Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 105 trang )

Học viện Tài chính

i

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

ii

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................viii
DANH MỤC CÁC BIỂU.....................................................................................ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP............................5
1.1

VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP..............................................................................................5
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh:........................................5
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh............................................................7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh.......................................................10
1.2.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH

NGHIỆP............................................................................................................12
1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh......................................12
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN........................15
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

iii

Luận văn tốt nghiệp
1.2.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
DN….............................................................................................................21
1.2.4.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
DN….............................................................................................................23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT
SƠN......................................................................................................................26
2.1 Khái quát về tình hình sản xuất và kinh doanh của Công ty CP Vicem bao
bì Bút Sơn:........................................................................................................26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty..........................................26
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán......................................28
2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh............................................36
2.1.4 Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh..........................................38
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây….............................................................................................................39
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH Ở CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BÚT SƠN.................................43
2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty...........................................43
2.2.2 Tình hình tổ chức vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty..44
2.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng Vốn kinh doanh của Công ty................54
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

iv

Luận văn tốt nghiệp
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN:........77
2.3.1 Những thành công đạt được.................................................................77
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BÚT SƠN82
3.1.Định hướng phát triển của công ty trong thời gian mới.............................82
3.1.1.Bối cảnh kinh tế xã hội.........................................................................82
3.1.2.Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty...................................82
3.2.Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty
cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn:........................................................................83
KẾT LUẬN..........................................................................................................97

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


v

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSXKDDD

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

CĐƯĐ

Cổ đông ưu đãi

CĐT

Cổ đông thường


CPƯ Đ

Cổ phần ưu đãi

CPT

Cổ phần thường

DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

HTK

Hàng tồn kho

HĐCĐ

Hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

NVKD


Nguồn vốn kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PGĐ

Phó giám đốc

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh


VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ

Việt Nam đồng

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

vi

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN...............................26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BÚT SƠN............................................82
KẾT LUẬN................................................................................................................................97

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05



Học viện Tài chính

vii

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN...............................26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BÚT SƠN............................................82
KẾT LUẬN................................................................................................................................97

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


viii

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.....................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BÚT SƠN...............................26
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BÚT SƠN............................................82

KẾT LUẬN................................................................................................................................97

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


1

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, một trong những điều kiện đầu tiên
và quan trọng nhất để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình là phải có một lượng vốn nhất định. Vốn vừa là cơ sở,
vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Hay nói
đúng hơn không có vốn doanh nghiệp không thể thực hiện bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Hơn nữa, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay là phải sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả. Sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là phải bảo toàn được
số vốn bỏ ra và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở nhưng vẫn dựa
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của lụât pháp.
Quản lý và sử dụng VKD có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định được vị
trí vững chắc của mình trên thị trường.
Và như ta đã biết, với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế cuối cùng là mức
doanh lợi thu được. Điều này phụ thuộc vào vấn đề sử dụng vốn có hợp lý hay
không. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cần thiết,

lựa chọn phương án đầu tư có tính khả thi, đem lại hiệu quả cao, lựa chọn các
hình thức thu hút vốn tích cực...
Vì vậy, có thể nói tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD đang là
một vấn đề bức xúc đặt ra đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp nhà nước nói riêng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tổ chức huy
động vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt nhu cầu
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp
thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh để đảm bảo được doanh thu và mang lại phải bù đắp được toàn bộ chi phí
bỏ ra và có lãi. Muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần có một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Vốn là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng
trưởng và phát triển không hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được
mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu quả quản lý sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao nhất. Do vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải
làm thế nào để với một lượng vốn nhất định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu
quả cao nhất trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của việc sử
dụng vốn kinh doanh (VKD), qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vicem
bao bì Bút Sơn, được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị Hà và tập thể
cán bộ công nhân viên của Công ty, vận dụng những lý luận đã được học vào

thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp với
đề tài: “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh và
một số biện pháp nâng cao hiệu quá sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Vicem bao bì Bút Sơn.
Đề tài sử dụng tài liệu nghiên cứu về Vốn kinh doanh của Công ty trong
giai đoạn 2011-2012.

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
 Phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Vicem
bao bì Bút Sơn qua số liệu 2 năm 2011 và 2012.
 Đề xuất 1 số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: trực tiếp đến cơ sở thực tập để tìm
hiểu, tiến hành ghi chép, thống kê để tổng hợp và so sánh với các báo cáo
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: thu thập các số liệu quá khứ và hiện tại
của công ty thực tập thông qua các BCTC, báo cáo sản xuất và các báo cáo, văn

bản khác có liên quan tại công ty; tìm hiểu thêm các chỉ tiêu có liên quan của các
công ty khác cùng ngành, các số liệu trên thị trường chứng khoán.
 Phương pháp nghiên cứu khảo sát
- Nghiên cứu từ khái quát đến chi tiết những hoạt động về vốn và các hoạt
động có liên quan đến việc phân tích.
- Nghiên cứu các số liệu sổ sách và cả các số liệu thị trường để thấy được
những biến động thực tế của công ty.
 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh theo thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước,
giữa thực tế với kế hoạch) để biết được sự thay đổi về tình hình biến động các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp; so sánh theo không gian (giữa cơ sở thực tập
với các doanh nghiệp khác cùng ngành, giữa cơ sở thực tập với mức trung bình
ngành) để đánh giá vị thế của đơn vị trong ngành và xem xét những biến động về
vốn, tài sản của đơn vị là phù hợp hay chưa.
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp tỷ số: thiết lập các tỷ số tài chính cần thiết cho quá trình
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, chi phí, doanh thu, lợi nhuận.
- Phương pháp phân tích Dupont: tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức
sinh lời của công ty.
Các phương pháp trên được vận dụng một cách linh hoạt để phân tích số
liệu thu thập được của Công ty cùng với các phương pháp khác của chủ nghĩa
duy vật biện chứng.

5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài chia thành 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn.
Chương 2 : Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn.
Chương 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút Sơn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của Công ty, của thầy cô cũng
như toàn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh:
Theo điều 4 khoản 1 Luật doanh nghiệp năm 2005 đã nêu: “Doanh nghiệp

là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng
kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh chủ yếu hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD) một cách độc lập trong nền KTTT mà mục đích
chủ yếu là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh
nghiệp cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh. Số vốn này dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất như trên. Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư
liệu lao động mà hàng hoá, dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy, số
vốn ứng ra ban đầu không những được bảo toàn mà còn tăng thêm do hoạt động
kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và ở các quá trình tiếp theo
cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn. Từ đó có thể hiểu: “Vốn kinh doanh

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.”
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của

doanh nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có trong tay một lượng vốn lớn chưa hẳn doanh nghiệp đã đạt được
những mục tiêu kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi
đã có vốn là việc quản lý và sử dụng vốn có hợp lý và hiệu quả không. Để làm
được điều đó thì trước hết nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhận thức
đầy đủ về những đặc trưng sau của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế...
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận
động sinh lời.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi loại hàng
hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng cách sẽ
tạo ra một giá trị lớn hơn trước. Khác với những hàng hóa thông thường khác,
quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn với nhau nhưng cũng
có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, vốn là
yếu tố rất quan trọng, do đó không thể có đồng vốn vô chủ. Khi vốn được gắn
với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới được chi tiêu hợp lý và có hiệu quả.
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

7


Luận văn tốt nghiệp
Thứ năm: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, để đầu tư vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn
vốn như kêu gọi góp vốn, hùn vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
Thứ sáu: Vốn có giá trị về mặt thời gian điều này cũng có nghĩa là phải xét tới
yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá
cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu tư
mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh:
Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Nếu căn cứ vào đặc điểm
luân chuyển vốn thì vốn kinh doanh được chia thành hai bộ phận đó là vốn cố
định và vốn lưu động.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng.
Là vốn đầu tư ứng trước cho tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định đến qui mô của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng cũng có những ảnh hưởng quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính


8

Luận văn tốt nghiệp
chu chuyển vốn cố định. Sự vận động của Vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh có thể được khái quát qua một số nét đặc thù sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này xuất
phát từ đặc điểm của tài sản cố định là được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
kinh doanh.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
kinh doanh, biểu hiện dưới hình thức chi phí khấu khao tài sản cố định. Sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Xét về mặt lý thuyết, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, một bộ phận vốn cố định được rút ra khỏi quá trình chu chuyển của vốn
và được tích luỹ lại dưới hình thái vốn tiền tệ. Trong khi đó, một bộ phận giá trị
của vốn vẫn được “cố định” lại trong hình thái hiện vật của tài sản cố định và bộ
phận này tuy không ngừng giảm đi cho đến khi giá trị bằng không. Đó là khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi
đầu từ vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn
ứng ra. Nếu việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn,
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý vồn
cố định của doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 mặt: quản
lý và sử dụng tốt hình tài sản cố định – hình thái hiện vật của vốn cố định; quản
lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05



Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất
như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu....và tài sản ở khâu sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí trả trước,… đang trong quá trình
dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông gồm: thành phâm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn
bằng tiền và vốn trong thanh toán...Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và
chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất tài sản lưu động chỉ tham
gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá
trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc
điểm này của tài sản lưu đông đã quyết định đến sự vận động chu chuyển của
vốn lưu động, đó là:
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động
thường xuyên vận động và chuyển hoá qua các hình thái biểu hiện khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trước tiên vốn lưu động tồn tại dưới hình thái
vốn bằng tiền, sau đó chuyển hoá sang hình thái vốn vật tư dự trữ. Khi doanh
nghiệp tiến hành sản xuất, vốn tiếp tục chuyển hoá sang hình thái sản phầm dở
dang. Kết thúc quá trình sản xuất, vốn chuyển hoá sang trạng thái vốn thành
phẩm và chuyển hoá về hình thái ban đầu – vốn tiền tệ khi quá trình tiêu thụ kết

thúc ( T – H…SX…H’ – T’). Như vậy tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp
đồng thời tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong các giai đoạn chu chuyển
của vốn.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên quá
trình tuần hoàn của vốn lưu động được lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo
thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Chính vì vậy, vốn lưu động thường
xuyên có các bộ phận tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong quá trình sản
xuất như: vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn lưu thông.
1.1.1 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của công tác quản lý có thể phân chia nguồn
vốn của doanh nghiệp theo các cách khác nhau.
•Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn
Nguồn vốn kinh doanh được chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh
nghiệp bao gồm vốn đIều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận

và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do nhà nước tài trợ (nếu có).
Nợ phải trả: Là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong một thời
gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự động và các
khoản nợ phát sinh trong qúa trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như: Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp
chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, phải nộp
cho nhà nước...
•Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại: Nguồn vốn thường
xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm vốn chủ sở hữu và các tài khoản vay dài
hạn. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ mới và một
phần TSCĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác...
Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:


Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động

Nguồn vốn
tạm thời

Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn
thường xuyên

Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài
hạn, phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp
tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa
tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên
của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý, xem xét, huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho

sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
•Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: Nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được
từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm: Tiền khấu
hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng dự trữ, các khoản thu từ
nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động được từ bên ngoài để đáp ứng được nhu cầu về tiền vốn cho SXKD
của mình. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế
tín dụng khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác...
1.2.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính

13

Luận văn tốt nghiệp

Theo cách hiểu đơn giản thì “sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả” nghĩa là
với một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và
làm cho đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh
nhất định thì phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra là ít nhất. Như vậy hiệu quả sử
dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo toàn vốn và tạo ra được các kết quả theo mục
tiêu kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của dồng vốn. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo khai thác nguồn lực
vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay không vận động sinh lời;
phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và mang lại hiệu
quả ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
•Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được của bất cứ một doanh
nghiệp, một ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ nào. Ngoài ra, vốn là điều kiện để sử
dụng các nguồn tiềm năng khác, để phát triển sản xuất kinh doanh phục vụ cho quá
trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đó chính là mục tiêu cần đạt tới
của việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
•Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay, bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào khi
tiến hành hoạt động đều hướng tới mục tiêu đầu tiên là lợi nhuận. Đặc biệt trong
SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


Học viện Tài chính


14

Luận văn tốt nghiệp
nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay
không .Vì thế, lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng , đồng
thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của VKD. Chính vì vậy, sản xuất
kinh doanh như thế nào để thu được lợi nhuận cao là mục tiêu phấn đấu của tất
cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng
cường công tác tổ chức và sử dụng VKD, có như vậy mới thu được lợi nhuận
cao, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
•Xuất phát từ thực trạng của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Tình trạng thiếu vốn, phải thường xuyên huy động từ bên ngoài để đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong các doanh nghiệp nước
ta hiện nay. Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, vốn tự thất thoát, ứ đọng và nhiều
khi xẩy ra tình trạng thiếu vốn giả tạo. Do đó, để có thể cạnh tranh thắng lợi,
thực hiện mục tiêu đã đề ra thì các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tiết kiệm hợp
lý, tăng cường công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
•Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp củng
cố và nâng cao vị thế của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn được nâng cao trước hết làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững về mặt tài chính đồng thời có điều
kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm mở rộng qui mô lẫn lĩnh
vực kinh doanh ....Nhờ đó làm tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Ngoài ra,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những mang lại lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp mà còn mang lại lợi ích xã hội cho nền kinh tế quốc dân như thỏa mãn
một cách tốt nhất nhu cầu xã hội, tạo công ăn việc làm nâng cao mức sống cho
người lao động, tăng các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước...
SV: Vũ Thị Phương Thanh

Lớp: CQ47/11.05


15

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mở rộng qui mô hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng trưởng
kinh tế xã hội. Do đó nó không chỉ là vấn đề của riêng bất kỳ doanh nghiệp nào
mà còn được sự khuyến khích của nhà nước. Có thể nói, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh chính là điều kiện cần thiết khách quan để đảm bảo cho các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của DN
Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh
nghiệp trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông
qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
• Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong
một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả
năng sử dụng tài sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ
tài sản mà doanh thu đã đầu tư.
Vòng quay toàn bộ vốn

=

Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ


•Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản
=
(ROAE)

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


16

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

•Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng
vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế.
Lợi nhuân trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trước
=
thuế trên VKD
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

•Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh: phản ánh mỗi đồng vốn
kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuân sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau
=
thuế trên VKD (ROA)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
•Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình
quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Trị số
chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn
=
chủ sở hữu (ROE)

Vốn CSH bình quân sử dụng
trong kỳ
•Thu nhập một cổ phần (EPS): phản ánh mỗi CPT (hay cổ phần phổ

thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế. Các nhà quản lý thường
hướng tới EPS cao hơn so với doanh nghiệp cạnh tranh cùng ngành.

Thu nhập 1 cổ phần

=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho CĐƯĐ

Tổng số CPT đang lưu hành

(EPS)
•Cổ tức 1 cổ phần (DIV): phản ánh mỗi CPT nhận được bao nhiêu đồng
cổ tức trong năm.
Cổ tức 1 CPT (DIV)

=

Số lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức CĐT
Số CPT đang lưu hành

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


17

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.2 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng
đắn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp.

 Các chỉ tiêu tổng hợp
•Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn
cố định
Hiệu suất sử dụng vốn

cố định

=
=

Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ

•Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn
cố định

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

=

•Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện
có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động
Hệ số huy động vốn cố định
trong kỳ

=

kinh doanh

Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

SV: Vũ Thị Phương Thanh
Lớp: CQ47/11.05


×