Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Vốn kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Liên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.43 KB, 81 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Hoa


iii

MỤC LỤC
Trang bìa……………………………………………………………………………..i
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................................................................................4
1.1.Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh..................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm,đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh...................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.......................................................................................................4
1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh..................................................................................................5
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh......................................................................................................5
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển:...........................................................................................6
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành.................................................................................................10
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất...............................................................................................................10
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.......................................................15
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................................................17
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả (theo phương pháp phân tích DU
PONT).................................................................................................................................................18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................18


1.2.3.1. Các nhân tố khách quan.........................................................................................................18
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................21
THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH LIÊN SƠN.................................................................................................................................................21
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH LIÊN SƠN...................................................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.........................................................................21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu hoạt động...............................................................................22
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý công ty............................................................................................23
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán..............................................................25
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.................................................................................27
2.1.4.1.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.................................................................................27
2.1.4.2. Đặc điểm về các yếu tố thị trường đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm.........................28
2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty một số năm gần đây..............................29
2.1.5.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động KD ở công ty................................................29
2.1.5.2. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây..................31
2.2.1.2. Sự biến động của nguồn vốn kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh..........................36
2.2.2.1. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................................41
2.2.2.2. Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.....................................................46
2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng VKD của công ty TNHH Liên Sơn...........................................................55
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................................62


iv

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN SƠN....................................................................................................62
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.........................................................................62
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài nước..........................................................................62
3.1.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013..........................................64
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA CÔNG TY.........67

3.2.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động theo hướng phù hợp hơn tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp..................................................................................................................................................67
3.2.2. Quản lý vốn bằng tiền và nâng cao khả năng thanh toán của công ty.....................................68
3.2.3. Tăng cường biện pháp quản lý các khoản công nợ...................................................................69
3.2.4. Thực hiện quản lý hàng tồn kho, phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển vốn.................................70
3.2.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................................73
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................76

PHỤ
LỤC…………………………………………………………………………..77.


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

NVL


Nguyên vật liệu

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

LNST

Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ

Vốn lưu động


VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Liên Sơn một số năm
gần đây (trang 32)
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của công (phụ lục 1)
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của công ty (phụ lục 1)
Bảng 2.4. Những chỉ tiêu về tình hình tài trợ của doanh nghiệp (trang 39)
Bảng 2.5. Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. (phụ lục 1)
Bảng 2.6. Cơ cấu TSCĐ của công ty(phụ lục 1)
Bảng 2.7. Hệ số hao mòn TSCĐ năm 2011- 2012(phụ lục 1)
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng VCĐ 2 năm 2011- 2012 (phụ lục 1)
Bảng 2.9. Cơ cấu VLĐ của công ty TNHH Liên Sơn năm 2012(phụ lục 1)
Bảng 2.10. Cơ cấu tiền và tương đương tiền (trang 49)
Bảng 2.11. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp(phụ lục 1)
Bảng 2.12: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng(phụ lục 1)

Bảng 2.13: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty (phụ lục 1)
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty (phụ lục 1)
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2011 và
2012(phụ lục 1)
Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD năm 2013 của công ty(trang 67)


1

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, là một tổ chức kinh tế thực

hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa cho người tiêu
dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tùy vào
đặc điểm kinh doanh mà cơ cấu vốn có sự khác nhau ở một mức độ nào đó.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề tạo
lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất mà đạt được hiệu quả kinh doanh là lớn nhất. Hiệu quả kinh
doanh chính là mục tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi
mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như của từng đơn vị sản xuất.
Những năm qua, kinh tế khó khăn với nhiều biến động các doanh nghiệp
phải đương đầu với nhiều thách thức. Bài toán về việc huy động và sử dụng
vốn sao cho hiệu quả nhất vẫn luôn là bài toán hóc búa đối với doanh nghiệp
khiến nhiều doanh nghiệp lúng túng dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả, mất vốn. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải sử
dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các quy

tắc tài chính tín dụng và chấp hành đúng chế độ.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Liên Sơn, được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Công Ty và cán bộ phòng kế
toán của công ty em đã từng bước làm quen với thực tế cũng như vận dụng
kiến thức đã học để nghiên cứu đề tài: “Vốn kinh doanh và giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Liên Sơn” với
mong muốn góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn của công ty ngày
càng hiệu quả hơn.


2

2.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc tổ chức, quản

lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong những năm tới.
3.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của của công ty TNHH Liên Sơn.
Về thời gian: Từ 23/01/2013 đến 05/05/2013
Về nguồn tài liệu : các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2011 và 2012.
4.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và các giải pháp tài

chính thực hiện tại công ty TNHH Liên Sơn nhằm những mục đích sau:
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn kinh doanh từ đó:
1) Xem xét và đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công
ty trong năm 2012 trên cơ sở so sánh với năm 2011, 2010 thông qua những
kết quả đạt được trong 2 năm .
2) Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp trong thời gian tới.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: điều tra, phân tích, tổng
hợp, thống kê, logic… đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa kết hợp
với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.


3

6.

Kết cấu đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn

gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của công ty TNHH Liên Sơn.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Liên Sơn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn nhiều hạn chế về mặt kiến
thức và thời gian nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của thầy cô bộ môn Tài chính
doanh nghiệp và ban lãnh đạo công ty TNHH Liên Sơn để luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Vũ Công Ty, ban lãnh đạo công ty,
các cán bộ phòng kế toán công ty và các thầy cô giáo trường Học Viện Tài
Chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 03/05/2013
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Hoa


4

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm,đặc trưng và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động, và tư
liệu lao động. Để có các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một số
vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình. Vốn
kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá
trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh

doanh diễn ra không ngừng làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường
xuyên vận động và chuyển hóa tạo nên sự tuần hoàn của vốn với tính chất liên
tục và có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn. Qua quá trình vận
động của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì kết quả thu được không những
phải bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra ban đầu mà phải có phần tăng thêm tạo
lên lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Vốn là hàng hóa đặc biệt bởi có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền
sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở
chỗ vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả
năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.


5

Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh(VKD) của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiển của toàn bộ giá trị tài sản được huy động,sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn tham gia và phục vụ mọi nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh
vì thế để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có nhận thức đúng đắn các đặc trưng của vốn. Sau đây là những đặc
trưng của VKD:
• Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định hay vốn
là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình sử dụng trong
doanh nghiệp phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Thứ hai: Vốn phải được vận động sinh lời đạt tới mục tiêu kinh
doanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Thứ ba: Vốn chỉ có thể phát huy tác dụng khi tích tụ, tập trung đến

một lượng nhất định để tham gia vào đầu tư sản xuất kinh doanh
• Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian tức là đồng vốn tại thời điểm
khác nhau có giá trị không giống nhau. Do đó, việc huy động và sử dụng vốn
kịp thời và hợp lý là điều hết sức quan trọng.
• Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định mới có thể
quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với
bất kỳ chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, thất
thoát và kém hiệu quả.
• Thứ sáu: Tại một thời điểm,vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà còn là giá trị của các tài sản vô hình.
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Qua việc xem xét các khái niệm và đặc trưng về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất


6

định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư, bắt đầu từ việc doanh nghiệp
mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp ( máy
móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng,…), đảm bảo cho sự vận động của doanh
nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân,…) và tái sản xuất
cũng như phục vụ cho nhu cầu tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở
rộng dây chuyền sản xuất…). Vì vậy vốn của các doanh nghiệp có vai trò
quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và
phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế
khác nhau, những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn
cũng được thể hiện ở mức độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu

mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển
kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối
chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy
kinh tế hoạt động.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn giữ vai trò quan trọng và thiết yếu, phân loại vốn theo các cách thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra những giải pháp quản lý và sử dụng sao
cho hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn theo các giác độ khác nhau.
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển:
Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp chia làm hai loại: là vốn cố
định và vốn lưu động.
Vốn cố định (VCĐ)


7

* Khái niệm VCĐ
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải trang
bị cho mình được các tài sản cố định (TSCĐ) cần thiết để phục vụ cho quá
trình sản xuất. Theo quy định hiện nay thì tài sản được ghi nhận là tài sản cố
định khi nó thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
- Một là : có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Hai là : phải có giá trị tối thiểu từ mười triệu đồng trở lên.
- Ba là : nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
TSCĐ là những phương tiện không thể thiếu đối với mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó gắn liền với tất cả các hoạt

động của doanh nghiệp góp phần tạo nên giá trị sản phẩm của doanh
nghiệp.Vì vậy mà doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định
để đầu tư mua sắm những TSCĐ cần thiết cho doanh nghiệp và ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ
của doanh nghiệp.
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu
tư ứng trước để mua sắm, xây dựng nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng
bộ của TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại,
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi
phối đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Có thể khái quát
những đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:


8

- Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá
trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
- VCĐ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình quản lý VCĐ có những yêu cầu riêng, về mặt hiện vật
nó đòi hỏi công tác quản lý và sử dụng VCĐ không những giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là

phải duy trì được năng lực hoạt động của TSCĐ. Về mặt giá trị, nó đòi hỏi
phải duy trì được sức mua để tái tạo lại TSCĐ ở thời điểm hiện tại so với thời
điểm bỏ vốn ban đầu, phải tính đến sự biến động của giá cả, tỷ giá hối đoái,
ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động tuân theo quy luật riêng
nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thì việc lập kế hoạch hợp lý cho công tác quản lý vốn cố định là vô
cùng cần thiết.
Vốn lưu động (VLĐ)
* Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục, ngoài các
TSCĐ doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản lưu động(TSLĐ) nhất
định. TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu
thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.


9

Để hình thành nên các TSLĐ doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của doanh
nghiệp.
VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục.
* Đặc điểm của vốn lưu động
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn

tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Sự vận
động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và
lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng
hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm mà không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Đặc điểm này đã chi phối đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Để quản lý tốt VLĐ, doanh nghiệp cần phân loại VLĐ theo các tiêu chí
khác nhau từ đó đề ra chiến lược quản lý tốt nhất. Căn cứ theo quá trình luân
chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm 3 loại là:
o Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
o Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
sản xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm,
o Vốn lưu thông: là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông,
tiêu thụ hàng hóa.


10

Một cơ cấu phân bổ vốn hợp lý cho các khâu, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục đồng thời rút ngắn
thời gian luân chuyển vốn, tăng số vòng quay vốn đó chính là cách giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.2.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành của các doanh nghiệp chính là trả lời câu
hỏi “ vốn có được từ đâu?” thì vốn được chia thành hai loại:

Vốn chủ sở hữu : là phần vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
bao gồm: vốn đóng góp ban đầu của chủ sở hữu, vốn đóng góp bổ sung từ kết
quả hoạt động kinh doanh và từ các quỹ của DN, nguồn vốn liên doanh, liên
kết, và vốn chủ sở hữu khác.
Vốn vay: là các số vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chính
sách, chế độ của nhà nước như: vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản tín dụng thương mại. Doanh nghiệp được quyền sử dụng khoản
vốn này trong phạm vi những điều kiện ràng buộc nhất định (về thời gian, chi
phí vay, điều kiện đảm bảo,…).
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất
Theo căn cứ này ta có thể chia vốn của doanh nghiệp thành hai loại là:
Vốn thường xuyên : gồm các khoản vốn có tính chất ổn định và
dài hạn ( trên 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản cố định và một phần
tài sản lưu động (tài sản lưu động ròng) chính là từ nguồn vốn thường xuyên
này. Nguồn này bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
Vốn tạm thời : gồm các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời, bất
thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn
hạn chính là các bộ phận cấu thành nên nguồn vốn tạm thời.


11

1.1.2.4. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn ngắn hạn: gồm những nguồn vốn có thời gian chiếm dụng ngắn
thường nhỏ hơn 1 năm: đó là những khoản vốn chiếm dụng của nhà cung cấp,
khách hàng thanh toán trước, phải trả người lao động, các khoản thuế phải
nộp và vay ngắn hạn…

Vốn dài hạn: là những khoản vốn có thời gian huy động và sử dụng
vốn trong thời gian dài bao gồm cả những nguồn huy động từ bên trong như
nguồn vốn đầu tư ban đầu, lợi nhuận giữ lại, nguồn khấu hao TSCĐ,… hay
những nguồn huy động từ bên ngoài như phát hành trái phiếu, cổ phiếu hay
thuê tài sản…
1.1.2.5.Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : là nguồn vốn có thể huy
động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ,tiền thanh lý tài
sản, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng,…
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp : là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của đơn vị
mình. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn kinh doanh liên kết, vốn vay ngân
hàng, và các tổ chức tín dụng, phát hành cổ phiếu,trái phiếu, thuê tài chính,…


12

1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định để
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển kinh
doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng
nhiều. Trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Trong đó
hai nguồn có ý nghĩa nhất là nguồn vốn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu:
1.1.3.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số
vốn góp của chủ sở hữu và phần vốn từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
Đặc điểm của nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an

toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham
gia vào hoạch định chính sách của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:

Nguồn vốn đóng góp ban đầu hoặc bổ sung của các chủ sở hữu: đó
là số vốn ban đầu mà các chủ sở hữu đóng góp để thành lập doanh nghiệp hay
số vốn góp thêm trong quá trình SXKD làm tăng quy mô vốn cho doanh
nghiệp. Với doanh nghiệp nhà nước thì nguồn vốn này do ngân sách nhà nước
cấp, đối với công ty cổ phần vốn này do các cổ đông đóng góp còn đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty hợp danh thì vốn do
các thành viên tham gia góp vốn.

Lợi nhuận để lại: đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận không
chia dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận không chia thường được trích lập nên các quỹ của doanh nghiệp như:
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…
1.1.3.2. Nợ phải trả


13

Thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như : Nợ vay, các khoản phải
trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
Đặc điểm của nguồn vốn: có thời gian đáo hạn, tiền lãi cố định , trái
chủ không có quyền tham gia quản lý DN.
Nợ phải trả được chia thành : nợ ngắn hạn và nợ dài hạn

Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn đến một năm

bao gồm các khoản vay ngắn hạn, các khoản vốn chiếm dụng như: phải trả
người bán, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà
nước…Nợ ngắn hạn ảnh hưởng rất lớn tới khả năng thanh toán trong ngắn
hạn của doanh nghiệp cũng như mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp.

Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm bao
gồm các khoản vay dài hạn từ ngân hàng, trái phiếu và thuê tài chính trong
đó:
-

Vay dài hạn từ ngân hàng và tổ chức tín dụng: là một thỏa ước tín

dụng dưới dạng hợp đồng giữa người vay và người cho vay (thường là các
ngân hàng thương mại, công ty tài chính…) về các khoản vay trung và dài
hạn theo đó người vay có nghĩa vụ trả khoản vay theo lịch trình đã định.
Phát hành trái phiếu: là một loại chứng chỉ vay vốn do doanh
nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp thanh
toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ
trái phiếu.
Thuê tài chính: còn gọi là thuê vốn là phương thức tài trợ tín dụng
trung và dài hạn, theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản
cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời gian đã thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản đó tùy theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.


14


Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao,
thông thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn : vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của
ngành mà DN hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ
sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao,tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình
hình thành và sử dụng vốn kinh doanh vì vậy hiệu quả sử dụng vốn được thể
hiện ở số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của
một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với
tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. Để
đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xem xét hiệu
quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng chung nhất ta xem xét trên
hai phương diện.
-

Thứ nhất là kết quả (lợi ích) do sử dụng vốn đưa lại phải thỏa mãn và

đáp ứng được lợi ích kịnh tế xã hội.
- Thứ hai là phải tối thiểu hóa được lượng vốn sử dụng và thời gian sử
dụng vốn.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo phản ánh tương quan
so sánh giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ
ra trong hoạt động để có được kết quả đó. Đạt được hiệu quả khi mà chi phí

về vốn cho HĐSXKD là thấp nhất nhưng hiệu quả lợi nhuận, doanh thu và giá


15

trị sản lượng ở mức cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính một
cách chung nhất theo công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn =
Qua đó ta rút ra kết luận về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

1. Vòng quay toàn bộ VKD

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

=

Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
hay mấy lần, phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của
doanh nghiệp.

2. Vòng quay VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một thời

kỳ nhất định ( thường là 1 năm), có nghĩa là cứ một đồng vốn lưu động được
đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì hàng hóa tiêu thụ nhanh,
vật tư hàng hóa tồn kho thấp.


16

3. Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng VCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cố định càng cao.
4. Số vòng quay HTK =
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà HTK bình quân luân chuyển trong
kỳ.Số vòng quay HTK cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành
kinh doanh. Thông thường, số vòng quay HTK cao so với doanh nghiệp cùng
ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trự HTK là tốt, không bị ứ đọng
vốn, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và ngược lại.

5. Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền
trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ
chức thanh toán của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu =
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay các khoản phải thu thực hiện được
trong một kỳ.Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung
bình càng nhỏ và ngược lại.



17

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

ROS

=

Chỉ tiêu này cho ta biết khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh
nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này giúp
ta đánh giá khả năng tạo lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
chỉ tiêu này thay đổi có thể do chi phí hoặc giá bán sản phẩm thay đổi.


Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản BEP

BEP

=

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh,hay một đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (Tsv)

Tsv =

Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
ROA =

=

x


18

= Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Hệ số này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở
hữu sử dụng trong kỳ.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hiệu suất và hiệu quả (theo phương
pháp phân tích DU PONT)

ROE = ROS x VKD x

ROE = ( BEP +
Trong đó :


1
1-H N

(BEP – i)) x (1-t)

VKD : vòng quay toàn bộ VKD

t : thuế suất thuế TNDN

HN : hệ số nợ

i :lãi suất tiền vay

D : số vốn vay

E : số vốn chủ

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều
nhân tố bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Doanh nghiệp là một tế bào của xã hội, tồn tại trong mối tương quan với
các chủ thể khác trong nền kinh tế nên những thay đổi của môi trường kinh
tế, xã hội có tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Những nhân tố phải kể đến như:


19


 Các chính sách vĩ mô và cơ chế quản lý của Nhà nước: vai trò điều
tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường thông qua những chính sách vĩ
mô có tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của DN. Điều
đó thể hiện qua định hướng phát triển cho từng ngành, chính sách tiền tệ,
chính sách thuế, chính sách cho vay, lãi suất đều có thể làm tăng hoặc giảm
năng suất lao động và cả lợi nhuận của doanh nghiệp. Tùy từng doanh nghiệp
và tùy từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố
này là khác nhau.
 Nhân tố thuộc nền kinh tế : mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong
một môi trường kinh doanh nhất định và đều chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố
thuộc nền kinh tế chung như: khủng hoảng, lạm phát, cạnh tranh,lãi suất vay...
Các nhân tố này luôn tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới thị trường đầu vào
và đầu ra của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
 Nhân tố thuộc về khoa học công nghệ: trong điều kiện hiện nay,
khoa học phát triển với một tốc độ nhanh chóng, làn sóng chuyển giao công
nghệ giữa các nước ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất làm tăng năng suất lao động.Mặt
khác, nó cũng đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt, cũng như
làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn vì vậy doanh
nghiêp cần lựa chọn phương án đầu tư cũng như khấu hao hợp lý nhất.
 Những yếu tố thuộc về tự nhiên như bão lụt, động đất, hỏa hoạn,...
cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như công tác bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Do
đó, doanh nghiệp cần phải trích lập các quỹ dự phòng để khắc phục và hạn
chế những hậu quả do thiên tai gây ra.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Mỗi doanh nghiệp là một chủ thể độc lập tự chủ về tài chính, những yếu
tố của nội tại doanh nghiệp là những nhân tố có tính chất quyết định tới kết

quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bao gồm:


20



Trình độ quản lý của doanh nghiệp : nhân tố này ảnh hưởng trực

tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu trình
độ quản lý tốt, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đồng bộ nhịp nhàng sẽ giúp doanh
nghiệp sử dụng vốn hiệu quả và ngược lại, nếu trình độ quản lý còn non kém,
có thể làm doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, dẫn đến thâm hụt vốn sau mỗi chu kỳ
sản xuất.
 Cơ cấu vốn : việc lựa chọn chính sách tài trợ vốn và xác định tỷ trọng
các loại tài sản trong tổng tài sản một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế sẽ
làm giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro tài chính, gia tăng lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp và ngược lại.

Chu kỳ sản xuất kinh doanh: nếu chu kỳ sản xuất mà ngắn, vòng
quay vốn nhanh doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu tái
sản xuất mở rộng. Ngược lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp có thể bị
ứ đọng vốn, thời gian thu hồi vốn chậm.
 Trình độ của công nhân viên: đây là một trong những nhân tố có ý
nghĩa quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn. Nó ảnh hưởng tới mức độ sử dụng
hiệu quả tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mức độ phế
phẩm…từ đó tác động rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
 Kỹ thuật sản xuất : các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục

tới các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như
năng suất lao động của doanh nghiệp.
 Lựa chọn phương án đầu tư: lựa chọn phương án đầu tư đúng đắn
và phù hợp với tình hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như thị hiếu của người tiêu dùng chính là nhân tố quyết định đến việc
tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty, tăng vòng quay của vốn và
hiệu quả kinh doanh từ đò làm tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường.


×