Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Vốn cố định và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Tổng công ty cơ khí xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.31 KB, 96 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành được các hoạt động
sản xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là phải
có một số vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm
các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao có
hiệu quả nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Như vậy việc sử dụng vốn có ý
nghĩa hết sức quan trọng để doanh nghiệp có thể tìm ra được chỗ đứng vững
chắc trong nền kinh tế thị trường và ngày càng phát triển. Do đó vấn đề sử
dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng đang là một vấn đề bức xúc đối
với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta
thuộc nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô.
Tuy nhiên do vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp trước đây, năng lực và
trình độ quản lý yếu kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực của
các doanh nghiệp còn thấp, không đủ cạnh tranh dẫn đến nhiều doanh nghiệp
thua lỗ phá sản... Trước tình trạng đó, vấn đề hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp mà đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn trong đó có hiệu quả sử dụng vốn
cố định đang là vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang rất quan tâm việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và phát huy nội lực để tiến hành thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cơ khí xây dựng và được sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ trong công ty, tôi đã từng
bước làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn của công ty, đồng
thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những kiến thức đã học. Qua nhận thức tầm quan


trọng và tính bức xúc của đề tài, tôi đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận

SV: Mai Tuấn Đạt

1

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

văn thực tập với đề tài: "Vốn cố định và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định ở Tổng công ty cơ khí xây dựng”
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3
chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty cơ khí
xây dựng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của
bản thân còn hạn chế, bởi vậy chuyên đề thực tập của tôi sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo và bạn đọc góp ý để chuyên đề
thực tập của tôi được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ản sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS Vũ Công Ty, các cô chú trong phòng kế toán của Tổng công ty cơ

khí xây dựng đã giúp em hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2013
Sinh viên
Mai Tuấn Đạt

SV: Mai Tuấn Đạt

2

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Tài sản cố định.
a/ Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá
trị doanh nghiệp và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường thì các doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh ngay từ giai đoạn đầu đi vào hoạt động: Đó chính là sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Khác với đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà cửa,

phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng
để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều
loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có
loại giá trị tương đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian
sử dụng rất dài, có loại thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho
công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố
định và công cụ, dụng cụ nhỏ.
Việc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:
 Tiêu chuẩn về thời gian: Có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.
 Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo quy định về quản lý
tài chính ở từng Quốc gia còn có thể đưa ra một số tiêu chuẩn định tính khác.

SV: Mai Tuấn Đạt

3

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất
cả các tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn

quy định trên coi là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
Như vậy:
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có
thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa
mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.
 Đặc điểm của tài sản cố định:
o Tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng,
tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị
mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu
thụ. Sau nhiều chu kỳ kinh doanh tài sản cố định mới cần đổi mới.
b/ Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định đã quy định ( tại Điều 3) tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố
định như sau:
• Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng
tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
 Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
• Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:
SV: Mai Tuấn Đạt


4

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng
thời cả 4 tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
được coi là tài sản cố định vô hình.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là
tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được
7 điều kiện sau:
a/ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b/ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c/ Doanh nghiệp dự tính có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d/ Tài sản vô hình phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ/ Có đầy đủ các nguồn lực kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e/ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g/ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho tài sản cố định vô hinh.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên

quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Lưu ý:


Trên thực tế, cần xem xét công dụng của tài sản để xem có phải là tài

sản cố định hay không.


Một số tài sản nếu xét riêng lẻ từng bộ phận, từng thứ có thể không đủ

tiêu chuẩn về giá trị. Tuy nhiên, khi tập hợp lại thành một hệ thống những tài

SV: Mai Tuấn Đạt

5

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

sản phục vụ cho một chức năng nhất định thì tập hợp tài sản đó được coi là tài
sản cố định của doanh nghiệp.
Các tài sản không thỏa mãn các tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình như trên được xếp vào công cụ, dụng cụ

nhỏ và quản lý như tài sản lưu động.
c/ Vai trò tài sản cố định và sự cần thiết phải đổi mới tài sản cố định.
Tài sản cố định giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Quyết định đến quy mô sản xuất, tốc độ sản xuất, quyết định
đến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, chi phí tạo ra sản phẩm, từ đó
quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm và ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
• Tài sản cố định là yếu tố năng động nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật. Nó
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động,
giảm nhẹ sự nặng nhọc cho người lao động. Khi đánh giá về vai trò của tài
sản cố định, C. Mác đã chỉ ra rằng: “ Tài sản cố định là hệ thống xương cốt và
bắp thịt của sản xuất – hệ thống mạch máu của sản xuất”.
Trong điều kiện hiện nay, đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với
thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
o

Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản

phẩm tốt, chi phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý
trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
o

Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng

trong việc giảm biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo


SV: Mai Tuấn Đạt

6

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

an toàn cho người lao động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản
xuất lớn.
o

Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi

mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến
đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô
hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như
hiện nay. Việc tăng cường đổi mới tài sản cố định kịp thời, đúng hướng tạo ra
lợi thế cho doanh nghiệp trong thu hút vốn đầu tư cho kinh doanh, tạo ra triển
vọng lớn lao cho doanh nghiệp chiếm lĩnh không chỉ thị trườn trong nước mà
cả thị trường khu vực và Quốc tế.
Với những ý nghĩa như trên, việc đổi mới tài sản cố định trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan mang tính
quy luật trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện tiến bộ về khoa học

công nghệ và kỹ thuật như hiện nay.
d/ Phân loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện
có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Có rất nhiều cách phân loại tài sản cố định, song hiện nay các doanh
nghiệp sử dụng một số cách phân loại chủ yếu sau:
• Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành hai loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
 Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể ( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định) do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

SV: Mai Tuấn Đạt

7

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

 Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng

khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định vô hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị
của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, tài sản cố định
vô hình gồm các loại sau:
 Quyền sử dụng đất có thời hạn;
 Nhãn hiệu hàng hóa;
 Quyền phát hành;
 Phần mềm máy vi tính;
 Bản quyền, bằng sáng chế, bằng phát minh;
 Giấy nhượng quyền khai thác;
 Tài sản cố định vô hình khác.
Lưu ý:
Các khoản sau không tính vào tài sản cố định vô hình:
 Chi phí thành lập doanh nghiệp;


Chi phí đào tạo nhân viên;



Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp;

 Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu;
 Chi phí chuyển dịch địa điểm;


Lợi thế thương mại.
Tất cả những chi phí này được tính vào chi phí trả trước dài hạn và


không được tính khấu hao mà phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Thời hạn phân bổ tối đa không quá 3 năm.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý có cái nhìn tổng
quát về cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định của mình, giúp doanh nghiệp thấy

SV: Mai Tuấn Đạt

8

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Là
căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn, hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù
hợp, hiệu quả nhất và có biện pháp quản lý với mỗi loại tài sản cố định.
• Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được
chia làm ba loại:


Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố

định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.



Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc

phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất, do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh quốc phòng…


Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố

định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
cho Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyên.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất ( không
tính khấu hao cho tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, công cộng và
tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ ), có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
• Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:l


Tài sản cố định đang dùng: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho

hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, công cộng của
doanh nghiệp.

SV: Mai Tuấn Đạt


9

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp



Luận văn tốt

Tài sản cố định đang dùng trong sản xuất kinh doanh: Là các tài

sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay phục vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Tài sản cố định dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các tài

sản cố định dùng cho đời sống văn hóa xã hội, phúc lợi của người lao động,
được đầu tư bằng quỹ phúc lợi hoặc kinh phí sự nghiệp.


Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định chưa cần thiết

cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp
nhưng hiện tại chưa dùng tới, đang được dự trữ để sử dụng về sau.



Tài sản cố định không cần dùng, đang chờ thanh lý: Là những tài sản

cố định không cần thiết hay không còn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại vốn
đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình
hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải
phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi
vốn.
• Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia tài sản cố định thành các
nhóm sau:
 Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống…
 Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ…

SV: Mai Tuấn Đạt

10

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sông, đường biển, …và các thiết bị truyền dẫn về thông tin,
điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
 Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện
tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm…
 Vườn cây lâu năm ( như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm
việc ( như trâu, bò…) hoặc súc vật cho sản phẩm ( như bò sữa, trâu sữa…).
 Tài sản cố định khác: Là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa được liệt kê
vào các loại kể trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh…
Cách phân loại này thường được áp dụng rộng rãi, do nó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đầu tư mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản cố định. Đồng
thời, nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương pháp trích khấu hao tài sản
cố định hợp lý.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu. Ngoài ra còn có thể phân loại
tài sản cố định theo quyền sở hữu… Mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu
cầu nhất định của công tác quản lý trong mỗi đơn vị. Trong thực tế, doanh
nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân loại tài sản cố định tùy theo
yêu cầu quản lý từng thời kỳ.
e/ Kết cấu tài sản cố định.
- Kết cấu tài sản cố định là thành phần và tỷ trọng về mặt nguyên giá
của từng nhóm, từng loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá tài sản
cố định tại một thời điểm.
Căn cứ vào các phương pháp phân loại tài sản cố định có thể tính được
các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định. Qua đó, doanh nghiệp có thể xem xét
vấn đề đầu tư của mình đã hợp lý chưa để điều chỉnh.
- Kết cấu tài sản cố định ở các doanh nghiệp giữa các ngành sản xuất là
không giống nhau, thậm chí giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nào


SV: Mai Tuấn Đạt

11

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

đó cũng không giống nhau. Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thay đổi
theo từng thời kỳ. Có thể kể đến các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới kết cấu tài
sản cố định như sau:
 Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh.
 Khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp.
 Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh trong từng thời kỳ.
Ở những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người ta có những
thông tin chuẩn về kết cấu tài sản cố định của một doanh nghiệp điển hình
trong ngành, thậm chí cho từng loại hình và quy mô doanh nghiệp. Dựa vào
chuẩn mực này và tình hình thực tế của mình mà các doanh nghiệp có thể
điều chỉnh kết cấu tài sản cho phù hợp.
Kết luận:
Phân loại tài sản cố định và phân tích kết cấu tài sản cố định là một căn
cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp có cơ sở xem xét, lựa chọn để
đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp, giúp cho việc quản lý và sử dụng tài
sản cố định trong doanh nghiệp đạt hiệu quả ngày càng cao.
1.1.2. Vốn cố định.

a/ Khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
• Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản
cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Gọi là số vốn đầu tư ứng trước vì:


Muốn có tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải bỏ tiền ra ứng trước để

đầu tư, mua sắm.

SV: Mai Tuấn Đạt

12

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp



Luận văn tốt

Trong quá trình sử dụng tài sản doanh nghiệp phải tính đến việc bảo

toàn vốn và thu hồi vốn về sau khi tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của mình.

Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên các tài sản cố định của doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa tài sản cố định và vốn cố định:
 Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến tính đồng bộ của tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
năng lực sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
 Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của tài sản cố định.
• Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.


Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển

dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần từng phần một.


Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một

vòng luân chuyển. Hay nói cách khác, vốn cố định hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần:
Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
Phần còn lại của vốn cố định được “ cố định” trong tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển

được dần dần tăng lên thì phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng
với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên

SV: Mai Tuấn Đạt

13

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Từ những đặc điểm trên đây của vốn cố định, ta thấy việc quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp là khá phức tạp. Yêu cầu đặt ra đối với công tác
quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý trực tiếp hình thái hiện vật của vốn
cố định mà còn quản lý cả mặt giá trị của chúng.
b/ Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung
có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
và nền kinh tế. Việc sử dụng vốn cố định thường gắn với họat động đầu tư dài
hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Do vị trí then chốt và đặc điểm vận

động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định
được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần phải quản lý cả về
mặt hiện vật và mặt giá trị của vốn cố định.
 Quản lý chặt chẽ hình thái hiện vật của vốn cố định:
 Phân loại, phân cấp quản lý đối với tài sản cố định, tránh mất mát hư hỏng
trước hạn.
 Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp tài sản cố định nhằm khôi
phục lại năng lực hoạt động, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của tài
sản cố định, đưa vào áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản cố định.
 Quản lý về mặt giá trị của vốn cố định:
 Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.

SV: Mai Tuấn Đạt

14

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

 Áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp cho từng loại tài sản cố định.l
 Tổ chức nguồn vốn theo hướng huy động nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài
sản cố định.
Trong các doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh nói chung, vốn cố

định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau.
Nhưng có thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản:
• Khai thác và tạo lập vốn cố định của doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp
ứng yêu cầu đầu tư, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào
tài sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài.
Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định từ nhiều
nguồn khác nhau như: Lợi nhuận để lại, nguồn khấu hao, nguồn vốn liên
doanh, liên kết, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng…
Mỗi nguồn vốn trên đều có những ưư điểm, nhược điểm và điều kiện
thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo
lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các
nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ những ưu, nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa
chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định là
phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của từng nguồn
vốn được huy động. Điều này không chỉ đòi hỏi ở sự năng động, nhạy bén của
từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của
Nhà nước ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, tạo
lập những nguồn vốn cần thiết.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần xác định được kết cấu tài sản cố
định để đầu tư vào từng tài sản hợp lý.
• Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:

SV: Mai Tuấn Đạt

15

Lớp: CQ47/11.13



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này
có nghĩa là, trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ,
không làm mất mát, hư hỏng, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài
sản cố định. Mỗi tài sản cố định đều được theo dõi và hạch toán trên sổ riêng.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức
mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban
đầu, bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng
của khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì
được sức mua của vốn mà còn mở rộng được quy mô vốn thực chất ban đầu
thì doanh nghiệp đã phát triển được vốn cố định của mình.
• Một số biện pháp bảo toàn:


Đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo diều kiện phản ánh chính

xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn, điều
chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi
phí khấu hao không để mất vốn cố định:



Đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố định;



Đánh giá theo giá trị còn lại.



Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp

không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình
Về nguyên tắc: Là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
tài sản cố định (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp
hơn mức hao mòn thực tế sẽ không bảo đảm thu hồi đủ vốn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

SV: Mai Tuấn Đạt

16

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp



Luận văn tốt


Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất đồng

thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp cả về
thời gian và công suất, kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng
hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài sản cố định chưa cần dùng
tránh tình trạng ứ đọng vốn.


Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng tài sản cố định,

không để xảy ra tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư
hỏng bất thường.
Trong trường hợp tài sản cố định phải tiến hành sửa chữa lớn, cần cân
nhắc tính toán kỹ hiệu quả của nó. Xem xét giữa chi phí sửa chữa cần với việc
đầu tư mua sắm tài sản cố định mới để quyết dịnh cho phù hợp. Nếu chi phần
sửa chữa lớn hơn mua sắm mới thì nên thay thế tài sản cố định cũ.
 Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan. Một
số biện pháp là doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài
chính, trích trước chi phí , dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
• Phân cấp quản lý vốn cố định.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh,
do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao
mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm làm ra. Phần
giá trị thu hồi được dưới hình thức khấu hao hình thành nên quỹ khấu hao. Do
đó, việc lập kế hoạch khấu hao và quản lý, sử dụng quỹ khấu hao là một trọng

tâm trong công tác quản lý, sử dụng vốn cố định.
Lập kế hoạch khấu hao là dự kiến trước số tiền khấu hao phải trích và
phân phối sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định. Việc lập kế hoạch khấu

SV: Mai Tuấn Đạt

17

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

hao hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh
nghiệp thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả
năng nguồn tài chính. Do vậy, kế hoạch khấu hao là một căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao gồm:
o Xác định phạm vi tài sản cố định phải trích khấu hao và tổng nguyên giá
tài sản cố định phải trích khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
o Xác định giá trị tài sản cố định bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân tài sản cố định phải trích khấu hao trong kỳ.
o Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
o Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh

nghiệp.
a/ Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là thành phần cơ bản của vốn sản xuất
và thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ các loại vốn tự có của doanh
nghiệp. Vai trò của vốn cố định được thể hiện:
 Một doanh nghiệp muốn bắt đầu đi vào hoạt động, cần phải bỏ ra một
lượng tiền rất lớn để tiến hành mua sắm, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất như:
thuê đất, xây dựng nhà máy, mua sắm máy móc, thiết bị…Lượng tiền ứng ra
trước này chính là vốn cố định. Do đó, vốn cố định liên quan mật thiết đến sự
hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không có vốn cố định thì
doanh nghiệp không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào.

SV: Mai Tuấn Đạt

18

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

 Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, trình độ trang
bị máy móc, thiết bị là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh
tranh của doanh nghiệp.
 Vốn cố định có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp vì phần giá trị chuyển dịch theo mức độ hao mòn tài sản cố định
cấu thành một bộ phận trong giá thành sản phẩm sản xuất ra và là cơ sở để
xác định giá bán, tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Xác định giá thành đúng
đắn giúp doanh nghiệp có khả năng thu hồi nhanh, đủ số vốn đã đầu tư.
Chu kỳ vận động của vốn cố định thường dài gấp nhiều lần chu kỳ vận
động của vốn lưu động. Do đó, vốn cố định luôn gặp những rủi ro từ những
nguyên nhân chủ quan hay khách quan làm tổn thất về vốn như: lạm phát, hao
mòn vô hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả…
Phương thức hoàn thành vòng luân chuyển vốn cố định cũng có những
nét khác so với vốn lưu động. Vốn lưu động được tái bù đắp toàn bộ một lần
sau khi kết thúc mỗi kỳ sản xuất kinh doanh, trong khi đó, vốn cố định lại
được bù đắp từng phần. Sau khi trích lập quỹ khấu hao hàng năm, số vốn cố
định còn lại chính là giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí xây dựng
cơ bản dở dang khác.
Việc bảo toàn tài sản cố định hay vốn cố định được thực hiện tốt khi tài
sản cố định được khấu hao nhanh một cách hợp lý. Đó cũng chính là mục tiêu
cần đạt tới của việc sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh.
b/ Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong doanh nghiệp.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện
bảo toàn và phát triển vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh
nghiệp luôn luôn bị hao mòn và giảm dần giá trị theo thời gian. Do đó, nhằm

SV: Mai Tuấn Đạt

19

Lớp: CQ47/11.13



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

bảo toàn vốn, tránh thất thoát, lãng phí vốn đồng thời tận dụng được năng lực
sản xuất của tài sản cố định tới mức cao nhất có thể.
 Nâng cao hiệu quả vốn cố định sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được các
mục tiêu kinh tế của mình.
Mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay là:


Có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao ( tối đa hóa lợi nhuận và

tăng giá trị doanh nghiệp).


Cung ứng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả phù

hợp với thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng.


Ngày càng mở rộng thị trường.



Có nhiều cơ hội phát triển.


Trong bốn mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên
hàng đầu.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá trị doanh nghiệp và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy, lợi nhuận của doanh nghiệp chính
là phần chênh lệch giữa thu nhập và toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
đạt được thu nhập đó từ các hoạt động kinh doanh đem lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng nói lên kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng.
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được hay không là
phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không.

Vì thế, lợi

nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận

SV: Mai Tuấn Đạt

20

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận chính
là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
được vững chắc.
Do vậy, doanh nghiệp đều tìm mọi cách phấn đấu đạt lợi nhuận cao
nhất bằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tăng cường công tác tổ chức và quản lý sản xuất,
trong đó có việc quản lý và sử dụng vốn cố định nói riêng. Có như vậy mới có
thể đem lại lợi nhuận cao, thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển bền
vững.
c/ Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn cố định ở các doanh nghiệp
hiện nay.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy những hạn chế to lớn của nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, nhận thấy rõ những nguyên nhân cơ bản làm cho
nền kinh tế của chúng ta lạc hậu, kém phát triển, đời sống của nhân dân gặp
khó khăn.
Sau năm 1986, đặc biệt là sau năm 1991, nền kinh tế nước ta chuyển
hẳn sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, Nhà nước xóa bỏ bao
cấp, rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước gặp khó khăn.
Năm 2002, theo báo cáo của 4.252 doanh nghiệp Nhà nước vào ngày
31/12/2002, số vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư vào sản xuất là
131.436 tỷ đồng, chiếm 76% tổng số vốn. Trong tổng số tài sản cố định này,
nhiều máy móc thiết bị lạc hậu so với thế giới 10 – 30 năm, trong đó có tới
38% tài sản cố định chờ thanh lý. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước chưa có điều
kiện để sản xuất sản phẩm mũi nhọn quốc gia đòi hỏi công nghệ cao. Tổng số
doanh nghiệp trên chỉ có 40% hoạt động có lãi, còn lại là bấp bênh và thua lỗ,
do sử dụng vốn kinh doanh ( đặc biệt là vốn cố định) kém hiệu quả. Tài sản cố


SV: Mai Tuấn Đạt

21

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

định ứ đọng, không sử dụng được, vốn không bảo toàn được, làm mất vốn,
thất thoát, lãng phí vốn.
Hiện nay, chúng ta còn tồn tại một số hạn chế như:
 Việc đầu tư, xây dựng tài sản cố định ( chủ yếu về đầu tư xây dựng cơ
bản): Do nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu từ ngân sách Nhà nước,
còn dàn trải, thiếu tập trung, trọng tâm, trọng điểm, thời gian đầu tư kéo dài
làm giảm hiệu quả đầu tư.
 Việc đầu tư mua sắm tài sản cố định: Chưa áp dụng các phương pháp khoa
học để lựa chọn nhà tư vấn, nhà cung cấp các thiết bị. Do đó, có rất nhiều đơn
vị đã đầu tư mua sắm tài sản cố định, dây chuyền công nghệ đã lạc hậu mà giá
thành lại cao.
 Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước còn
lỏng lẻo, thiếu các cơ chế, chính sách cụ thể, rõ ràng.
 Do trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ và công nhân của các doanh
nghiệp về việc quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị còn nhiều yếu kém, chưa
làm chủ được công nghệ mới nên chưa phát huy hết được công suất, năng lực
sản xuất của thiết bị cũng làm giảm hiệu quả vốn đầu tư.

Kết luận:
Xuất phát từ những lý do trên, việc kiểm tra tài chính nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một nội dung quan trọng của công
tác tài chính doanh nghiệp. Nhờ kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn cố định, người
quản lý sẽ có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định tài chính về
đầu tư, điều chỉnh về quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp
hữu hiệu nhằm khai thác tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và
trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ

SV: Mai Tuấn Đạt

22

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

trang bị kỹ thuật. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm chu chuyển vốn cố định
tuân theo một quy luật riêng cho nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Có thể thấy vốn cố định phải trải qua một thời gian dài mới có thể hoàn
thành một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp
là làm thế nào để vốn cố định trong suốt thời gian dài tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất, giúp cho doanh nghiệp có thể
tối đa hóa lợi nhuận.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn cố định
nói riêng được biểu thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
sản xuất kinh doanh với chi phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn cố định là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác, sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn
cố định đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định được hiểu trên
hai khía cạnh.
Một là: Với số vốn cố định hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ

SV: Mai Tuấn Đạt

23

Lớp: CQ47/11.13



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ bình quân sủ dụng trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng. Chỉ tiêu này được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định trong quá trình đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định để cho những kết luận đầy đủ, tòan diện.
3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh số vốn để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hay nói cách
khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
4. Chỉ tiêu hệ số huy động vốn cố định.

Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động =

SV: Mai Tuấn Đạt

24

Lớp: CQ47/11.13


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

VCĐ

Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá, phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hay thấp. Mức độ hoạt động cao mang
lại hiệu quả cao và ngược lại.
5. Hệ số hao mòn tài sản cố định.
Số KH lũy kế của TSCĐ tại thời điểm đánh
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định,

mặt khác, nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố
định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn càng lớn chứng tỏ năng lực sản xuất còn lại của tài sản
cố định càng nhỏ và ngược lại.
Đồng thời, dựa vào hệ số hao mòn tài sản cố định có thể đánh giá mức độ đổi
mới tài sản cố định của doanh nghiệp.
6. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn cố định.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất LN trước thuế VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
7. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ khi
tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
SV: Mai Tuấn Đạt

25

Lớp: CQ47/11.13


×