Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần than Cao Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.48 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời mở đầu

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt có tính loại trừ giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những
khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công sự, nguồn
vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính
cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được
rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển vọng và xu hướng phát
triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt
này.

1



Luận văn tốt nghiệp

Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp thu ở
nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình
của các cô chú trong phòng kế hoạch công ty cổ phần than Cao Sơn và cô giáo –
tiến sĩ Nguyễn Thị Hà, em đã chọn chuyên đề :
“ Phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần than Cao Sơn”
Với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: những vấn đề lý luận chung về vấn đề phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần than cao sơn
Chương 3 : một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần than Cao Sơn

2


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp và quản trị TCDN
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.
Khái niệm TCDN
Tài chính doanh nghiệp, nếu xét về hình thức, thì đó là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế nảy dưới hình thức
giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
trong quá trình doanh nghiệp đó hoạt động.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu là :
1 Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước : phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế và nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp…
2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính : Quan hệ này thể hiện
thông qua việc doang nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường tiền tệ và
thị trường vốn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay, vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ.
3 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác : bên cạnh thị trường tài chính,
doanh nghiệp còn có quan hệ với nhiều thị trường khác như thị trường hàng hoá,

3


Luận văn tốt nghiệp

thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động. Đó là các thị trường cung cấp các yếu
tố đầu vào và phân phối các yếu tố đầu ra cho doanh nghiệp.
4 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp : Quan hệ này thể hiện trong việc doanh
nghiệp thanh toán tiền công, tiền lương và các khoản khác với công nhân viên
trong doang nghiệp,quan hệ thanh toán với các bộ phận trong doang nghiệp, trong
việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh

tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp bao gồm việc tổ chức thu chi tiền
tệ phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh qua đó đẩy mạnh các quan hệ tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.2.
Nội dung của TCDN

Lựa chọn và quyết định đầu tư

Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp

Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Thực hiện phân phối lợi nhuận , trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp

Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
1.1.1.3.
Vai trò của TCDN

TCDN huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục

TCDN giữ vai trò trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp


TCDN là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp
4


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Quản trị TCDN
Một cách khái quát có thể hiểu quản trị tài chính doanh nghiệp là những tác động
có ýthức của con người vào các hoạt động tài chính nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Cụ thể hơn quản trị tài chính cũng có thể hiểu là việc lựa chọn và đưa ra các
quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm gia tăng
giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong quá trình điều hành hoạt động, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp
thường xuyên phải đưa ra rất nhiều các quyết định tài chính tuy nhiên các quyết
định này đều quay xung quanh ba vấn đề chính :
-Vốn được lấy từ đâu, và cơ cấu vốn huy động như thế nào để có được một cơ cấu
vốn hợp lý.
-Nên đầu tư vào đâu cho có lợi và đạt được mục tiêt đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận
-Phân phối lợi nhuận làm ra như thế nào để có thể làm hài hoà lợi ích trước mắt và
lợi ích lâu dài.
Chính vì vậy nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp là :
-Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
-Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt
động của các doanh nghiệp
-Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lí chặt chẽ các khoản phải thu
chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-Thực hiện phân phối lợi nhuận trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp


5


Luận văn tốt nghiệp

-Đảm bảo kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với các hoạt động của doanh
nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong việc hình thành tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện khi thành lập doanh nghiệp,
trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì thế chúng ta phải thường xuyên
phân tích , đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ,
toàn diện tình hình phân phối sử dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
giúp doanh nghiệp đạt đến cấu trúc tài chính tối ưu phù hợp nhất với doanh nghiệp
của mình.
Như vậy qua phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp cho
người quản lý uốn nắn kịp thời những sai xót lệch lạc trong công tác tài chính và
có được những quyết định tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cơ quan nhà nước,
ngân hàng, nhà đầu tư…nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, củng cố
tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
1.2.2. Mục tiêu của phân tích TCDN
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp các đối tượng quan

tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.

6


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết
định lựa chọn phương án kinh doanh. Vì vậy phân tích tài chính doanh nghiệp phải
đạt được những mục tiêu sau:
-

Thứ nhất : phân tích tài chính phải cung cấp được đầy đủ các thông tin hữu

ích cho các nhà quản lý, nhà đầu tư và cho những người sử dụng thông tin tài chính
khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào, ra,
tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp... để giúp
họ có những quyết định đúng đắn.
Thứ hai : phân tích tài chính phải cung cấp các thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Thứ ba : phân tích tài chính cung cấp những thông tin để người sử dụng có
khả năng dự đoán được khả năng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau.
Do nhu cầu về thông tin TCDN rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được
tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối
tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra
đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân

tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể được
tập hợp thành các đối tượng chính sau:


Đối với nhà quản lý: là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý

hiểu rõ nhất TCDN, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích, từ đó
đáp ưng được những mục tiêu sau:

7


Luận văn tốt nghiệp



Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn

đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.

Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.

Phân tích tài chính là cơ sở cho những dự đoán tài chính.

Phân tích TCDN là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong
doanh nghiệp.


Đối với các nhà đầu tư: là những người giao vốn của mình cho doanh
nghiệp quản lý. Đó là những cổ đông, các cá nhân, đơn vị, hoặc doanh nghiệp
khác. Thu nhập của họ là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn, chúng chịu
ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào phân tích các báo biểu tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh...

Đối với người cho vay: đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để
đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Khi cho vay họ phải biết chắc được khả
năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân tích tài
chính doanh nghiệp đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, tùy thuộc đó là khoản vay ngắn hay dài hạn.

Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: đây là những
người có thu nhập duy nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng có những
doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong doanh
nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ tiền
lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản này đều phụ thuộc vào kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy phân tích tài chính giúp
họ định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dôc sức cho
doanh nghiệp tùy theo công việc được phân công, đảm nhiệm.

8


Luận văn tốt nghiệp




Đối với cơ quan quản lý nhà nước: phân tích tài chính giúp các cơ quan

này đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
của doanh nghiệp về mức độ tuân thủ các chính sách, chế độ và quy định của pháp
luật. Từ đó có thể phát hiện ra những gian lận, sai sót của doanh nghiệp, kịp thời có
biện pháp ngăn chặn và xử lý đích đáng đối với hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
1.2.2. phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng hợp
các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích TCDN.
Tuy nhiên có hai phương pháp được sử dụng phổ biến hơn cả là phương pháp
so sánh và phương pháp tỷ lệ.
1.2.2.1. phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính nói riêng.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý tới điều kiện so sánh cũng như
những kỹ thuật so sánh.
* Về điều kiện so sánh :
-Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu.
-Các đại lượng chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh tế và
phải có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện.
* Về kỹ thuật so sánh :
-So sánh về số tuyệt đối : là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.

9


Luận văn tốt nghiệp

-So sánh về số tương đối : là xác định phần trăm số tăng giảm giữa số thực tế

với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh. Khi phân tích
báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc hoặc phân
tích theo chiều ngang.
+Phân tích theo chiều ngang : là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối
trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu ) trên các báo cáo tài chính. Qua đó thấy
được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+Phân tích theo chiều dọc : Là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung,
phân tích tài chính nói riêng. Nội dung phương pháp này bao gồm:


So sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng

loạt kỳ trước để xác đinh xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích.

So sánh giữa thực tế và kế hoạch của chỉ tiêu để đánh giá tình hình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành ( nếu có)
và số liệu của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để đánh giá vị trí, mức độ
hiệu quả của doanh nghiệp.

10


Luận văn tốt nghiệp




So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.

Các chỉ tiêu đem so sánh phải có sự thống nhất về nội dụng kinh tế, phương pháp
tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.
1.2.2.2. phương pháp tỷ lệ
Thực chất của phương pháp này là dùng các nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng để đánh
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đó là các nhóm:





Tỷ lệ cơ cấu về vốn
Tỷ lệ về khả năng thanh toán
Tỷ lệ về tình hình hoạt động
Tỷ lệ về khả năng sinh lời

Trong điều kiện hiện nay thì việc dùng các tỷ lệ để phân tích, đành giá được
áp dụng ngày càng phổ biến do tính hiệu quả của nó.
1.2.3. nội dung phân tích TCDN
1.2.3.1. đánh giá khái quát tình hình thông qua báo cáo tài chính
Tài liệu được sử dụng là các báo cáo tài chính, mà chủ yếu là bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các báo cáo tài chính cung cấp một cách
khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời là nguồn tài liệu quan trọng và rất có ích đối với các đối tượng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.
1.2.3.1.1. đánh giá tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài

sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Do đó, các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán được sử dụng làm
tài liệu chủ yếu khi phân tích tổng tài sản, nguồn vốn và kết cấu của chúng.

11


Luận văn tốt nghiệp



Phần tài sản: gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá tài sản hiện có tại

một thời điểm, bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
các tài sản đi thuê được sử dụng lâu dài, trị giá các khoản kí quỹ, ký cược... thông
qua số liệu này để nhận biết cơ cấu vốn hợp lý hay bất hợp lý, đồng thời biết được
sự tăng giảm từng khoản vốn kỳ này so với kỳ trước.

Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm:
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các
loại tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Thông qua đó, nhận biết
được mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp, đồng thời
thấy được chính sách sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp như thế nào?
Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán chính là đi xem xét các vấn đề sau:
+ thứ nhất: xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, nguồn vốn và sự tác động của
nó đến quá trình kinh doanh. Trước hết, phải xác định được tỷ trọng của từng loại
tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn,

để thấy sự thay đổi về cơ cấu vốn, nguồn vốn là hợp lý hay chưa,chiều hướng tích
cực hay tiêu cực.
+ thứ hai: xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua so sánh cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó
thấy được sự biến động về quy mô và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
phân tích cần chú ý đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh:
-

Sự biến động của tiền ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với các khoản nợ

đến hạn

12


Luận văn tốt nghiệp

-

Sự biến động của các khoản đầu tư tài chính liên quan đến khả năng đánh

giá các cơ hội đầu tư của doanh nghiệp.
Sự biến động các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của chính sách tín dụng và
hiệu quả của công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp. Đây là lượng vốn mà doanh
nghiệp bị chiếm dụng nên cần có chính sách tín dụng hợp lý để lượng vốn này
không quá lớn mà vẫn thu hút được khách hàng.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy sự thay đổi về quy mô và năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
+ thứ ba: xem xét mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa

cuối lỳ và đầu kỳ cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Nếu NVCSH chiếm tỷ trọng cao
và có xu hướng tăng lên thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc với các chủ nợ thấp. Tuy nhiên khi xem xét
cần chú ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh mà
doanh nghiệp đạt được cũng như những thuận lợi và khó khăn trong tương lai mà
doanh nghiệp gặp phải.
+ thứ tư: xem xét nguyên tắc cân bằng tài chính. Nguyên tắc này đòi hỏi: tài
sản cố định chỉ được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn, chỉ một phần tài
sản lưu động được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Trên góc độ tài chính thì
nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn không chỉ thể hiện ở cân đối giữa giá
trị tài sản và nguồn hình thành nó bởi đây chỉ là hai mặt của một lượng tài sản mà
sự cân đối còn thể hiện ở thời gian vận động của tài sản và nguồn vốn.

13


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.1.2. đánh giá qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh một cách khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Dựa vào các
chỉ tiêu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, các nhà phân tích có thể kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự đoán chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tình hình chi phí, thu nhập của từng
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, các số liệu trong báo cáo cũng
phản ánh tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
về thuế...
Các chỉ tiêu thuộc phần này trình bày các số liệu về tổng số phát sinh kỳ

này, kỳ trước và lũy kế từ đầu năm. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số
liệu trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả
sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận....
Khi phân tích sử dụng số liệu của báo cáo KQHDKD để phân tích tài chính,
cần lưu ý những vấn đề cơ bản sau:
+ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối liên hệ ràng buộc với nhau.
Khi tốc độ tăng doanh thul lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng
và ngược lại.
+ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại tăng, thể hiện chất lượng
hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
+ khi sử dụng số liệu doanh thu để tính toán một số loại tỷ suất, cần sử dụng
doanh thu thuần.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cần thực hiện một số vấn đề sau:

14


Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất: xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi lỗ giữa kỳ
này với kỳ trước thông qua việc so sánh về số tuyệt đối cũng như số tương đối để
thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp biến chuyển như thế
nào. Giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận có mối quan hệ ràng buộc với nhau. Khi
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng
và ngược lại. Nếu đủ số liệu để phân tích thì có thể đi sâu phân tích ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu để thấy mức độ của từng nhân tố.
Ví dụ: chỉ tiêu doanh thu phụ thuộc vào hai nhân tố sản lượng tiêu thụ và giá bán.
Do đó, có thể phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sản lượng và nhân tố
giá bán đến sự biến động của doanh thu.
Các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán, hàng bán bị trả lại nếu tăng, thể

hiện chất lượng hàng bán của doanh nghiệp không đảm bảo yêu cầu của khách
hàng.
Thứ hai: xem xét mức độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Để làm được
điều này cần tính toán các chỉ tiêu: tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần,
tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần, tỷ suất chi phi quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần. Sau đó, tiến hành so sánh giữa kỳ này với kỳ trước để thấy
được xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu. Các tỷ suất này càng nhỏ, chứng tỏ doanh
nghiệp đã biết sử dụng tiết kiệm chi phí làm tăng hiệu quả sự dụng vốn.
1.2.3.2. phân tích TCDN thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng.
Có bốn nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu được sử dụng trong phân tích tài
chính, đó là:
+ nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và tài sản
+ nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động
+ nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời

15


Luận văn tốt nghiệp

Mỗi nhóm chỉ tiêu trình bày một khía cạnh của doanh nghiệp, nhưng lại có
mối liên hệ với nhau. Nhiệm vụ của các nhà phân tích là phải tìm hiểu mối liên hệ
đó để có thể kết luận khái quát về toàn bộ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.2.1. nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp luôn đặt
câu hỏi: liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các món nợ tói hạn không?
Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả ra sao? Tình hình thanh
toán của doanh nghiệp là như thế nào? Các nhà quản lý luôn để ý đến các khoản nợ

đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng. Nếu
không, các chủ nợ, căn cứ vào luật phá sản có thể yêu cầu doanh nghiệp tuyên bố
phá sản nếu không có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn.
Không phải bao giờ doanh nghiệp cũng có đủ vốn chủ để tài trợ cho tất cả tài
sản trong doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị
gián đoạn, để kịp thời chớp cơ hội đầu tư, doanh nghiệp phải tìm kiếm các nguồn
tài trợ khác. Vay nợ là sự lựa chọn của hầu hết doanh nghiệp, họ có thể vay từ
nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, các đối tượng này chỉ cho doanh nghiệp
vay khi mà tin chắc vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản có khả năng sử dụng để thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh
toán trong kỳ. Việc phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán không những
giúp cho chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của
mình mà còn giúp cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế
của mình để từ đó có biện pháp và kế hoạch kịp thời trong việc điều chỉnh các
khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh.
16


Luận văn tốt nghiệp

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm:
 Khả năng thanh toán tổng quát:
Là hệ số phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng với tổng số nợ mà doanh nghiệp phải trả ( bao gồm cả nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn).
Hệ số khă năng thanh

Tổng tài sản


toán tổng quát

Nợ ngắn hạn

Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh
nghiệp thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp khó có thể
thực hiện được. Toàn bộ tài sản được tài trợ bằng vốn vay, vốn chủ sở hữu bị mất
toàn bộ, doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản.
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn,
nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là
khoản nợ phải thanh toán trong một thời gian ngắn, do đó nguồn để trả phải là
những tài sản có khả năng chuyển đổi.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh những khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn không hẳn là tốt.
Vì khi đó một lượng vốn lớn bị ứ đọng, tồn trữ dưới dạng tài sản lưu động, không

17


Luận văn tốt nghiệp

sinh lời. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải dự trữ hợp lý tài sản lưu động sao
cho vừa đảm bảo khả năng thanh toán, mà vẫn không gián đoạn quá trình sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên tính hợp lý của hệ số này lại phụ thuộc vào tính chất ngành
nghề kinh doanh. Ngành nào đòi hỏi tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản thì hệ số này thường cao và ngược lại.

Hệ số này nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã không đảm bảo nguyên
tắc cân bằng tài chính. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn
hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, điều này cực kỳ nguy hiểm. Vì nó có thể làm cho
doanh nghiệp rơi vào khả năng mất thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt hoặc xấu thì
ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét ba yếu tố sau :
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn
3. Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng hàng
tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.
Mặt khác hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của
doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hoá bị ứ đọng nhiều không thể dễ dàng
chuyển hoá thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang quá lớn. Vì vậy
phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác.
 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay bằng tài sản lưu động mà
không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa

18


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

TS ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn


Hệ số này càng lớn càng đảm bảo cho khả năng thanh toán ngay các
khoản nợ đến hạn. Nhưng nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong thanh toán công nợ vì để trả nợ doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp
bất lợi như bán tài sản với giá trị thấp. Mặt khác chủ nợ có thể đua ra các mức phạt
đối với các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
được. Khi đó, họ càng khó khăn hơn.
Hàng tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản
ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời
gian bán chúng đi và có khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng thanh
khoản kém nhất.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả
năng trả nợ ngắn hạn so với hai chỉ tiêu trên, nó giúp giúp nhà cho vay trả lời câu
hỏi rằng : Nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được thanh toán ngay tức
khắc tại một thời điểm thì với tình hình tài chính hiện tại công ty có thể đáp ứng
được hay không ?
Cùng với hệ số khả năng thanh toán nhanh, người ta còn sử dụng hệ số
khả năng thanh toán tức thời để đánh giá khả năng ứng phó các khoản nợ đến hạn
của doanh nghiệp.

19


Luận văn tốt nghiệp

 Khả năng thanh toán tức thời :
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn bằng
số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích,
doanh nghiệp có thanh toán ngay được các khoản nợ hay không? Tất nhiên, không
phải tất cả các khoản nợ ngắn hạn đều cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích.

Nhưng nếu có những khoản nợ đến hạn và quá hạn thì cần xem xét tại sao doanh
nghiệp để phát sinh những khoản nợ quá hạn nhất là khi doanh nghiệp thừa khả
năng thanh toán tức thời.
Tiền + các khoản tương đương tiền

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Nợ ngắn hạn
 Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí cố định cho việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Hệ số này phản
ánh khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà phân tích thấy
được hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp như thế nào? Lợi nhuận có đủ
bù đắp chi phi sử dụng vốn vay hay không?
Hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là lãi vay có nguồn để trả. Hệ số này càng
lớn cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là vốn vay sử dụng không hiệu quả,
doanh nghiệp sẽ phải sử dụng chính nguồn vốn kinh doanh để trả lãi là điều không
thể tránh khỏi.

20


Luận văn tốt nghiệp

1.2.3.2.2. nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì môi trường đầu tư kinh doanh
của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi, kéo theo là sự thay đổi về tỷ trọng các
nguồn vốn. Cho nên, không có kết cấu vốn nào là cố định trong mọi trường hợp.
Các doanh nghiệp luôn có xu hướng hợp lý hóa kết cấu vốn cho phù hợp với tình

hình sản xuất kinh doanh, tình hình đầu tư. Việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn và
tài sản, tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn trong
chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư của mình.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau để huy động vốn cho
sản xuất kinh doanh, về cơ bản chúng được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và
các nguồn vốn vay. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận chủ
yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn như nguồn vốn tín dụng ngân hàng
và tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp…
Để có đánh giá hợp lý về chính sách huy động, tạo lập vốn của doanh
nghiệp ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn thông qua số
liệu ở phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Việc tổ chức huy động vốn trong
kỳ của doanh nghiệp như thế nào,có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay
không được phản ánh thông qua sự biến động của nguồn vốn và chính sự biến
động khác nhau giữa các nguồn vốn cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổỉ.
Về cách thức phân tích : là so sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu
năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ và đầu
năm về tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng để xác định chênh lệch cả về số tiền,
tỷ lệ và tỷ trọng. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tài trợ về
mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay
21


Luận văn tốt nghiệp

những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Khi tiến hành phân tích cần
xác định một số chỉ tiêu sau:
 Cơ cấu nguồn vốn:
+ Hệ số nợ
Hệ số nợ =


Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

+ Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ)
Hệ số VCSH =

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ cho biết trong 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ nợ
vay bên ngoài, tỷ suất tự tài trợ thì ngược lại cho thấy một đồng vốn kinh doanh có
bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn hình thành là vốn chủ sở hữu. Khi hệ số
nợ thấp, tỷ suất tự tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng nhiều. Tuy vậy để có kết luận
chính xác về sự hợp lý của chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần thiết phải
xét đến nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo ngành nghề cũng như từng thời kỳ giai đoạn phát triển khác nhau của
doanh nghiệp.
Các chủ nợ thường thích hệ số nợ ở mức vừa phải vì hệ số này càng thấp thì
các khoản nợ của họ càng được đảm bảo. Khả năng thu hồi nợ cao, đặc biệt là khi
doanh nghiệp lam ăn không hiệu quả lắm. Ngược lại chủ doanh nghiệp lại ưa thích
hệ số nợ cao vì điều đó có nghĩa là lượng vốn chiếm dụng được lớn, doanh nghiệp
quản lý được một lượng tài sản lớn mà chỉ cần đầu tư một khoản vốn nhỏ. Khi đòn
bẩy tài chính có tác động dương thì rõ ràng sử dụng hệ số nợ cao là một quyết định

22


Luận văn tốt nghiệp


sáng suốt của doanh nghiệp. Nó sẽ khuyêch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ lên.
Nhưng nếu hệ số này quá cao mà doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả thì dễ lâm
vào tình trạng phá sản. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc hệ số nợ ở mức độ hợp
lý. Tuy nhiên, tính hợp lý như thế nào thì còn phụ thuộc tính chất ngành nghề kinh
doanh, đặc điểm luân chuyển vốn cũng như mức độ dám chấp nhận mạo hiểm của
nhà quản trị.
Nhìn vào hệ số vốn chủ, các đối tượng quan tâm có thể thấy được mức độ
tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh. Hệ số này càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiêu vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ và không bị ràng
buộc hay sức ép của các khoản nợ vay, các chủ nợ luôn thích hệ số vốn chủ cao vì
lúc đó các khoản vay của họ được đảm bảo.
Để mô tả rõ hơn mức độ đảm bảo của vốn chủ đối với vốn vay, người ta
dùng hệ số đảm bảo nợ được xác định theo công thức sau:
Hệ số đảm bảo nợ = vốn chủ sở hữu / nợ phải trả
 Cơ cấu tài sản:
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản cho phép đánh giá tổng quát tình hình phân bổ
nguồn lực và các loại tài sản của doanh nghiệp. Có 2 chỉ tiêu quan trọng:
Tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà bố trí cơ
cấu tài sản như thế nào, nghiêng vể tài sản ngắn hạn hay dài hạn. Khó có thể đưa
ra một lời kết luận chính xác rằng các hệ số trên ở mức nào là hợp lý. Có thể với
doanh nghiệp này hệ số đầu tư vào tài sản ngán hạn là cao nhưng với doanh
nghiệp khác thì tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Ngay cả
trong một doanh nghiệp, ở các thời điểm khác nhau cũng có thể có sự thay đổi về
cơ cấu tài sản. Sự tác động của yếu tố đầu tư, khả năng tài trợ huy động vốn, sự

23


Luận văn tốt nghiệp


thay đổi về điều kiện sản xuất kinh doanh sẽ hình thành một cơ cấu tài sản mới,
phù hợp với điều kiện mới. Bao giờ doanh nghiệp cũng có xu hướng hướng tới
một cơ cấu tài sản tối ưu, miễn làm sao phân bổ một cách hợp lý các nguồn lực tài
chính, phát huy hiệu quả của đồng vốn đầu tư, tránh tình trạng đầu tư nhưng không
xác định được mục đích và hiệu quả dầu tư. Đồng vốn bị ứ đọng, không sinh lời
mà chi phí xử dụng vốn vẫn phải bỏ ra vô ích.
Một doanh nghiệp có hệ số đầu tư tài sản dài hạn càng lớn thể hiện mức độ
trang bị vật chất kỹ thuật, quy mô cũng như năng lực sản xuất kinh doanh mạnh.
Với điều kiện như hiện nay khi mà khi mà yếu tố công nghệ đóng một vai trò rất
quan trọng, nó quyết định tính cạnh tranh thì đây là một ưu thế của doanh nghiệp.
Hệ số đầu tư dài hạn cao cũng có thể hiểu về mặt đầu tư dài hạn. Đầu tư dài hạn là
đầu tư cho tương lai. Có thể hiện tại doanh nghiệp chưa thu hồi được vốn ngay
nhưng về lâu dài, nó đem lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kiếm lời.
 Hệ số tự tài trợ TSCĐ
Hệ số tự tài

Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn

Hệ số này cho biết mức độ trang bị cho tài sản dài hạn bởi vốn chủ sở hữu là
bao nhiêu. Từ đó cho phép đánh giá mức dộ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài
chính của doanh nghiệp. Nếu hệ số này cao chính tỏ doanh nghiệp độc lập về mặt
tài chính cao.
Hệ số này lớn hơn 1: Vốn chủ sở hữu không những tài trợ cho tài sản dài
hạn mà còn thừa để tài trợ cho tài sản ngán hạn.
Hệ số này bằng 1: Vốn chủ sở hữu vừa đủ tài trợ cho tài sản dài hạn.
Hệ số này nhỏ hơn 1: Một phần tài sản dài hạn phải được tài trợ bằng vốn
vay, đẩy hệ số nợ lên cao, tăng mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của doanh


24


Luận văn tốt nghiệp

nghiệp. Nếu là vay dài hạn thì điều này không có gì đáng lo ngại. Nhưng nếu là
vay ngắn hạn thì rất nguy hiểm. Nó làm cho hệ số khả năng thanh toán nợ ngán
hạn nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp sẽ không có khả năng thanh toán nợ đúng hạn. Các
khoản nợ này trở thành nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn, gây khó khăn cho
doanh nghiệp.
1.2.3.2.3 Nhóm chỉ tiêu về tình hình hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Vì vầy, cần giới
hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng quá
nhiều. Mặt khác, phải tăng được vòng quay của chúng. Bởi vì, nếu số vòng quay
hàng tồn kho càng cao thì hàng tồn kho luân chuyển với tốc độ càng nhanh, giảm
được thời gian vốn bị ứ đọng trong kho, từ đó sẽ giảm được chi phí bảo quản,
giảm chi phí tài chính nếu như hàng tồn kho được tài trợ bằng vốn vay. Lúc đó,
doanh nghiệp chỉ cần dự trữ hàng tồn kho ở một mức thấp vẫn có thể tạo ra doanh
thu cao.
Còn trong trường hợp số vòng quay hàng tồn kho giảm, số ngày một vòng
quay hàng tồn kho tăng cũng cần xem xét nguyên nhân của nó, chẳng hạn doanh
nghiệp biết trước giá nguyên vật liệu trong tương lai sẽ tăng hoặc có gián đoạn
trong việc cung cấp nguyên vật liệu, nên doanh nghiệp quyết định tăng dự trữ
nguyên vật liệu hay doanh nghiệp biết trước giá bán sản phẩm sẽ tăng mà quyết
định giảm bán ra làm dự trữ thành phẩm tăng. Do đó, trong quá trình phân tích cần
phài tìm hiểu các điều kiện cụ thể về đặc điểm của dự trữ, của thị trường đầu vào
và thị trường đầu ra, tính chất kinh doanh theo mùa vụ hay không, chu kỳ dài hay
ngắn để đưa ra đánh giá chính xác về tình hình hàng tồn kho của doanh nghiệp.


25


×