Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 112 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Trần Thị Huyền Trang

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................4


1.1.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.....................4
1.1.2. Phân loại VLĐ......................................................................................6
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn, vốn lưu động được chia thành
2 loại:......................................................................................................................7
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động........................................................................................................................9
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp............................11
1.1.5 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
..............................................................................................................................15
1.2 .Hiệu quả sử dụng VLĐ và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
..............................................................................................................................22
1.2.1.Khái niệm............................................................................................22
1.2.2.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN................23
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.....................................25
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ...........................29
1.2.5 Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp........................................................................31
CHƯƠNG 2:........................................................................................................34
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC.................................................................34
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

iii


Luận văn tốt nghiệp

2.1.Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dệt Vĩnh
Phúc......................................................................................................................34
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty...................................34
2.1.2 Tình hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
..............................................................................................................................36
2.1.2.1 Tổ chức nhân sự.......................................................................................36
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
TNHH Dệt Vĩnh Phúc..........................................................................................45
2.2.2.Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Dệt Vĩnh Phúc..........................................................................................57
2.2.3.Những vấn đề đặt ra trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu
động của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.............................................................78
CHƯƠNG 3.........................................................................................................82
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC.............82
3.1 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới....................82
3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn
lưu động tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.........................................................87
3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý...............................................87
3.2.2 Xác định lượng dự trữ tiền mặt hợp lý................................................90
3.2.3 Quản lý các khoản phải thu.................................................................94
3.2.5 Phối hợp nhiều biện pháp phấn đấu không ngừng mở rộng thị trường,
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.................................................................................97
3.2.7 Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước..............................................99
KẾT LUẬN........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................102
PHỤ LỤC...........................................................................................................103

SV: Trần Thị Huyền Trang
Lớp:
CQ47/11.09


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT

1. VLĐ : Vốn lưu động
2. VLĐTX: Nguồn vốn lưu động thường xuyên
3. HTK: Hàng tồn kho
4. HH: Hàng hoá
5. NVL : Nguyên vật liệu
6. TP: Thành phẩm
7. SPDD: Sản phẩm dở dang
8. TSLĐ: Tài sản lưu động
9. TSCĐ: Tài sản cố định
10. VCSH: Vốn chủ sở hữu
11. SXKD: Sản xuất kinh doanh
12. NSNN : Ngân sách nhà nước

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:



Học viện Tài chính

v

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QỦA SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................4
CHƯƠNG 2:........................................................................................................34
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC.................................................................34
2.1.2.1 Tổ chức nhân sự.......................................................................................36
CHƯƠNG 3.........................................................................................................82
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH DỆT VĨNH PHÚC.............82
KẾT LUẬN........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................102
PHỤ LỤC...........................................................................................................103
DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:



Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều
kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp. Trong cơ cấu vốn, vốn lưu động giữ một vị trí quan trọng, có khả năng
quyết định đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý và sử dụng
vốn lưu động là một trong những công tác hàng đầu của quản lý tài chính. Việc
quản lý và sử dụng vốn lưu động không chỉ đơn thuần là để cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm
bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mà điều quan trọng hơn là để giảm
chi phí sử dụng vốn thấp nhất có thể trong điều kiện các hoạt động của doanh
nghiệp vẫn diễn ra bình thường. Từ đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động luôn là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đồng thời qua một thời gian tìm hiểu về tình
hình tài chính của công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc, em thấy tại công ty, vốn lưu
động chiếm trên 50% tổng vốn kinh doanh và việc sử dụng vốn lưu động cũng
còn nhiều vấn đề đặt ra. Do vậy em đã lựa chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc” với
hy vọng góp một phần nhỏ trong sự phát triển của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản, phương pháp nghiên cứu và phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

VLĐ tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc trong những năm vừa qua, tìm ra những
điểm mạnh, điểm yếu và những thành công trong quá trình tổ chức quản lý và
sử dụng vốn, từ đó đề xuất những giải pháp giúp công ty trong việc nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động. Mục tiêu cụ thể như sau:
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình sử
dụng vốn lưu động.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Dệt Vĩnh
Phúc
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty TNHH Dệt
Vĩnh Phúc
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ

trong doanh nghiệp.
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở khảo sát tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
- Số liệu trong đề tài là do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về
tình hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong hai
năm 2011 và 2012.
5.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3
chương:
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty
TNHH Dệt Vĩnh Phúc
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Vũ Văn Ninh cùng các anh chị trong Phòng tài chính-kế
toán tại công ty, em đã được củng cố nhiều kiến thức để hoàn thành bản báo cáo này.
Nhưng do kiến thức còn hạn chế nên trong bài viết của em không thể tránh khỏi có

những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo để em có thể nâng
cao sự hiểu biết và hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo và các anh chị trong
phòng tài chính- kế toán của Công ty TNHH Dệt Vĩnh Phúc.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QỦA SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài sức lao động, tư liệu lao
động doanh nghiệp cần có đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu, bán
thành phẩm.... Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Những đối tượng lao động nói trên, nếu xét về mặt hình thái hiện vật được
gọi là các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của

doanh nghiệp. Hay nói cách khác vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản
lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bới
những đặc điểm của tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2
bộ phận: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông
- Tài sản lưu động sản xuất gồm: Một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán…

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản
lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động các doanh nghiệp phải ứng

ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hoá lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động
từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trữ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn có thể
được mô tả bằng sơ đồ sau:
T…H…SX…H’…T’ = T + ∆T
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và cuối cùng
chuyển về hình thái tiền. Được thể hiện qua sơ đồ:
T…H…T’ = T + ∆T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục

không ngừng nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp
lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động
chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường
xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn mà vốn đi qua.
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển
khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2. Phân loại VLĐ

Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa
theo tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:



Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn, vốn lưu động được chia thành 2 loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần pahir có một lượng tiền cần thiết
nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự
trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn
về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm:
-

Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ

cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm
-


Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp

cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
-

Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động

sản xuất kinh doanh.
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

-

8

Luận văn tốt nghiệp

Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa chữa

các tài sản cố định.
-

Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói sản


phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
-

Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu

chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
-

Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh

doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
-

Vốn về chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác

dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp
theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm...
-

Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu

chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
► Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát

huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2 Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu đông của doanh nghiệp có thể được chia thành:
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp

* Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, gồm các khoản: Vốn nguyên
vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
* Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản: Vốn sản
xuất đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
- Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn...
►Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phẩn bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối

với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
Trên đây là 2 cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động

1.1.3.1 Khái niệm
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng
số vốn lưu động của doanh nghiệp.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động giúp ta thấy được tình hình phân bổ
vốn lưu động và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm trong các giai đoạn luân
chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09


Lớp:


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp, có thể
chia thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại
vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.1.4 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, VLĐ của DN có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Vì vậy, để lựa chọn hình thức huy động vốn tích cực, có hiệu quả đòi hỏi
doanh nghiệp phải có sự phân loại nguồn vốn. Căn cứ vào từng tiêu thức
nhất định mà nguồn VLĐ của DN được chia thành các loại khác nhau. Có

các cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.4.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này, nguồn VLĐ của DN có thể được huy động từ:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy
đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình DN
SV: Trần Thị Huyền Trang
Lớp:
CQ47/11.09


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

12

thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể
riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ DN tự bỏ ra, vốn
điều lệ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận...
- Nợ phải trả: Là các khoản VLĐ được hình thành từ các khoản nợ phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà DN có trách nhiệm phải thanh
toán cho các tác nhân kinh tế như: Vốn vay của các Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản phải trả cho
người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong DN,...
Cách phân loại này rất quan trọng đối với các DN vì nó cho biết mức độ
tự chủ cũng như mức độ sử dụng nợ của DN. Qua đó DN chủ động hơn trong
việc huy động, quản lý và sử dụng vốn tránh tình trạng lạm dụng vốn vay dẫn
đến mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.1.4.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn VLĐ của DN được chia thành 2 loại: Nguồn

VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời. Khi đó mối quan hệ giữa VLĐ
và nguồn hình thành VLĐ của DN được thể hiện như sau:
Vốn lưu động

=

Nguồn VLĐ thường

+

Nguồn VLĐ tạm

(TSLĐ)
xuyên
thời
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định, lâu dài
mà DN có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn để
tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết của DN. Nguồn VLĐ thường
xuyên của DN tại một thời điểm được xác định theo công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DNGía trị
còn lại của TSCĐ và các TS dài hạn khác
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

13


Luận văn tốt nghiệp

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ- Nợ ngắn hạn
-

Nguồn VLĐ tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm)

DN có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn VLĐ tạm thời được xác định như sau:
Nguồn VLĐ tạm thời = Vốn vay ngắn hạn + Vốn chiếm dụng hợp pháp
• Có 3 mô hình chủ yếu để tài trợ cho VLĐ
+ Mô hình 1: Tài trợ TSLÐ thường xuyên bằng nguồn vốn thường xuyên
và TSLÐ tạm thời bằng nguồn vốn tạm thời.
DN sử dụng mô hình này hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn, giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
+ Mô hình 2: Tài trợ TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm thời còn lại bằng nguồn vốn
tạm thời.
Sử dụng mô hình này, DN có khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức
cao, tuy nhiên DN phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên phải
trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
+ Mô hình 3: Một phần TSLĐ thường xuyên được tài trợ bằng nguồn vốn
thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời
được tài trợ bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn vì sử dụng nhiều
hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được linh hoạt hơn.

Trong thực tế, mô hình này thường được các DN lựa chọn.
SV: Trần Thị Huyền Trang
Lớp:
CQ47/11.09


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

Việc phân loại nguồn vốn theo tiêu thức này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà quản lý xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, là
cơ sở để lập các kế hoạch tài chính hình thành nên dự định về tổ chức nguồn
VLĐ của DN trong tương lai.
1.1.4.3 Theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này nguồn VLĐ của DN được chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài
-

Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ

chính hoạt động của bản thân DN tạo ra, bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu
tư, khoản khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán TS, vật tư không cần dùng hoặc
thanh lý TSCĐ.
Nếu DN phát huy hết được khả năng của nguồn vốn bên trong đồng nghĩa
với việc khả năng tự chủ về mặt tài chính sẽ được tăng cường.
-


Nguồn vốn bên ngoài: : Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ

bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, bao gồm: Vay
người thân (đối với DN tư nhân), vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài
chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung
cấp, thuê TS, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán.
Huy động vốn từ bên ngoài giúp cho DN đạt được cơ cấu tài chính linh
hoạt hơn, mặt khác có thể gia tăng được doanh lợi VCSH thông qua việc sử dụng
hiệu quả đòn bẩy tài chính.
Việc phân loại nguồn VLĐ theo phương thức này giúp các nhà quản lý tài
chính có biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiện
có của DN.
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

15

1.1.5 Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động

1.1.5.1 Nhu cầu VLĐ của DN
Qúa trình kinh doanh của DN diễn ra thường xuyên, liên tục tạo thành
CKKD. CKKD của một DN là khoảng thời gian trung bình cần thiết để thực hiện
việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán được sản phẩm, thu

được tiền bán hàng. Như vậy trong CKKD của DN phát sinh nhu cầu về VLĐ .
Nhu cầu về VLĐ của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp
ứng ra để hình thành một lượng dự trữ HTK và các khoản cho khách hàng nợ sau
khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác
có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp...), có thể xác định
theo công thức sau:

Nhu cầu
VLĐ

=

Mức dự
trữ
hàng tồn
kho

+

Khoản
phải thu
từ khách
hang

-

Khoản
phải trả
nhà
cung cấp


Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa
quan trọng vì:
+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và hợp lý
là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
+ Đáp ứng kịp thời, đầy đủ VLĐ cho hoạt động kinh doanh của DN tiến
hành bình thường và liên tục.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp

► Nếu nhu cầu VLĐ được xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho
công tác tổ chức đảm bảo vốn, gây căng thẳng giả tạo về vốn, làm gián đoạn quá
trình tái sản xuất của DN. Mặt khác có thể gây ra những tổn thất như sản xuất bị
đình trệ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có
khả năng trả nợ người lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán,
làm giảm và mât uy tín với bạn hàng.
► Ngược lại, nếu nhu cầu VLĐ tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn
gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển và

phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của DN.
Nhu cầu VLĐ của DN là một đại lượng không cố định và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
+ Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh
+ Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm
+ Chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh toán.
1.1.5.2 . Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần
thiết của doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Hiện nay có hai phương pháp chủ yếu:
Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.1.5.2.1 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ mà DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ
thường xuyên.
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự của phương pháp này như sau:
-


Xác định nhu cầu vốn để dự trữ HTK cần thiết cho hoạt động kinh doanh

của DN.
-

Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho

khách hàng.
-

Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.

-

Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN.

*

Xác định nhu cầu VLĐ dự trữ HTK cần thiết

Xác định lượng dự trữ NVL chính:
Nhu cầu vốn dự trữ cần thiết NVL chính trong kỳ được xác định:
Dn = Nd x Fn
Trong đó:
Dn: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính năm kế hoạch.
Nd: Số ngày dự trữ cần thiết về nguyên vật liệu chính.
Fn: Chi phí nguyên vật liệu chính bình quân mỗi ngày trong kỳ kế hoạch.
Số ngày dự trữ cần thiết về NVL chính (hay hàng hóa) là số ngày cần thiết
để duy trì một lượng dự trữ vật tư hoặc hàng hóa để đảm bảo cho quá trình kinh

doanh diễn ra bình thường và liên tục.
Chi phí NVL chính bình quân mỗi ngày trong kỳ được xác định bằng cách
lầy tổng chi phí NVL chính của DN trong kỳ chia cho tổng số ngày ở trong kỳ.
Xác định nhu cầu vốn dự trữ đối với các khoản vật tư khác:
Đối với loại vật tư dùng nhiều và thường xuyên có thể áp dụng phương
pháp xác định nhu cầu vốn dự trữ như đối với các loại nguyên vật liệu chính.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

Đối với loại giá trị thấp, số lượng tiêu hao không nhiều, không thường
xuyên có thể áp dụng công thức:
Dk = Mk x T%
Trong đó:
Dk: Nhu cầu vốn dự trữ của một loại vật tư khác trong khâu dự trữ năm kế
hoạch của doanh nghiệp.
Mk: Tổng mức luân chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch.
T%: Tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật tư đó
ở năm báo cáo.
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang
Có thể xác định nhu cầu về vốn sản phẩm dở dang theo công thức:

Ds = Pn x Ck
Trong đó:
Ds: Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Pn: Chi phí sản phẩm bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.
Ck: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Chi phí sản xuất bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch có thể được xác
định bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch (hoặc tổng giá
thành sản xuất sản phẩm) chia cho số ngày trong kỳ.
Chu kỳ sản xuất sản phẩm là độ dài thời gian của quá trình sản xuất sản
phẩm được tính kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm
được sản xuất xong và hoàn thành thủ tục nhập kho.
Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước
Nhu cầu vốn về chi phí trả trước được xác đinh theo công thức:
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

Vp = Pd + Ps – Pp
Trong đó:
Vp: Nhu cầu vốn chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch.
Pd: Số dư chi phí trả trước ở đầu kỳ kế hoạch.
Ps: Chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ.

Pp: Chi phí trả trước dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm có thể được xác định theo công thức sau:
Dtp = Zn x Ntp
Trong đó:
Dtp: Nhu cầu vốn dự trữ thành phẩm kỳ kế hoạch.
Zn: Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Giá vốn hàng bán bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch được xác định bằng
cách lấy tổng giá vốn hàng bán trong năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm
(360 ngày).
Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ khi thành phẩm nhập kho cho
đến khi thành phẩm được xuất giao cho khách hàng.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động để dự trữ nguyên vật liệu chính,
vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm. Tổng hợp lại sẽ
xác định được tổng mức dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp.
* Dự kiến các khoản phải thu.
Có thể dự kiến được khoản nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo
công thức sau:
Npt = Kpt x Sd
Trong đó:
SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


Học viện Tài chính

20


Luận văn tốt nghiệp

Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ thu tiền trung bình).
Sd : Doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ kế hoạch.

SV: Trần Thị Huyền Trang
CQ47/11.09

Lớp:


×