL MECHANICAL COMPANY LIMITED,
Tờn vit tt l: DKNEC CO.,LTD.
Ban u, tr s chớnh ca Cụng ty c t ti s 8 ngừ m Hng,
phng Khng ỡnh, Qun Thanh Xuõn, Thnh ph H Ni.
Trong thi k u mi thnh lp, Cụng ty ó gp rt nhiu khú khn
khi tip cn vi vic tỡm kim th trng u ra cng nh u vo v bn
khon vi cõu hi lm th no sn xut kinh doanh cú hiu qu. Nhng
bng ti nng v s lónh o sỏng sut ca Ban lónh o Cụng ty cng nh s
ng lũng nht trớ ca ton th cỏn b cụng nhõn viờn, Cụng ty ó tng bc
khc phc khú khn, nhanh chúng tip cn th trng, tớch ly kinh nghim,
ra nhng chin lc kinh doanh hp lý phỏt trin.
1.1.2. Giai on t nm 2005 cho n nay
Trong khong thi gian ny, bng nhng n lc khụng ngng v s
quyt tõm, Cụng ty ó cú nhng bc tin vt bc, xõy dng c thng
hiu v uy tớn trờn th trng. Vi s vn ban u l 4,5 t ng, ti nay s
Sinh viên: Phạm Kim Dung Lp K toỏn 3. Khúa 8

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
vốn điều lệ của Công ty đã lên tới 15 tỷ đồng, chứng tỏ sự lớn mạnh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Tháng 10 năm 2007, Công ty đã chính thức
chuyển trụ sở chính tới số 105 phố Hoàng Văn Thái, phường Khương Trung,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Sự thay đổi này đánh dấu bước phát
triển mới của Công ty, đã tạo điều kiện tốt hơn để Công ty giới thiệu sản
phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng trong cả nước.
Cho tới nay, Công ty DKNEC đã có xưởng lắp ráp chuyên sâu về tủ
điện phân phối và tủ điều khiển phục vụ dây chuyền sản xuất Bia -Rượu -Sữa-
Nước giải khát và công nghiệp chế biến thực phẩm trải dài khắp mọi miền đất
nước. Là một thành viên trong tập đoàn POLYCO, cùng với Công ty Cơ
Nhiệt Điện lạnh Bách Khoa, Công ty DKNEC đã trở thành đối tác về điều
khiển - tự động hoá được các Nhà máy Bia, Nhà máy Chế biến thực phẩm
trong cả nước tin cậy. Sau hơn tám năm hoạt động, Công ty DKNEC đã triển
khai thực hiện trên 400 công trình lớn nhỏ liên quan đến Điện, Tự động hoá;
trong đó có trên 200 công trình phục vụ cho ngành Rượu Bia Nước giải khát;
Công nghệ thực phẩm và các nhà máy công nghiệp trong cả nước. Với tiêu
chí hàng đầu trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là “Chất
lượng cao, công nghệ hiện đại và dịch vụ hoàn hảo”, đặt lợi ích của khách
hàng lên trên hết, Công ty DKNEC đang và tiếp tục khẳng định thương hiệu
riêng trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Với những thành tựu đạt được và những đóng góp không ngừng trong
công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty DKNEC tham
gia cùng với POLYCO và Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật Tự động hoá Đại
học Bách Khoa – Hà Nội đã vinh dự được Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong
và ngoài nước trao tặng những phần thưởng cao quý: Giải thưởng Hồ Chí
Mình về Khoa học và Công nghệ do Nguyên chủ tịch nước Trần Đức Lương
trao tặng; Hai giải Nhất Giải thưởng sáng tạo Khoa Học Công Nghệ Việt
Nam VIFOTEC năm 2000 và 2004; cúp vàng ISO; Huy chương Vàng của Tổ
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO dành cho Công trình KHCN xuất sắc nhất
Việt Nam năm 2004 và giải thưởng Hồ Chí Minh 2005 về KHCN.
Hiện nay, đất nước ta đang trong những năm đầu hội nhập với nền kinh
tế thế giới đầy nguy cơ và biến động. Đặc biệt trong năm 2008, đối mặt với sự
khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, Chính phủ nước ta đang tập trung mọi
nguồn lực tài chính để vực dậy nền kinh tế bằng nhiều biện pháp và đã có
nhiều tín hiệu đáng mừng. Cùng với những giải pháp đúng đắn, được triển
khai có hiệu quả của Chính phủ, với sự ủng hộ, đồng lòng và quyết tâm của
toàn thể Công ty sẽ là điểm tựa vững chắc để Công ty có thể đẩy lùi khó khăn,
vững bước đi lên dù con đường còn rất dài và nhiều gian nan đang chờ phía
trước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, khách hàng
Công ty Cơ điện Đo lường Tự động hoá DKNEC là doanh nghiệp hoạt
động trên các lĩnh vực: sản xuất, lắp đặt; dịch vụ và thương mại. Các loại
hàng hóa, sản phẩm được sản xuất, thiết kế tại Công ty chủ yếu nhằm phục vụ
cho các ngành Bia Rượu Nước giải khát; Công nghệ thực phẩm và các nhà
máy công nghiệp với các hạng mục như:
- Hệ thống đo lường, điều khiển tự động nhà nấu, tự động hoá tổng thể cho
các nhà máy bia công suất lớn dựa trên nền BRAUMAT do hãng SIEMENS
chuyển giao công nghệ.
- Hệ đo lường điều khiển tự động, hệ thống tank lên men và tank thành
phẩm
- Hệ đo lường và điều khiển tự động và tiết giảm năng lượng cho hệ thống
lạnh.
- Hệ thống xử lý nước nấu bia và xử lý nước thải các nhà máy bia,
- Hệ thống điện động lực: trạm biến áp, máy phát, tủ phân phối, tủ ATS,…
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Các sản phẩm, dịch vụ của Công ty bao gồm sản xuất, thiết kế, chế tạo, cung
cấp và lắp đặt:
- Các tủ trung thế, hạ thế, tủ điều khiển, bảng điện, hệ thống đo lường tự
động hoá trong công nghiệp
- Hệ thống điều hoà trung tâm cho các cao ốc, khách sạn, hội trường.
- Các sản phẩm điện dân dụng bao gồm hệ thống điện chiếu sáng dân dụng,
điện tử, tin học,…
- Các sản phẩm cơ khí trong lĩnh vực chế biến thực phẩm,…
- Các dây chuyền công nghệ sản xuất thực phẩm, bia, nước giải khát
- Hệ thống điện tự động hóa trong lĩnh vực xi măng, cao su, dầu khí, giấy,
chế biến thép,…
Các sản phẩm của Công ty rất đa dạng về kiểu dáng, kích cỡ, công suất,
đáp ứng được mọi quy mô cũng như đòi hỏi về các yếu tố thẩm mỹ của các
bạn hàng. Các sản phẩm điện- tự động hóa do Công ty thiết kế, lắp đặt là các
sản phẩm công nghệ cao, đảm bảo được độ an toàn, hoạt động liên tục, dễ
kiểm tra, bảo dưỡng,…
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: cung cấp, lắp
đặt, bảo dưỡng, bảo trì thang máy, trạm trộn; sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành
các sản phẩm, thiết bị, máy móc Công ty kinh doanh; tư vấn, đào tạo trong
lĩnh vực cơ điện, đo lường, tự động hóa, tin học, viễn thông, điện tử, điện
lạnh;…
Hiện nay, Công ty đang tiếp tục mở rộng thêm các loại hình dịch vụ
mới, trong đó có việc tư vấn, triển khai các dự án tiết kiệm năng lượng. Vừa
qua, Công ty DKNEC được vinh dự là đại diện dự án (PA) do Bộ Công
nghiệp chỉ định, thực hiện việc tư vấn cung cấp giải pháp, triển khai các dự án
tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ tại các nhà máy Công nghiệp với nguồn
vốn được tài trợ từ quỹ Môi trường toàn cầu. Với mục tiêu cung cấp những
dịch vụ hoàn hảo nhất, Công ty luôn mang tới sự hài lòng tối đa cho khách
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
hàng, bảo đảm tính nhanh chóng, hiệu quả, chất lượng, giá cả cạnh tranh và
bảo hành sau sửa chữa.
Hàng hóa mà Công ty kinh doanh hầu hết là các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại cao. Những mặt hàng nhập khẩu hầu
như là trong nước chưa thể sản xuất, có ưu điểm vượt trội hơn các sản phẩm
trong nước hoặc những loại hàng hóa được khách hàng yêu cầu, đặt hàng.
Hiện tại, Công ty DKNEC là tổng đại lý phân phối chính thức tại Việt Nam
của các hãng nổi tiếng, có thương hiệu và được đông đảo các khách hàng
trong nước tin tưởng trong lĩnh vực bia rượu nước giải khát như:
- Các thiết bị điều khiển, điện lạnh, cấp thoát nước, hệ thống khí nén của
hãng DANFOSS,
- Các thiết bị điện, tự động hóa của hãng SIEMENS,
- Các loại bơm thực phẩm, bơm định lượng hóa chất của hãng GRUNDFOS
- Các thiết bị đóng cắt của hãng Moeller -Đức,
Công ty cũng là đại lý cung cấp vật tư thiết bị tự động hoá, đo lường, điều
khiển nhập khẩu của các hãng: OMRON, ROCKWELL, SCHNEIDER, Pro-
face, Invensys,…
Khách hàng chủ yếu của Công ty DKNEC hiện nay chủ yếu là các nhà
máy chế biến thực phẩm, Các Nhà máy Bia rượu NGK trong cả nước. Trong
đó phải kể đến nhiều nhà máy lớn thuộc Tổng Công ty Rượu Bia NGK Sài
Gòn; Công ty CP Bia Huế; Công ty CP Bia và NGK Hạ Long;… Bên cạnh đó
là các Công ty thuộc các lĩnh vực sản xuất xi măng, giấy, chế biến thép, các
nhà máy nước,… Nước ta đã gia nhập WTO, trong xu thế hội nhập toàn cầu,
thời gian tới Công ty sẽ tiến hành mở rộng thị trường, tìm tới các đối tác nước
ngoài.
1.2.2. Đặc điểm về đầu vào
Hiện nay, Công ty nhập hàng từ hai nguồn chủ yếu là nguồn hàng trong
nước và hàng nhập khẩu.
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Đối với hàng trong nước, Công ty tiến hành nhập theo định kỳ, theo
yêu cầu của quản lý. Hàng hóa được nhập chủ yếu từ các Công ty lớn, có uy
tín trong cùng lĩnh vực kinh doanh với Công ty như Công ty ASEATEC ,
Công ty CP Kim Tín, Công ty Tam Anh,… Đây là nguồn hàng ổn định của
Công ty, chất lượng cao, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển bốc dỡ hầu như
không có.
Đối với hàng nhập khẩu, Công ty chủ yếu nhập hàng của các hãng lớn
như Danfoss, SIEMENS, SCHNEIDER,… Việc nhập khẩu chỉ diễn ra với
những loại hình có tính chất nhất định, có hàm lượng công nghệ cao mà trong
nước không thể sản xuất được. Hàng hóa nhập khẩu chiếm hơn 50% trong
tổng giá trị các mặt hàng kinh doanh của Công ty và được nhập chủ yếu theo
yêu cầu của khách hàng và theo nhu cầu của Công ty. Hàng nhập khẩu chiếm
phần lớn trong tổng giá trị lượng hàng nên có vị trí quan trọng trong hoạt
động thương mại của Công ty. Công ty thường nhập hàng theo giá CIF tại
cảng Hải Phòng, giá FCA, giá FOB hay giá CIF Nội Bài tuỳ thuộc và nguồn
hàng nhập về.
1.2.3. Tình hình lao động, kinh tế, tài chính
- Tình hình lao động
Để có những bước tiến không nhỏ trong quá trình hoạt động, Công ty
luôn chú ý tới việc phát triển, nâng cao khả năng triển khai các công trình có
hàm lượng khoa học công nghệ và độ hiện đại hóa cao bằng việc đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hiện tại, Công ty có một đội ngũ cán bộ
nhân viên có năng lực, nhiệt tình, sáng tạo, có ý thức kỷ luật tốt. Số lượng cán
bộ nhân viên hiện tại lên tới gần 100 người, trong đó có số người đạt trình độ
tiến sỹ, thạc sỹ chiếm khoảng 3,4%, đội ngũ kỹ sư chiếm khoảng 55%, số cử
nhân cao đẳng chiếm 25%, số nhân viên kỹ thuật và công nhân lành nghề
chiếm khoảng 16%.
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chính quy từ các
trường đại học kỹ thuật hàng đầu trong nước, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
cao trong lĩnh vực điện tự động hóa. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động,
Công ty thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao trình độ và khả năng nhạy
bén với kỹ thuật mới hiện đại của đội ngũ cán bộ kỹ thuật bằng cách cử nhân
viên tham gia các khóa đào tạo của các hãng tự động hóa nối tiếng thế giới
như SIEMENS, DANFOSS, GRUNDFOS, MOELLER,… tại Việt Nam,
Cộng hòa Liên Bang Đức, Singapore,… Nhờ đó các cán bộ kỹ thuật Công ty
luôn được khám phá, tiếp cận với các công nghệ và thiết bị mới nhất trong
ngành: phần mềm BRAUMAT, PCS7, PLC S7 300-400, WINCC,… Ngoài
ra, Công ty còn có đội ngũ cố vấn kỹ thuật và cộng tác viên là các nhà khoa
học có uy tín cao của các Viện nghiên cứu, các trường đại học trong nước
như: Viện KH&CN Quốc gia, Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện kỹ thuật
quân sự,….
Với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, cho tới nay Công ty có
thể triển khai các công trình có hàm lượng khoa học công nghệ cao, đạt độ
chính xác và hoàn hảo được chứng minh qua các công trình do Công ty đã và
đang triển khai thực hiện.
- Tình hình kinh tế, tài chính
Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC là một thành
viên trong tập đoàn Cơ Nhiệt Điện lạnh Bách Khoa (POLYCO). Công ty hoạt
động dưới dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo các quy định của pháp luật. Giám
đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về các hoạt
động của doanh nghiệp mình, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động trong
phạm vi, khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Trong hơn tám năm hoạt động, với những nỗ lực không ngừng, Công ty
đã có những bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vốn điều lệ của
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n

doanh nghiệp ban đầu là 4.500.000.000 đồng, nay đã tăng lên là
15.000.000.000 đồng. Chúng ta có thể thấy rõ hơn sự phát triển cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu tài chính trong vài
năm gần đây:
Biểu 1.1 : Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính
STT Chỉ tiêu ĐVT Số liệu các năm Chênh lệch
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
Số
tuyệt
đối
Số
tương
đối
1
TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn trđ 43.952 76.061 82.649 32.109 73% 6.588 9%
2 Tài sản dài hạn trđ 3.489 10.305 11.294 6.816 195% 989 10%
3 Tổng tài sản trđ 47.441 86.366 93.943 38.925 82% 7.577 9%
4 Nguồn vốn CSH trđ 8.595 14.698 16.421 6.103 71% 1.723 12%
5
Tổng quỹ lương
năm trđ 1.527 3.638 3.796 2.111 138% 158 4%
6
Số lượng lao động

bq năm LĐ 56 88 95 32 57% 7 8%
7
Thu nhập bq người
lao động/năm trđ
27,27 41,34 39,96 14,07
52%
-1,38
-3%
8 Doanh thu trđ 30.208 66.368 79.526 36.160 120% 13.158 20%
9
Lợi nhuận trước
thuế trđ 3.594 6.238 3.921 2.644 74% -2.317 -37%
10 Lợi nhuận sau thuế trđ 2.588 4.491 2.823 1.903 74% -1.668 -37%
11
H.số tài trợ Vốn
CSH (4)/(3) 0,181 0,170 0,175 -0,011 -6% 0,005 3%
12
H.số tài trợ TSDH
từ Vốn CSH (2)/(4) 0,406 0,701 0,688 0,295 73% -0,013 -2%
13
H.số TT tổng quát
(3)/[(3)-(4)] 1,221 1,205 1,212 -0,016 -1% 0,007 1%
14
H.số LNST so với
DT (10)/(8) 0,086 0,068 0,035 -0,018 -21% -0,032 -48%
Nguồn từ báo cáo tài chính hàng năm tại Công ty
Qua số liệu bảng trên, chúng ta có thể đánh giá khái quát như sau:
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Có thể nói năm 2007 so với năm 2006 là một năm có bước phát triển

vượt bậc về kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn thuận lợi
của doanh nghiệp, với sự ổn định cả về lãi suất ngân hàng, giá cả thị trường
đầu vào,… Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm này tiến triển rất
tốt đẹp, doanh thu tăng 120%, lợi nhuận sau thuế tăng 74% so với năm trước,
… Nhưng tới năm 2008, sự biến động nền kinh tế thế giới kéo theo những
thay đổi, biến động không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Công ty cũng
như bao doanh nghiệp Việt Nam khác chịu sự ảnh hưởng nghiêm trọng của
những biến động ấy. Việc giá cả leo thang, lãi suất ngân hàng tăng vọt, nguồn
ngoại tệ trong giai đoạn đầu năm khan hiếm làm tỷ giá ngoại tệ biến đổi
không ngừng, sự khó khăn và chậm trễ trong thanh toán của các khách hàng,
… làm tình hình tài chính của Công ty có chiều hướng suy giảm, lợi nhuận
sau thuế giảm 37%. Tuy nhiên, do trúng thầu nhiều công trình lớn từ trong
năm 2007, doanh thu của năm 2008 vẫn tăng so với năm trước, số lượng lao
động tăng trung bình là 7 người, tương đương 8% so với năm 2007; thu nhập
bình quân năm người lao động giảm nhẹ, khoảng 1.38 triệu đồng/năm, tương
đương 3% so với năm 2007.
Chỉ tiêu hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu qua cả 3 năm đều dưới 20%, điều
này chứng tỏ Công ty thiếu tính tự chủ trong sử dụng vốn, nói cách khác là
mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp chưa cao, nguồn vốn đa phần là
vốn đi vay và chiếm dụng. Tuy vậy, xét trên quy mô vốn và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp là Công ty lắp đặt thì hệ số này tương đối ổn định
qua các năm, tăng nhẹ trong năm 2008 là dấu hiệu khá khả quan.
Hệ số tài trợ TSDH từ Vốn CSH có nhiều biến động do tình hình khó
khăn, Công ty hạn chế các khoản đầu tư dài hạn trong năm 2008. Hệ số này
tăng tới 73% trong năm 2007 nhưng lại giảm 2% trong năm 2008.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán tổng hợp trong cả 3 năm đều ổn định ở mức
1,2, doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả, là nhân tố
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính, góp phần thúc đầy hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.
Hệ số LNST/doanh thu (chỉ tiêu ROS) có chiều hướng giảm qua các
năm. Chỉ tiêu này của năm 2007 giảm 21% so với năm 2006 chứng tỏ hiệu
quả tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp chưa tốt, một phần cũng là do các chi
phí đầu vào tăng. Đến năm 2008, chỉ tiêu này giảm mạnh tới 48% so với năm
2007 mà nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của nền kinh tế trong nước
làm gia tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp, dẫn tới mức độ kiểm soát
đối với chi phí của Công ty giảm.
Qua một số phân tích khái quát, cho thấy tình hình tài chính của doanh
nghiệp là tương đối khả quan. Đặc biệt trong tình trạng khó khăn của nền kinh
tế, Công ty vẫn đạt mức độ tăng doanh thu, ổn định việc làm cho cán bộ nhân
viên trong Công ty. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực vượt bậc về tài chính và sự
chủ động khắc phục, giải quyết khó khăn của Công ty.
Ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, Công ty còn tham gia
hoạt động đầu tư từ các nhà máy. Hiện tại Công ty đang đầu tư góp vốn vào:
nhà máy bia Phương Nam- Công ty Cổ phần Hoàng Quỳnh tại TP. Hồ Chí
Minh; nhà máy Bao bì Hải Phòng; Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội;…
Như vậy, có thể nói Công ty DKNEC đã có những bước phát triển
không ngừng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn
nền kinh tế trong nước và thế giới đang có nhiều biến động, Công ty vẫn tiếp
tục vượt qua khó khăn thử thách, nắm bắt cơ hội để khẳng định mình trong
lĩnh vực điện- tự động hóa.
1.3. Đặc điểm hoạt động tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty
TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do là một Công ty có tư cách pháp nhân, tổ chức hạch toán độc lập và
chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình trong
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
khuụn kh ngun vn kinh doanh. Vỡ th, Cụng ty cn t chc b mỏy qun

lý thớch hp nhm hon thnh tt cỏc mc tiờu ó ra. m bo t hiu
qu cao cng nh tớnh khoa hc trong hot ng qun lý, b mỏy qun lý ca
Cụng ty DKNEC c t chc theo kiu trc tuyn thụng qua s sau:
S 1.1 : S t chc b mỏy qun lý ca Cụng ty DKNEC
ng u B mỏy qun lý l Ban Giỏm c Cụng ty gm cú Tng
Giỏm c v 2 Phú Giỏm c:
- Tng giỏm c: L ngi cú quyn cao nht v cng ng thi l
ngi chu mi trỏch nhim v kt qu hot ng sn xut kinh doanh ca
Cụng ty, trc tip a ra cỏc quyt nh quan trng cui cựng ca Cụng ty
nh v mt t chc qun lý, chin lc kinh doanh, quyt nh u t, hp
tỏc, ch k toỏn ỏp dng trong Cụng ty, ph trỏch chuyờn sõu v t chc,
lao ng, k thut,
Sinh viên: Phạm Kim Dung Lp K toỏn 3. Khúa 8
TNG GIM C
PHể GIM C TI
CHNH KINH DOANH
doaDOANH
PHể GIM C
K THUT
PHềNG
THIT K
K
THUT
PHềNG
D
N
PHềNG
HNH
CHNH -
K TON

PHềNG
KINH
DOANH
TRUNG
TM GII
PHP
PHN
MM
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
- Phó Giám đốc tài chính - kinh doanh và Phó Giám đốc kỹ thuật:
là người hỗ trợ trực tiếp cho giám đốc, chịu trách nhiệm chính trong phạm vi
quản lý của mình. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý cũng như chủ
động đề ra những phương án sản xuất kinh doanh, chỉ đạo kỹ thuật tới các
phòng ban theo quy định của Công ty.
Trực thuộc Ban Giám đốc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm
vụ riêng. Hiện tại, Công ty có 5 phòng ban bao gồm: Phòng Thiết kế-Kỹ
thuật, Phòng Dự án, Phòng Hành chính-Kế toán, Phòng Kinh doanh, Trung
tâm giải pháp phần mềm. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng
trực tiếp dưới sự quản lý của Ban Giám đốc Công ty, phụ trách giám sát điều
hành mọi hoạt động và quản lý nhân viên trong phòng ban của mình. Chức
năng của các phòng ban trong Công ty được khái quát như sau:
- Phòng Kỹ Thuật: Là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của
Công ty. Hiện nay phòng có đội ngũ kỹ thuật giỏi, có tính chuyên nghiệp cao.
Phòng chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt kỹ thuật cho các dự án, hợp đồng.
Các kỹ sư đảm nhiệm việc thiết kế các sơ đồ kỹ thuật phục vụ cho các dự án,
hợp đồng cần hoàn thành; sau đó phối hợp cùng các bộ phận khác trong Công
ty triển khai, tiến hành lắp đặt các công trình và nghiệm thu kỹ thuật cũng như
chịu trách nhiệm bảo hành sau khi kết thúc công trình.
- Phòng Dự Án: Có nhiệm vụ lập, quản lý dự án, tham gia dự thầu. Theo
các bản thiết kế của phòng kỹ thuật, Phòng dự án trực tiếp tìm hiểu, lựa chọn

nguồn nguyên vật liệu để cung cấp cho các công trình; đưa ra các dự toán chi
phí cũng như doanh thu, lợi nhuận sẽ đạt được; dự báo các rủi ro có thể xảy ra
và các phương án dự phòng;…
- Phòng kinh doanh: Giữ một nhiệm vụ rất quan trọng là tìm kiếm và mở
rộng thị trường, trực tiếp giới thiệu các sản phẩm Công ty kinh doanh tới các
doanh nghiệp đang có nhu cầu. Theo đó, Phòng Kinh doanh còn có trách
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
nhiệm quản lý Showroom của Công ty – nơi trưng bày và bán các sản phẩm,
thiết bị được nhập từ các hãng có uy tín trong và ngoài nước.
- Phòng Hành Chính-Kế toán được phân thành hai bộ phận:
+ Bộ phận Hành chính nhân sự: thực hiện tất cả các công việc liên quan
đến công tác hành chính trong Công ty như: quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu,
bảo mật, đối nội, đối ngoại, thực hiện đầy đủ, chính xác các thủ tục, giấy
phép, đơn từ, phối hợp với các phòng ban tìm kiếm, tuyển dụng, quản lý
nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng và phù hợp với Công ty.
+ Bộ phận Kế toán: thực hiện chức năng quản lý về mặt tài chính của
toàn Công ty; tổ chức hạch toán kế toán; thu thập và quản lý lưu trữ các
chứng từ, hợp đồng đã ký của phòng Dự án; quản lý mọi hoạt động tài chính
trong Công ty; lập báo cáo kết qủa kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng
năm theo yêu cầu của Cơ quan thuế quản lý. Bên cạnh đó, phòng có nhiệm vụ
cung cấp các thông tin, báo cáo tình hình tài chính theo yêu cầu để Ban giám
đốc lên kế hoạch và đưa ra các quyết định hợp lý, đúng đắn, kịp thời,…
- Trung tâm giải pháp phần mềm: đảm nhiệm việc mang đến các sản
phẩm phần mềm tự động hóa hiện đại và ưu việt cho hệ thống điều khiển tự
động hóa tại các tại các công trình Nhà máy Bia-NGK mà Công ty đang thực
hiện. Có thể nói đây là bộ phận quan trọng không thể tách rời của Công ty.
Với 12 thạc sỹ, kỹ sư chuyên nghiệp và đầy sáng tạo, Trung tâm giải pháp
phần mềm của Công ty DKNEC không chỉ đóng góp vào thành công của
Công ty mà góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của ngành Tự động hóa

còn non trẻ ở nước ta.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, lắp đặt
- Tổ chức sản xuất, lắp đặt
Giám đốc Nhà máy Chế tạo Lắp ráp Cơ khí Tự động hóa và đội trưởng
các đội thi công chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành, đôn đốc các đội
thi công dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty. Các đội thi công ngoài
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
việc sản xuất, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ còn có nhiệm vụ cung
cấp thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của đội lên cấp trên, đồng thời phối
hợp với các phòng ban chức năng khác để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hiện nay Công ty có 8 đội thi công với đội ngũ 15 kỹ sư nhiều kinh
nghiệm, 40 công nhân có tay nghề cao thạo việc, có tiềm năng… Bên cạnh
đó, do đặc tính của công việc và để phù hợp với sự linh động của các công
trình lớn nhỏ khắp mọi miền đất nước, Công ty còn có đội ngũ cộng tác viên
trên nhiều lĩnh vực ở cả ba miền: Bắc, Trung, Nam. Tất cả như một sự đảm
bảo cho sự hoạt động liên tục, phát triển bền vững của Công ty, cũng như việc
đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thị trường đề ra. Phương thức tổ
chức hoạt động sản xuất, lắp đặt của Công ty có thể được khái quát bằng sơ
đồ sau :
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty DKNEC
- Quy trình sản xuất, lắp đặt
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY CHẾ TẠO LẮP
RÁP CƠ KHÍ TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 1

ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 2
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 3
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 4
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 5
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 6
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 8
ĐỘI
THI
CÔNG
SỐ 7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quy trình sản xuất lắp đặt

Hoạt động lắp đặt là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Về tổ chức sản xuất lắp đặt
thì phương thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu. Sản phẩm của
công ty là không di chuyển được mà cố định tại các công trình. Đặc điểm này
buộc công ty phải di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ
chức sản xuất lắp đặt.
Quá trình nhận thầu hay còn gọi là công tác chuẩn bị ban đầu bao gồm
ký hợp đồng sau khi nhận thông báo trúng thầu với chủ đầu tư. Sau đó lên dự
toán và thiết kế các sơ đồ kỹ thuật. Dựa vào các bản vẽ kỹ thuật, tiến hành
nhập các máy móc, thiết bị cần thiết, đạt tiêu chuẩn theo dự toán và bản vẽ để
tập kết tại chân công trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện thi công lắp đặt tại công trình luôn
phải so sánh với dự toán và sơ đồ thiết kế, lấy đó làm thước đo. Lượng tiêu
thụ được xây dựng theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Quá
trình tổ chức thực hiện sản xuất lắp đặt bao gồm nhập vật tư hoặc chế tạo, sản
xuất thiết bị để chuyển đến công trình, lựa chọn và tập hợp nhân công lắp đặt
hệ thống.
Sau khi hoàn thành quá trình lắp đặt theo hợp đồng đã thỏa thuận, khi hệ
thống hoạt động đạt tiêu chuẩn đã đề ra, hai bên tiến hành nghiệm thu và
Công ty bàn giao lại hệ thống lắp đặt cho đơn vị sử dụng. Do đặc thù là công
ty lắp đặt các hệ thống điện tự động hóa, các sản phẩm lắp đặt của Công ty
đều phải được bảo hành sau lắp đặt. Cũng vì thế mà sản phẩm lắp đặt của
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Nhận thầu
Tổ chức
thực hiện
lắp đặt
Hoàn thành
nghiệm thu
Bàn giao

công trình
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Công ty luôn phải đảm bảo chất lượng tốt để đảm bảo uy tín và tránh việc hư
hỏng của thiết bị trong thời gian bảo hành.
1.4. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
TNHH Cơ điện Đo lường Tư động hóa DKNEC
Vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán là một nội dung quan
trọng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với điều kiện cụ thể tại doanh
nghiệp về mặt tổ chức, quy mô hoạt động kinh doanh, sự phân cấp quản lý,…
Do đó, việc vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nào (tập trung hay
phân cấp) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Tại Công ty DKNEC, công tác kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung. Theo hình thức này, mọi công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán của Công ty, từ việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập
các báo cáo tài chính. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà Công
ty nắm được toàn bộ thông tin để từ đó đánh giá, cung cấp kịp thời các thông
tin tài chính cho Ban Giám đốc. Ngoài ra, hình thức này còn là điều kiện
thuận lợi cho việc xử lý thông tin trên máy tính và mọi nhân viên kế toán đều
được điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng.
Hiện tại, Phòng Kế toán của Công ty có 8 nhân viên đảm nhiệm những
nhiệm vụ khác nhau, tuy vậy mỗi người có thể kiêm nhiệm hai hay nhiều
công việc kế toán khác nhau bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin cho việc quản lý toàn Công ty. Cơ cấu và phân công lao động kế
toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty DKNEC
Do nhận rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán nên vấn đề nhân
sự của phòng kế toán luôn được Ban Giám đốc Công ty xem xét kỹ lưỡng

cũng như quyết định thận trọng trong tuyển dụng. Vì vậy, các nhân viên
Phòng Kế toán của Công ty đều là những người có năng lực, được đào tạo
chuyên ngành và bài bản. Trong đó chức năng, nhiệm vụ của mỗi người như
sau:
- Kế toán trưởng :
+ Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách chung,
đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do nhà
nước ban hành.
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc mọi hoạt động
của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty liên quan tới công tác
kế toán- tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
+ Là người trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên Giám đốc và
các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin,
số liệu đã báo cáo.
+ Tổ chức trình tự luân chuyển chứng từ, công tác kế toán, thống kê
trong Công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính của Công ty.
- Kế toán Tổng hợp :
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Kế toán
TSCĐ-
VL
CCDC
Kế toán
CP- Giá
thành
Kế toán
công nợ
Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
Ngân
hàng
Kế toán
lương,
TM
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Kiểm tra tổng hợp các chứng từ, số liệu báo cáo của các kế toán bộ
phận, lên toàn bộ các Bảng kê có liên quan, vào sổ tổng hợp,…
+ Lên các báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm nộp lên các cơ quan cấp
trên theo đúng quy định,
+ Lên báo cáo tài chính cuối năm theo đúng quy định nộp cho các cơ
quan có thẩm quyền,
+ Thực hiện công tác kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng khi
có nhu cầu thu thập thông tin.
- Kế toán Công nợ :
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trước khi thanh toán.
+ Theo dõi các khoản công nợ với người bán,
+ Kiểm tra các dự toán thanh quyết toán các công trình và hạng mục
công trình đảm bảo nguyên tắc, thủ tục theo đúng quy định của nhà nước,
+ Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, giá trị từng hợp đồng cũng như
thời gian, tiến độ thanh toán của từng khách hàng, từng công trình.
- Kế toán Ngân hàng:
+ Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ, theo dõi từng lần nhận nợ, định kỳ
tính toán các khoản lãi vay phải trả ngân hàng, các món đáo hạn vay và lên kế
hoạch trả nợ từng món vay tại từng ngân hàng,
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, nhận nợ, bảo lãnh, chuyển tiền và

các hoạt động khác liên quan đến giao dịch ngân hàng, làm các thủ tục vay
vốn ngân hàng.
- Kế toán tiền lương và tiền mặt:
+ Hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, lập bảng thanh
toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, phân bổ tình toán
lương và các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên trong Công ty,
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
+ Theo dõi các khoản tạm ứng, hoàn ứng, thanh toán tiền tạm ứng đi
công tác với các cán bộ nhân viên trong Công ty,
+ Theo dõi chi tiết các khoản thu chi, vào sổ quỹ tiền mặt, theo dõi
tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu định kỳ với thủ quỹ,…
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
+ Tập hợp theo dõi tổng quát tất cả các khoản chi phí phát sinh trong
toàn Công ty,
+ Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định, CCDC:
+ Chịu trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả các loại nguyên vật liệu,
hàng tồn kho,…
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại Công ty và
thực hiện kiểm kê kho Công ty định kỳ theo quy định, theo dõi nhập, xuất, tồn
kho nguyên vật liệu theo số liệu từ các công trình gửi về,…
+ Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định, tính toán
khấu hao, giá trị còn lại của tài sản; định kỳ kiểm tra tình trạng của tài sản,
theo dõi chi tiết nhập, xuất, tồn, tình hình sử dụng CCDC tại Công ty cũng
như tại các công trình,…
- Thủ quỹ:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thu, chi tiền,
+ Căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được ký duyệt, thủ quỹ tiến hành thu,
chi theo phiếu thu, phiếu chi, nộp và rút tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền

mặt quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ điện Đo
lường Tư động hóa DKNEC
Hiện tại, Công ty DKNEC đang sử dụng hệ thống kế toán theo quyết
định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 áp dụng với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Do đặc điểm là doanh nghiệp lắp đặt, sản xuất và kinh
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
doanh, Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với quy mô
và đặc thù riêng biệt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1. Một số đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại Công ty DKNEC:
- Kỳ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng
- Hình thức kế toán áp dụng: trên máy, hình thức Nhật ký chung
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: giá trung bình
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ
=
Giá trị hàng
tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng nhập
kho trong kỳ
_
Giá trị hàng xuất
kho trong kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: khấu hao đường thẳng

- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Thanh toán định kỳ lãi vay cho bên
cho vay,
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu được theo dõi riêng biệt
theo từng loại doanh thu. Trong từng loại được chi tiết theo từng khoản doanh
thu nhằm phục vụ cho việc xác định doanh thu theo yêu cầu quản lý hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
1.5.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ban hành ngày 14/9/2006 áp dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, được chi
tiết theo từng đối tượng, mỗi đối tượng lại được chi tiết theo trường hợp cụ
thể sao cho phù hợp, tiện cho việc theo dõi, lập báo cáo cũng như đánh giá kết
quả hoạt động trong Công ty. Có thể lấy một số ví dụ với tài khoản 112 tại
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Công ty như sau: hiện tại Công ty có 5 tài khoản tại năm ngân hàng để tiện
cho việc giao dịch, tài khoản của doanh nghiệp được chi tiết như sau:
+ TK 1121-1: Tiền gửi VNĐ NH No&PTNT – CN Thăng Long
+ TK 1121-2: Tiền gửi VNĐ NH No&PTNT – CN Hoàng Quốc Việt
+ TK 1121-3: Tiền gửi VNĐ NH Sài Gòn Thương Tín
+ …..
Là doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu các thiết bị điện, tự động
hóa, để thuận tiện cho việc thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài, Công ty đã
mở cả tài khoản VNĐ và USD tại một số ngân hàng, theo đó tài khoản 112 lại
được chi tiết thêm thành các tiểu khoản cấp 3 – tiền gửi USD (ngoại tệ) tương
ứng với từng ngân hàng như:
+ TK 1122-1: Tiền gửi USD NH No&PTNT – CN Thăng Long
+ TK 1122-2: Tiền gửi USD NH No&PTNT – CN Hoàng Quốc Việt
+ TK 1121-3: Tiền gửi USD NH Sài Gòn Thương Tín
+ ……

Một ví dụ khác là tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” tại Công ty. Do đặc điểm là doanh nghiệp vừa sản xuất, lắp đặt và
thương mại, tài khoản 511 được áp dụng chi tiết với các tiểu khoản để theo
dõi doanh thu từng mảng hàng hóa dịch vụ của Công ty:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác.
Tuy nhiên do chưa tìm ra phương pháp hạch toán, phân bổ hợp lý nên
tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán” tại công ty không được chi tiết theo từng
mảng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng không sử dụng tài khoản
413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, tài khoản 159- các khoản dự phòng phải
thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho,…
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hình thức kế toán
Hình thức kế toán Công ty DKNEC đang áp dụng là hình thức Nhật ký
chung trên kế toán máy. Tuy hình thức này có nhược điểm là ghi trùng sổ
sách, nhưng với quy mô vừa của doanh nghiệp, hình thức này là phù hợp bởi
dễ theo dõi, gọn nhẹ, tiện sử dụng trên phần mềm kế toán Công ty đang sử
dụng. Hình thức Nhật ký chung Công ty áp dụng gồm có các loại sổ kế toán
sau đây:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt: Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được theo
dõi một cách chặt chẽ, khoa học phù hợp với đặc điểm phát sinh nghiệp vụ thì
ngoài sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, Công ty còn mở một số sổ nhật ký
chuyên dùng:
+ Sổ Nhật ký thu tiền
+ Sổ Nhật ký chi tiền

+ Sổ Nhật ký mua hàng: chi tiết mua trong nước và nhập khẩu
+ Sổ Nhật ký bán hàng
- Sổ Cái: Được mở chi tiết cho các TK 111, 112, 131, 133, 138, 141,
142, 152, 154, 331, 338, 333, 511, 632, 642, 711, 811, 911,….
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Để tiện cho việc theo dõi chi tiết các đối
tượng kế toán nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, Công ty
mở một số sổ và thẻ kế toán chi tiết như sau: Sổ tài sản cố định; Sổ chi
phí kinh doanh; Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay;…
Hàng ngày bộ máy kế toán của Công ty đã giải quyết nhanh chóng,
chính xác và khoa học công việc kế toán của Công ty. Ta có thể thấy rõ
hơn trình tự hạch toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sinh viªn: Ph¹m Kim Dung Lớp Kế toán 3. Khóa 8

×