Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty cổ phần may I Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.48 KB, 62 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu

Như chúng ta đã biết, quản lý và sử dụng vốn luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu đối với bất kỳ cá nhân, tổ chức nào tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ vai trò to lớn của vốn đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trình độ quản lý, sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Vốn được quản lý tốt, sử dụng hợp lý thì sẽ phát huy được
khả năng sinh lời. Ngược lại nếu như không có sự quản lý, sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu qủa sẽ dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và đối mặt với
nguy cơ phá sản.
Trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định chiếm
một tỷ trọng tương đối lớn, nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp góp phần tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Quản
lý và sử dụng vốn cố định sẽ là động lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của khâu quản lý, sử dụng vốn cố
định hiện nay nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến việc làm thế nào để sử
dụng có hiệu quả những đồng vốn cố định đã bỏ ra và có rất nhiều doanh
nghiệp đã thành công từng bước khẳng định chỗ đứng của mình trong nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không ít nhiều doanh nghiệp
do còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý và sử dụng vốn nói chung cũng
như vốn cố định nói riêng nên đã dẫn đến đồng vốn bỏ ra không sinh lời,
thất thoát và cuối cùng là phá sản.
Không thể không nói rằng vốn cố định cũng như việc quản lý và sử
dụng nó là một vấn đề khá quen thuộc bởi đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên có thể thấy rằng mỗi một thời kỳ có một sự thay đổi, việc quản lý
và sử dụng vốn cố định cũng không nằm ngoài phạm vi này, bên cạnh đó


SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

1

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
mỗi doanh nghiệp lại có nét đặc thù riêng vì vậy công tác quản lý sử dụng
vốn cố định sẽ khác nhau.
Xuất phát từ mục tiêu đó sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế
tại Công ty cổ phần may I Hải Dương, được sự giúp đỡ của cán bộ phòng
Tài chính- kế toán và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Công Ty tôi
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề
tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty.
* Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở xem xét quản lý thực tế ở
Công ty cổ phần may I Hải Dương để đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cho Công ty.
* Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề tổ chức sử dụng vốn cố định ở Công ty cổ
phần may I Hải Dương
* Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp với lý luận đã học ở trường và tình
hình thực tế tại Công ty cổ phần may I Hải Dương để thu thập những thông
tin định tính, định lượng về đối tượng nghiên cứu. Sử dụng phương pháp
tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá thực trạng công tác
tổ chức sử dụng vốn cố định ở Công ty cổ phần may I Hải Dương từ đó đề
xuất những giải pháp thích hợp.
* Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu vấn đề tổ chức và sử dụng
vốn cố định ở một Công ty cụ thể không có cơ hội để đi sâu nghiên cứu các

vấn đề khác như: Vốn lưu động, tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận… mặc dù
chúng đều có mối quan hệ với nhau.
* Nội dung của luận văn: Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3
chương.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty
may I Hải Dương.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

2

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định ở Công ty cổ phần may I Hải Dương.
Do việc nhìn nhận vấn đề trong thực tế còn nhiều hạn chế, thời gian
thực tập không nhiều nên luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết
và thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của Công ty, thầy cô để bản luận
văn này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn công ty và thầy cô
hướng dẫn.

Hà nội, tháng 3 năm 2013

SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13


3

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Chương I

Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp
1.1.Vốn cố định của doanh nghiệp.

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
1.1.1.1.Khái niệm tài sản cố định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
ba yếu tố cơ bản: sức lao động, tài liệu lao động và đối tượng lao động.
Khác với các đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…) và các tư liệu lao động (như nhà xưởng, phương tiện vận
tải…) là những phương tiện vật chất được sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động biến đổi đối tượng lao động theo mục đích của con người.
Trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì bộ phận quan trọng nhất, thường chiếm tỷ trọng
lớn nhất là tài sản sản cố định. Đó là các tư liệu lao động chủ yếu được sử
dụng một cách trực tiếp (máy móc thiết bị, phương tiện vân tải, công cụ
quản lý) hay gián tiếp (nhà xưởng, công trình kiến trúc, các khoản chi phí
đầu tư mua sắm các tài sản cố định vô hình).
“Tài sản cố định” trong doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn

và thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2.Đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp mang những đặc điểm nổi bật sau:
- Tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, phát huy năng lực sản xuất kinh doanh
trong một khoảng thời gian dài.
- Cùng với sự tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
của tài sản cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm làm ra.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

4

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Việc tính toán phần giá trị chuyển dịch này rất phức tạp, phụ thuộc vào
cường độ sử dụng tài sản cố định, thời gian sử dụng tài sản cố định và đặc
điểm kinh tế, kỹ thuật của những tài sản cố định đó. Ngoài ra nó còn chịu
tác động của các yếu tố lạm phát, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công
nghệ, các chính sách quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
- Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn
dần nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi chúng bị hư
hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi đó chúng
mới bị thay thế, đổi mới. Chính sự không thay đổi hình thái vật chất ban đầu
của tài sản cố định nên rất khó nhận ra sự hao mòn của nó. Chính vì vậy mà
phải đặt tài sản cố định trong sự vận động liên tục của quá trình sản xuất,
phải dựa trên năng lực sản xuất của tài sản cố định thì mới có thể biết được

mức độ hao mòn của nó.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là một tài sản cố định
phải thoã mãn đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Một là phải có thời gian tối thiểu, thường là một năm trở lên.
- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này
được quy định riêng đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù
hợp với mức giá cả của từng thời kỳ.
ở Việt Nam theo quy định hiện hành (QĐ 206/2003/QĐ- BTC ngày
12/12/2003) thì phải thoã mãn đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 ( mười triệu đồng ) trở lên.
Những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết
tài sản cố định của doanh nghiệp phức tạp hơn nhiều.

SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

5

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
+ Một là, việc phân biệt giữa đối tượng lao động với tư liệu lao động là
tài sản cố định của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện
vật mà còn dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một loại tài sản ở trường hợp này được

coi là tài sản cố định song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao
động (VD: máy móc thiết bị dùng trong sản xuất thì coi là tài sản cố định,
còn nếu đó là các máy móc thiết bị mới hoàn thành đang được bảo quản
trong kho chờ tiêu thụ thì không được coi là tài sản cố định mà là sản phẩm).
+ Hai là, một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì
không đủ các tiêu chuẩn trên nhưng nếu được tập hợp sử dụng đồng bộ như
một hệ thống thì cả hệ thống đó được coi như một tài sản cố định. Ví dụ như
trang thiết bị cho một văn phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng ở
của khách sạn, một vườn cây lâu năm...
+ Ba là, Trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ kinh tế
hàng hoá tiền tệ cộng với sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ
khoa học và công nghệ cũng như nét đặc thù trong một số hoạt động đầu tư
của một số ngành nên một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng
thời thoả mãn bốn tiêu chuẩn trên và không hình thành các tài sản cố định
hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ: chi
phí mua bằng phát minh - sáng chế, bản quyền tác giả, các chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân loại là nhằm quản lý một cách chặt chẽ và
khoa học các tài sản cố định của doanh nghiệp. Người ta thường phân chia
tài sản cố định theo các tiêu thức sau đây:
1.1.2.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện.
Tài sản cố định được chia thành:
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

6

Lớp:



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản cố định hữu hình là những loại tài sản cố định được
biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy móc thiết bị,
vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn.
-

Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình

thái vật chất cụ thể như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua bằng
phát minh sáng chế, chi phí về đất sử dụng, giá trị lợi thế thương mại...
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp từ
đó làm căn cứ để có các quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư
cho phù hợp với đặc điểm tình hình doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loai tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia thành 3 loại:
-

Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài

sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động
sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
-

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh

quốc phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng

cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi), các tài
sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh
nghiệp.
-

Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.

Đó là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị
khác hoặc cho Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp này thấy được cơ cấu tài
sản cố định theo mục đích sử dụng. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố
định sao cho hiệu quả nhất.
1.1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

7

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định, toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau:
-

Nhà cửa, vật kiến trúc: Đó là những tài sản cố định của doanh


nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng nhà xưởng, trụ sở
làm việc, nhà kho, tháp nước, sân bay, cầu cảng, đường xá...
-

Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị
động lực, máy móc công tác, thiết bị chuyên dùng, những máy đơn lẻ...
-

Phương tiện vân tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương

tiện vận tải như phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường
không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, hệ thống
thông tin, đường ống dẫn nước, khí đốt...
-

Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng

trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng,
máy hút bụi, hút ẩm...
-

Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các

vườn cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su, vườn cây ăn
quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...
-


Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các loại tài sản cố

định khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh...
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại tài sản cố
định trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng
tài sản cố định lựa chọn thời gian, phương pháp khấu hao và tính khấu hao
tài sản cố định hợp lý.
1.1.2.4. Phân loại tài sản cố định theo tình hình quản lý và sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định người ta chia tài sản cố
định của doanh nghiệp thành các loại:
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

8

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tài sản cố định đang sử dụng: Đó là những tài sản cố định
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động phúc lợi, sự nghiệp
an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
-

Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định cần

thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh
nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
-


Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý: Là những tài sản

cố định không cần thiết hoặc không còn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần được thanh lý và nhượng bán để thu hồi lượng
vốn đầu tư đã bỏ ra.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản
cố định của doanh nghiệp từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá khả năng huy động tài
sản cố định vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau, đây là việc làm giúp doanh nghiệp điều chỉnh kết cấu sao cho có
lợi nhất trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của mình.

1.1.3 Khái niệm, đặc điểm vốn cố định .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm xây dựng hay
lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều được thanh toán chi trả
bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh
nghiệp . Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có
hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ
các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Do vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm xây dựng tài sản cố
định nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ ảnh hưởng rất lớn đến trình
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

9

Lớp:



Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá
trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối tới đặc điểm tuần hoàn
và chu chuyển của vốn cố định .
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh
doanh:
-

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Đặc điểm này của vốn cố định xuất phát từ đặc điểm của tài sản cố
định là có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài (trên 01 năm), do đó nó
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-

Vốn cố định được luân chuyển dần từng phần trong các chu kỳ

sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm thì tài sản cố định bị hao mòn, bị giảm giá trị sử
dụng. Do vậy giá trị sản phẩm làm ra chứa một phần giá trị của tài sản cố
định. Điều đó chứng tỏ giá trị tài sản cố định đã được luân chuyển vào giá
trị sản phẩm. Bộ phận giá trị này cấu thành chi phí sản xuất của sản phẩm
(dưới hình thức chi phí khấu hao, độ lớn của khoản chi phí này được xác
định bằng các phương pháp thích hợp và khoa học). Phần giá trị này chỉ
“chuyển dịch” vào giá trị sản phẩm, nó không bị mất đi mà sẽ được thu hồi

lại sau khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, phần này gọi là tiền khấu
hao. Các chu kỳ sản xuất tiếp theo giá trị tài sản cố định bị hao mòn càng
tăng, phần giá trị tài sản cố định chuyển dịch vào sản phẩm càng lớn, số tiền
khấu hao luỹ kế càng tăng, phần giá trị còn lại của tài sản cố định (biểu hiện
của vốn cố định) càng giảm. Cho đến khi số khấu hao luỹ kế bằng số vốn cố
định bỏ ra ban đầu thì coi như tài sản cố định đã được khấu hao hết (vốn cố
định bằng 0). Như vậy, coi quá trình sử dụng tài sản cố định đồng thời là
quá trình luân chuyển dần của vốn cố định vào giá trị sản phẩm, từ một
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

10

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
lượng giá trị nhất định qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh số vốn cố định
chuyển dịch dần từng phần của nó vào giá trị sản phẩm cho đến hết.
-

Vốn cố định hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định

hết thời gian sử dụng.
Vòng tuần hoàn của vốn cố định bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ vốn
ra mua sắm tài sản cố định qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của
tài sản cố định được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song
phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại giảm xuống (vì chúng đã
dần dần được thu hồi thông qua hình thức trích tiền khấu hao tài sản cố

định). Đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng tức là phần giá trị của nó
đã hoàn thành một vòng tuần hoàn (vì nó đã được thu hồi toàn bộ).
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn cố
định phải luôn gắn liền quản lý về mặt giá trị với quản lý về mặt hiện vật
của nó (tức quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp).
Việc nghiên cứu đặc điểm chu chuyển của vốn cố định có ý nghĩa
quan trọng đó là căn cứ cho việc xác định mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao
sao cho phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định. Mức khấu hao
hợp lý là cơ sở để tài sản cố định được bảo toàn.
Từ các đặc điểm trên, có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
các tài sản cố định mà đặc điểm chu chuyển của nó là luân chuyển dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài
sản cố định hết thời gian sử dụng.

1.1.4. Vai trò của vốn cố định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Một trong những điều kiện hàng đầu để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải có vốn. Vốn kinh doanh là cơ sở để thực hiện các kế
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

11

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
hoạch, chiến lược, phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy vai

trò của vốn cố định cũng xuất phát từ vai trò của tài sản cố định đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn cố định quyết định năng lực sản xuất, quy mô sản xuất, chất
lượng sản xuất cũng như khả năng canh tranh của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết vốn cố định là số vốn ứng trước để đầu tư mua
sắm tài sản cố định. Do vậy, lượng vốn cố định lớn là cơ sở để thiết lập hệ
thống tài sản cố định cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài sản cố định được xem như hệ thống “xương cốt” và
“bắp thịt” của quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh
có mạnh hay không nhờ vào hệ thống “xương cốt”của nó có đủ lực để đảm
bảo cho nó duy trì và phát triển hay không. Vốn cố định sẽ quyết định “sức
lực” của hệ thống “xương cốt” đó.
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào
quy mô tài sản cố định và tất nhiên phụ thuộc vào quy mô vốn cố định.
Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất tức là muốn tăng năng lực sản xuất
của doanh nghiệp, để có thể sản xuất ra khối lượng sản phẩm lớn hơn. Do đó
doanh nghiệp cần phải đầu tư mua sắm TSCĐ nghĩa là phải sử dụng một
lượng vốn cố định. Quy mô của tài sản cố định mua sắm phải tương ứng với
số vốn cố định có thể sử dụng.
Chất lượng của sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố (trình độ kỹ thuật
của máy móc thiết bị, trình độ quản lý, khả năng cung ứng vật tư, nguyên
vật liệu của nhà cung cấp…) nhưng phải kể đến yếu tố rất quan trọng là
trình độ trang thiết bị tài sản cố định. Năng lực sản xuất của tài sản cố định
cũng rất quan trọng, song nếu tài sản cố định lạc hậu về mặt kỹ thuật thì khả
năng tiêu thụ của sản phẩm bị hạn chế vì chất lượng sản phẩm thấp, giá
thành sản phẩm cao, không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng chưa kể
đến việc sản phẩm đó đã bị lỗi thời. Ngược lại, nếu đầu tư một số vốn cố
định đáng kể để trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại để sản xuất ra
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13


12

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
những sản phẩm có tính năng ưu việt hơn thì chắc chắn sản phẩm đó sẽ
được chấp nhận hơn, khả năng tiêu thụ sẽ lớn hơn. Qua đó ta cũng thấy quy
mô của vốn cố định quan trọng đối với doanh nghiệp đến mức nào.
Sau khi năng lực sản xuất của doanh nghiệp lớn, quy mô sản xuất mở
rộng, sản phẩm có chất lượng cao, kết hợp với trình độ quản lý tiên tiến,
chắc chắn đó sẽ là thế mạnh cạnh tranh để doanh nghiệp có thể giành thắng
lợi từng bước khẳng định vị thế của mình.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản vốn đầu tư dài hạn nên nó có ảnh
hưởng không chỉ đến một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ảnh hưởng đến
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể hoạt động
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản đầu tư rất lớn vào
máy móc thiết bị, kỹ thuật công nghệ, nhà xưởng, nguyên vật liệu, nhân
công… Khoản chi phí về nguyên vật liệu, nhân công có thể bù đắp hoàn
toàn ngay sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng khoản chi
về tài sản cố định chỉ được bù đắp một phần rất nhỏ. Nếu doanh nghiệp
không xác định được mức độ hao mòn của tài sản cố định một cách hợp lý
sẽ dẫn đến việc trích khấu hao không đúng với giá trị hao mòn thực tế của
tài sản cố định dẫn đến tình trạng tài sản cố định hết thời gian sử dụng mà
vẫn chưa thu hồi hết giá trị ban đầu bỏ ra (tức là số vốn cố định bị thất

thoát). Khâu quản lý, sử dụng tài sản cố định cũng cần phải rất chặt chẽ, bởi
nếu tài sản cố định bị mất mát hư hỏng trước thời hạn cũng dẫn đến việc
thanh lý hoặc bỏ thêm tiền đi sửa chữa, tu bổ. Điều đó có nghĩa là đồng vốn
cố định sử dụng không có hiệu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp. Bởi vì, vốn bỏ ra sẽ không thu hồi lại được đầy
đủ, bị thất thoát thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ, ăn vào vốn. Do vậy, mỗi
quyết định đầu tư vào tài sản cố định đều phải được cân nhắc kỹ càng.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

13

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Hơn nữa, quản lý và sử dụng vốn cố định một cách chặt chẽ còn liên
quan đến tổng chi phí cố định trong một thời kỳ. Nếu doanh nghiệp quản lý
tốt tức là có biện pháp trích khấu hao hợp lý, bảo dưỡng và sửa chữa kịp
thời có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao một cách khoa học sẽ tránh sự thất
thoát về vốn. Đồng thời, tận dụng hết công suất của tài sản cố định để giảm
chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm và lúc đó lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng lên.

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp.

1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2.1.1. Khái niệm:
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh là hiệu quả kinh tế trên

cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Vốn trong doanh
nghiệp chính là một nguồn lực kinh tế quan trọng của doanh nghiệp. Chất
lượng công tác quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Vì thế việc sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu tất yếu đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển nhất là trong điều kiện nền
kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
“Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn trong hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là làm
cho đồng vốn sinh lời tối đa”.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả cũng cần đảm bảo đầy
đủ các yêu cầu trên. Xuất phát từ khái niệm “Hiệu quả sử dụng vốn” nói
chúng ta có thể đi đến khái niệm “Hiệu quả sử dụng vốn cố định” như sau:

SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

14

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
“Hiệu quả sử dụng vốn cố định là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu làm cho đồng vốn cố định
sinh lời tối đa và không bị thất thoát”.

1.2.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá đúng đắn tính hợp lý, hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp cần phải thực hiện kiểm tra tài chính đối với hiệu quả
sử dụng vốn cố định. Đây là một nội dung quan trọng của quản trị tài chính
doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính doanh nghiệp có những căn
cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy
mô, cơ cấu vốn, đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định, các biện pháp
khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao
được hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Việc kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định dựa trên
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
của doanh nghiệp. Cho đến nay, hệ thống các chỉ tiêu tài chính được sử
dụng bao gồm:
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Chỉ tiêu này phản ánh: Một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu thuần

=

Số vốn cố định bình quân

vốn cố định
* Hàm lượng vốn cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định


Số vốn cố định bình quân

=

Doanh thu thuần
* Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định:
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

15

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh: Một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế TNDN.
Tỷ suấtt lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

=

x 100%

Số vốn cố định bình quân
vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng tài

Doanh thu thuần

=

Nguyên giá tài sản cố định bình quân
sản cố định
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời
điểm đầu tư ban đầu. Hệ số càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn
TSCĐ càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn tài

Số tiền khấu hao luỹ kế

=

Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
* Hệ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân trực tiếp sản xuất:
Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho 1 công nhân trực tiếp
sản xuất.
Hệ số trang
bị TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐbình quân trong kỳ

Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

Hệ thống các chỉ tiêu trên được sử dụng để đánh giá trình độ quản lý
sử dụng tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nhưng chúng ta
không được xem xét một cách riêng rẽ mà phải đặt trong mối quan hệ với
nhau. Nhờ đó mới có thể đưa ra nhận xét, đánh giá đúng đắn đối với công
tác quản lý và sử dụng tài sản cố định cũng như vốn cố định của doanh
nghiệp.

SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

16

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Việc sử dụng vốn cố định ở một doanh nghiệp có đạt được hiệu quả như
mong muốn hay không còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong đó có cả
nhân tố khách quan như: chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, sự tiến bộ
của khoa học công nghệ, tác động của nền kinh tế có lạm phát, nhân tố rủi ro
trong kinh doanh và những nhân tố chủ quan như: trình độ tổ chức quản lý
tài sản cố định của doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công nhân, nhân tố
lựa chọn phương pháp khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao, nhân tố sửa chữa
dự phòng… việc xác định chính xác các nhân tố này là một công việc hết
sức quan trọng của một doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định.

Do không có điều kiện trình bày hết tất cả các nhân tố trên nên chúng ta
chỉ đi sâu phân tích một số nhân tố chủ yếu sau đây:
* Tính hợp lý về đầu tư mua sắm tài sản cố định.
Đây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Nếu lựa chọn máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
đúng đắn sẽ phát huy được hiệu quả, năng lực sản xuất của tài sản cố định từ
đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn cố định nói riêng.
Tuy nhiên do việc đầu tư vào tài sản cố định đòi hỏi một lượng vốn
lớn và gắn liền với hoạt động đầu tư dài hạn nên việc đầu tư mua sắm tài sản
cố định mà không đúng đắn thì sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó cũng sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bị giảm sút.
* Trình độ tổ chức, quản lý TSCĐ của doanh nghiệp.
Để đạt được hiệu quả cao thì bộ máy quản lý phải có những tác động
phối hợp, tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý tài sản cố định. Phải

SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

17

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
luôn thay đổi cho phù hợp với sự biến đổi của không chỉ đối với doanh
nghiệp mà phải thay đổi để phù hợp với tác động bên ngoài.
Nếu bộ máy quản lý cồng kềnh, trình độ tổ chức quản lý yếu kém thì

dễ dẫn đến những sai sót làm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

18

Lớp:


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Trình độ tay nghề của công nhân.
Trình độ tay nghề của công nhân là nhân tố đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng. Bởi nếu trình độ tay nghề của công nhân cao thì năng
suất lao động của doanh nghiệp sẽ được tăng lên lúc đó hiệu quả sản xuất
nâng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Mặt khác, khi trình độ tay nghề của
công nhân cao thì họ sẽ có khả năng tiếp cận và sử dụng tốt hơn những máy
móc thiết bị hiện đại và sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích hơn.
* Lựa chọn phương pháp khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao.
Trích khấu hao cơ bản là hình thức thu hồi vốn nhằm tái tạo tài sản cố
định đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải chủ động lựa
chọn phương pháp khấu hao, thời gian khấu hao hợp lý để có thể nhanh thu
hồi số vốn đầu tư ban đầu một cách hợp lý và hiệu quả. Đồng thời chúng ta
cũng cần sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao để vừa đảm bảo tái sản xuất tài sản

cố định trong các doanh nghiệp lại vừa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu trong
doanh nghiệp những lúc cần thiết.
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.2.3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tức là làm cho đồng vốn cố
định không những được bảo toàn mà còn có mức sinh lời cao hơn. Đối với
doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết.
Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là loại vốn chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn
cố định lại có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

19

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
doanh của doanh nghiệp. Do vậy đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định thì mới đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp phải
khai thác vốn kinh doanh của mình một cách triệt để, không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng. Đi đôi với sử dụng vốn thì công tác quản lý vốn cũng
phải rất chặt chẽ và khoa học.
Thứ hai, trong xu thế hội nhập với các nước trong khu vực khi mà
hàng hoá của các nước tự do lưu thông trên thị trường với chủng loại và mẫu

mã đa dạng, giá cả hợp lý thì các doanh nghiệp của nước ta không thể tránh
khỏi những áp lực cạnh tranh. Ngay chính các doanh nghiệp trong nước sự
cạnh tranh cũng đã rất quyết liệt huống chi là sự cạnh tranh với bên ngoài.
Trong môi trường đó, buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải đầu tư đổi mới
kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm mới có chất lượng
cao và giá cả hợp lý. Nhưng điều đó lại đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn,
tuy nhiên để số vốn cố định đó được sử dụng triệt để và ngày càng phát triển
thêm thì các doanh nghiệp nhất thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định đã bỏ ra. Đây là một trong những điều kiện sống còn đối với sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh hiện
nay và trong cả tương lai.
1.2.3.2. Yêu cầu của việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định phải đảm bảo một số
yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là phải bảo
toàn được vốn cố định. Nhưng bảo toàn vốn cố định thì phải bảo toàn cả hai
mặt hiện vật và giá trị, trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở tiền đề để
bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn
20
SV: Nguyễn Quang Thái
Lớp:
CQ47/11.13


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa

là trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm
mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ
nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ
hư hỏng trước thời hạn quy định.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực
của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu
bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không chỉ
duy trì được sức mua của vốn mà còn mở rộng được quy mô vốn đầu tư ban
đầu thì doanh nghiệp đã phát triển được vốn cố định của mình.
Phải có kế hoạch đúng, chấp hành tốt việc sử dụng quỹ khấu hao đúng
mục đích nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất tài sản cố định kịp thời
phục vụ cho quá trình sản xuất. áp dụng thích hợp chế độ cho thuê, thanh lý
đối với những tài sản cố định không cần dùng tránh tình trạng ứ đọng về
vốn.
Thứ hai, là phải quản lý tốt từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Khâu
mua sắm phải chú ý đến tiến bộ khoa học kỹ thật để tránh hao mòn vô hình.
Mua sắm tài sản cố định phải dựa trên cơ sở phân tích khả năng, năng lực
của doanh nghiệp nên lựa chọn mua loại tài sản nào là phù hợp.
Tài sản cố định mua sắm phải có chất lượng phù hợp với yêu cầu quy
trình công nghệ của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định
phải quản lý chặt chẽ và bố trí sắp xếp một cách hợp lý nhằm tạo điều kiện
khai thác và sử dụng triệt để công suất thiết kế của máy móc thiết bị.
1.2.4. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định chúng ta cần thực hiện các
biện pháp chủ yếu sau đây:
- Thực hiện tốt công tác đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định.
21
SV: Nguyễn Quang Thái
Lớp:

CQ47/11.13


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Để vốn cố định được sử dụng có hiệu quả trước hết phải bắt đầu từ
khâu mua sắm tài sản cố định. Thực hiện tốt khâu mua sắm là cơ sở để thực
hiện tốt các khâu sau. Doanh nghiệp cần cân nhắc, lựa chọn nên mua hay
nên thuê tài sản cố định, cân nhắc giữa mức chi phí bỏ ra với hiệu quả kinh
tế mà tài sản cố định đó có thể đem lại. Việc mua sắm tài sản cố định phải
đảm bảo đầy đủ về số lượng, phù hợp về quy trình sản xuất sản phẩm, đảm
bảo về năng lực sản xuất. Đối với những TSCĐ ít sử dụng hoặc sử dụng
không phổ biến thì doanh nghiệp nên linh hoạt lựa chọn các hình thức thuê
tài sản để doanh nghiệp vừa có thể được sử dụng tài sản mà không phải bỏ
một lượng vốn lớn để đầu tư mua sắm chúng.
Doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác đổi mới tài sản cố định nếu tài
sản cố định đã lạc hậu thì cần được thay thế bằng những tài sản cố định có
tính năng ưu việt hơn, cho năng suất cao hơn. Đồng thời ở khâu mua sắm
doanh nghiệp cũng cần lựa chọn các phương thức thanh toán, các hình thức
bảo hành để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp. Yêu cầu bên cung cấp tài
sản cố định phải có nhiệm vụ hướng dẫn vận hành máy để doanh nghiệp có
thể làm chủ được các máy móc thiết bị.
- Quản lý và sử dụng triệt để các tài sản cố định hiện có của
doanh nghiệp.
Biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi sự
biến động của tài sản cố định theo từng nhóm, từng loại. Cần phân cấp quản
lý tài sản cố định cụ thể đối với mỗi cá nhân, tập thể khi sử dụng tài sản cố
định để họ có trách nhiệm hơn đối với những tài sản cố định mà họ đang
quản lý và sử dụng. Đi đối với phân cấp quản lý tài sản cố định, doanh
nghiệp cần có chính sách động viên khen thưởng kịp thời về mặt vật chất

đối với mỗi cá nhân, tập thể có ý thức tốt trong việc bảo quản và sử dụng tài
sản cố định, đồng thời cũng cần có chế độ kỷ luật nghiêm minh đối với các
trường hợp vi phạm nội quy về sử dụng, bảo quản tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

22

Lớp:


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
Tận dụng triệt để năng lực sản xuất của tài sản cố định, nghĩa là huy
động đến mức tối đa các tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
không để xảy ra tình trạng tài sản cố định phải “nằm chờ”. Đồng thời còn
phải đánh giá và đánh giá đúng giá trị còn lại của tài sản cố định để có biện
pháp xử lý thích hợp, nếu giá trị còn lại của tài sản cố định đã hết hoặc còn
quá ít thì tiến hành thanh lý nhanh để thu hồi vốn. Đối với những tài sản cố
định vẫn đang hoạt động bình thường, song nếu có cơ hội nhập loại khác có
công dụng, tính năng siêu việt hơn, cho năng suất và chất lượng sản phẩm
cao hơn thì doanh nghiệp cũng cần phải xem xét để thay thế. Tuy nhiên phải
luôn có sự đối chiếu và so sánh về hiệu quả kinh tế giữa các phương án kết
hợp với khả năng đáp ứng về vốn của doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp chính là đã
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
-

Lựa chọn phương pháp khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý.

Khấu hao tài sản cố định là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của

tài sản cố định trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo
các phương pháp tính toán thích hợp. Hoặc có thể hiểu: khấu hao tài sản cố
định là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của tài sản cố
định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi số vốn cố định
đã bỏ ra ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản
cố định. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm qua
mỗi quá trình sản xuất được gọi là yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm, được
biểu hiện dưới hình thức tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm
hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu
hao cơ bản.
Quỹ khấu hao cơ bản phản ánh số vốn đã đầu tư vào tài sản cố định
nay quay trở lại trạng thái ban đầu - tiền tệ. Vì thế số vốn này phải được sử
dụng một cách đúng đắn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
23
SV: Nguyễn Quang Thái
Lớp:
CQ47/11.13


Học viện Tài chính
Luận văn tốt nghiệp
mở rộng TSCĐ, còn nếu sử dụng chúng sai mục đích sẽ dẫn đến thất thoát
vốn cố định ảnh hưởng nghiệm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi mà nhu cầu đổi mới doanh nghiệp không đáp ứng được
thì sẽ thực sự nguy hiểm đối với doanh nghiệp bởi nó sẽ làm giảm năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt nguyên tắc, việc tính khấu hao phải phù hợp với mức độ hao

mòn thực tế của tài sản cố định (cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình).
Nếu tính khấu hao thấp hơn mức độ hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu
hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Ngược lại, sẽ làm tăng chi phí
một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy doanh
nghiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá
bán sản phẩm đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung
cầu trên thị trường vừa đảm bảo thu hồi đủ số vốn vừa không gây ra sự đột
biến trong giá thành. Trong trường hợp tài sản cố định có hao mòn vô hình
lớn thì cần áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để hạn chế ảnh hưởng của
hao mòn vô hình đó.
Lựa chọn phương pháp khấu hao cũng như việc sử dụng quỹ khấu hao
hợp lý đều là biện pháp nhằm mục đích bảo toàn vốn cố định, và dễ thấy là
vốn cố định được sử dụng có hiệu quả thì trước hết nó phải được bảo toàn
về mặt giá trị. Do vậy việc lựa chọn phương pháp khấu hao và sử dụng quỹ
khấu hao thích hợp là rất cần thiết đối với việc nâng cao hiệu sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp.
Các biện pháp trên đây được coi là những định hướng chung để giúp
doanh nghiệp có những hành động cụ thể trong thực tế. Để trả lời những câu
hỏi như: Trên thực tế chất lượng công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định ở
doanh nghiệp như thế nào ?. Vốn cố định được bảo toàn ra sao ?. Sử dụng
vốn cố định có hiệu quả hay không ?. Doanh nghiệp đã làm gì để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định ?. Các câu hỏi trên sẽ được làm rõ trong
chương II của luận văn.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

24

Lớp:



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Chương II

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn cố định ở
Công ty cổ phần may I Hải Dương
2.1.Quá trình thành lập, phát triển và sản xuất kinh doanh của Công ty may I
Hải Dương

2.1.1.Sự ra đời và phát triển.
- Công ty may I được thành lập theo quyết định ngày 10 tháng 12 năm
1969 của UBND tỉnh Hải Hưng với tên gọi ban đầu là: Xí nghiệp may mặc
Hải Hưng.
- Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là cắt may quần áo may sẵn phục vụ
người tiêu dùng trong nước. Số cán bộ công nhân lúc đó là 350 người.
- Từ tháng 5/1990 do việc sát nhập gia công may mặc và được đổi tên
là: “ Xí nghiệp cắt may gia công vải sợi số I Hải Hưng” và số cán bộ công
nhân lúc này là 620 người.
- Từ những năm 1985- 1990 xí nghiệp phát triển mạnh hàng gia công
cho Liên Xô cũ theo hiệp định 19/8. Đó là những năm sản xuất phát triển
mạnh, số lượng cán bộ công nhân viên tăng lên tới 988 người.
- Vào đầu thập kỷ 90 đó cú sự biến động ở Liên Xô cũ và các nước
Đông Âu, hàng cắt may theo hiệp định bị giảm dần dẫn đến xí nghiệp phải
thu hẹp sản xuất, đầu tư thay thế máy móc, trang thiết bị và đặc biệt xí
nghiệp đó chỳ trọng nõng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên nhằm sử
dụng thành thạo và phát huy năng lực sản xuất. Đồng thời xí nghiệp cũng
tiến hành tổ chức lại sản xuất, giảm quy mô nên đó giảm được các đầu mối
trung gian tăng cường trách nhiệm của trừng cá nhân tạo một chu trỡnh quản

lý khộp kớn từ khõu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó mà các sản
phẩm hỏng, sai quy cách được phát hiện và xử lý ngay tránh được tỡnh trạng
đùn đẩy trách nhiệm. Xí nghiệp đi sâu vào tỡm kiếm thị trường. Đầu năm
1992 xí nghiệp đổi tên thành: “ Xí nghiệp may I Hải Hưng ” thuộc sở Công
nghiệp và tiểu thủ Công nghiệp Hải Hưng.
SV: Nguyễn Quang Thái
CQ47/11.13

25

Lớp:


×