Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây,nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản
lý,điều tiết của nhà nước đã liên tục có những sự biến đổi,những bước tiến triển
vượt bậc để vươn cao và vươn xa với nền kinh tế thế giới và dành được những
thành tựu đáng kể.
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp là những chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh độc lập,tạo dựng nên một môi trường kinh doanh đa dạng và
phong phú,mà mục tiêu chủ yếu của họ là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận.
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh,bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
một lượng vốn tiền tệ nhất định và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ
sung đáp ứng sự gia tăng của quy mô sản xuất. Như vậy,vốn là tiền đề,có tính chất
quyết định tới sự lớn mạnh và thành công của một doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh như vậy,mỗi doanh
nghiệp cần phải nhìn nhận rõ giá trị và có những quyết định đúng đắn khi sử dụng
đồng vốn của mình.
Trong diều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay,việc huy
động vốn đầy đủ,kịp thời và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại càng trở nên
cấp thiết hơn,quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong việc huy động vốn
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn kém hiệu quả,không bảo toàn và phát triển
vốn. Do vậy,đây là vấn đè bức xúc đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp.

1


Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,qua
thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu
Điện,được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hà và các cán
bộ phòng tài chính,kế toán của công ty,với mong muốn được đóng góp một phần


vào công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty,em dã lựa chọn đề tài:”
Các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh
của công ty cổ phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Bưu Điện”.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH
DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

2


1.1VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm,đặc trưng,vai trò vốn kinh doanh
* Khái niệm vốn kinh doanh:
Nhắc đến vốn kinh doanh ta luôn liên tưởng đến những hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp. Để có những cái nhìn về doanh nghiệp,ta tìm
hiểu khái niệm doanh nghiệp:
Theo điều 4,luật doanh nghiệp 2005: “ Doanh nghiệp là 1 tổ chức kinh
doanh co tên riêng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định,được đăng ký kinh
doanh theo quyết định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Hiện nay,chúng ta có 5 hình thức doanh nghiệp hoạt động. Mỗi hình thức
doanh nghiệp khác nhau có những đặc điểm khác nhau nhưng tất cả đều được hình
thành từ những cơ sở nhất định mà yếu tố quan trọng nhất là vốn kinh doanh.
Mặt khác,từ những khái niệm trên cho ta thấy,hoạt động sản xuất kinh doanh
là hoạt động nền tảng của doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện hoạt động này,doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh.
Vậy: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản
mà doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.


• Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh( VKD) không đơn giản là một lượng tiền tệ nhất định,VKD
có những đặc trưng riêng mà hiểu được nó sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
quản lý và sử dụng nó tốt hơn.

3


_Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách khác,vốn là
biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp. Do đó,không thể có vốn
mà không có tài sản và ngược lại.
_Vốn phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để trở thành vốn thì tiền phải vận động sinh lời.
Trong quá trình vận động,đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm
khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ với giá
trị lớn hơn,tức là kinh doanh co lãi. Điều này đòi hỏi trong quá trình kinh
doanh,doanh nghiệp không được để vốn ứ đọng.
_Vốn phải tích tụ,tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
tác dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi doanh
nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và trong quá trình
kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để mở rộng hoạt động kinh doanh,nâng cao
năng lực cạnh tranh.
_Vốn có giá trị về mặt thời gian. Tức là,đồng vốn tại các thời điểm khác
nhau có giá trị khác nhau. Do đó,huy động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức
quan trọng.
_Tại một thời điểm,vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau,vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả
các tài sản vô hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về
các loại vốn,từ đó đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp của VKD.

• Vai trò của vốn kinh doanh
Đóng vai trò là yếu tố quyết định sự lớn mạnh và thành công của doanh
nghiệp,hẳn VKD có vai trò rất quan trọng đặc biệt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
4


_Vốn là điều kiện tiền đề,đảm bảo sự tồn tại,ổn định và phát triển của
doanh nghiệp
Vốn đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp,vốn giúp cho mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghịp được diễn ra bình thường. Khi luôn có vốn trong tay,mọi
hoạt động kinh doanh luôn được ổn định vì thiếu vốn là nguyên nhân tất yếu dẫn
đến sự bấp bênh trong quá trình sản xuất. Nếu hoạt động kinh doanh luôn được
diễn ra thường xuyên,ổn định thì đó là bước đệm đua doanh nghiệp ngày một phát
triển hơn.
_Vốn là điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong cạnh
tranh
Cạnh tranh là vấn đề đáng quan tâm với bất kỳ doanh nghiệp lớn nhỏ hiện
nay. Tuy nhiên vốn sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt thời cơ và cơ hội đứng
vững và chiến thắng trong cạnh tranh là rất cao.
_Vốn là điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định.Hoạt
động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ chốt của doanh nghiệp,bất kỳ khâu nào
trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có vốn. Vậy nên hoạt động kinh
doanh có được diễn ra liên tục và ổn định hay không phụ thuộc phần lớn vào vốn.
_Vốn là điều kiện để đầu tư và phát triển của doanh nghiệp
Đầu tư là hoạt động quan trọng của công ty,giúp công ty gia tăng lợi nhuận và
quy mô. Mà hơn nữa,vốn là điều kiện quyết định đến hoạt động này có thực hiện
được hay không và quy mô đầu tư là bao nhiêu?

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

Có nhiều cách phân loại VKD nhưng căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,VKD chia thành 2 loại: Vốn Cố Định
và Vốn Lưu Động
5


1.1.2.1 Vốn Cố Định(VCĐ )
• Khái niệm VCĐ
Theo học thuyết Mác_Lênin về tư bản thì ba yếu tố cơ bản cấu thành nên hoạt
động sản xuất kinh doanh là: sức lao động,tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Trong phạm vi doanh nghiệp,tư liệu lao động là nhà xưởng,máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải.
Trong tư liệu lao động,bộ phân quan trọng nhất là tài sản cố định(TSCĐ) mà
hình thành nên tài sản cố định là VCĐ.
Tuy nhiên để trở thành tài sản cố định,những tư liệu lao động phải có những
điều kiện sau:
_Gía trị nhỏ nhất ở một mức nhất định
_Thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm.
_Đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai
_Phải xác định được giá trị
Các TSCĐ thường có đặc điểm là hình thái vật chất giữ nguyên sau các chu
kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hình thái giá trị được chuyển dần sang chi phí và giá
trị sản phẩm qua mỗi chu kỳ.
Từ những phân tích trên,ta có khái niệm VCĐ:
VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ
mà có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hết hạn sử dụng.
• Đặc điểm luân chuyển của VCĐ
Quy mô VCĐ sẽ quyết định đến quy mô TSCĐ. Song ngược lại,những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại chi phối đến đặc điểm

tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ.
_VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Điều này do đặc điểm
của TSCĐ được sử dụng lâu dài,trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh quyết
định.
_VCĐ dịch chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm dưới hình thức
khấu hao,tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
6


_Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỡi chu kỳ sản xuất,phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên,song phần giá trị còn lại giảm cho đến khi TSCĐ hết hạn sử dụng, giá
trị của nó được chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển VCĐ đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải kết hợp
giữa quản lý theo giá trị và quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của
doanh nghiệp.
• Phân loại TSCĐ
VCĐ và TSCĐ khác nhau ở chỗ:
Lúc mới hoạt động,VCĐ của doanh nghiệp có giá trị bằng nguyên giá
TSCĐ,về sau, giá thành của VCĐ thường thấp hơn nguyên giá TSCĐ do khoản
khấu hao TSCĐ đã trích.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,VCĐ một
mặt giảm dần do trích khâu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại tăng thêm giá trị
do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
TSCĐ có nhiều loại khác nhau,mỗi loại có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác
nhau nên cần phân loại để có biện pháp quản lý phù hợp. Phân loại TSCĐ là việc
phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định
nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
_Phân loại theo hình thái biểu hiện:

Theo hình thái biểu hiện,TSCĐ có 2 loại chính:
+TSCĐ hữu hình: là các TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái vật chất cụ thể
như: nhà xưởng, máy móc thiết bị,phương tiện vận tải, vật kiến trúc…
+TSCĐ vô hình: là các TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể,chúng
thường là những khoản chi đầu tư cho sản xuất kinh doanh và phát huy tác dụng
cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như: các khoản chi mua bằng phát minh
sáng chế,chi phí mua nhãn hiệu,bản quyền,quyền sử dụng đất…

7


Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình. Từ đó lựa chọn quyết định đầu tư hoặc cơ cấu đầu tư
sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

_Phân loại theo mục đích sử dụng:
Theo mục đích sử dụng,TSCĐ được chia thành 3 loại:
+TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh: bao gồm các TSCĐ không
kể là hữu hình hay vô hình được sử dụng trong hoạt động sản xuât kinh doanh của
doanh nghiệp.
+TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi,sự nghiệp và an ninh quốc phòng.
+TSCĐ bảo quản,cất giữ hộ.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng,từ đó xác
định được trọng điểm của công tác quản lý TSCĐ.
_Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo công dụng kinh tế,TSCĐ được chia thành 6 nhóm sau:
+ Nhà của,vật kiến trúc: bao gồm toàn bộ nhà cửa,kho tang,bến bãi,hàng
rào,bể nước…
+Máy móc,thiết bị: bao gồm toàn bộ máy móc,thiết bị dung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh như máy động lực,máy công tác,máy chuyên dùng …

+phương tiện vận tải,truyền dẫn: gồm các TSCĐ là phương tiện vận tải,các
thiết bị truyền dẫn như hệ thống cáp,dây diện,ống dẫn khí…
+Thiết bị,dụng cụ quản lý: bao hồm tất cả các thiết bị và dụng cụ dùng trong
hoạt động quản lý như máy tính,máy điện tử,máy đo lường kiểm tra chất lượng sản
phẩm…
+ Vườn cây lâu năm,súc vật làm việc cho sản phẩm: bao gồm các TSCĐ là
vườn cây công nghiệp,cây lâu năm như vườn cà phê,cao su,điều…
+Các TSCĐ khác: bao gồm các TSCĐ còn lại không thuộc năm nhóm trên
như tranh,tượng,tác phẩm nghệ thuật…

8


Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp,tạo diều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng TSCĐ và tính
toán khấu hao chính xác.
_ Phân

loại theo tình hình sử dụng
Theo tình hình sử dụng,TSCĐ được chia làm 3 loại:
+TSCĐ đang dùng: gồm tất cả các TSCĐ đang sử dụng vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp.
+TSCĐ chưa dùng: bao gồm tất cả loại TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiện tại chưa sử dụng đến,đang dự trữ để
sử dụng sau này.
+TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý: gồm các loại TSCĐ không cần thiết
hoặc không phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh,các TSCĐ đã hư
hỏng chờ thanh lý hay nhượng bán…
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp,từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.

1.1.2.2 Vốn Lưu Động của doanh nghiệp
* Khái niệm VLĐ:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh,ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp
còn cần phải có các đối tượng lao động. Mà để dảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành thường xuyên,liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng TSLĐ nhất định. Do đó,để hình thành nên TSLĐ,doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là Vốn
Lưu Động.
VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên liên tục. VLĐ chu
chuyển toàn bộ gía trị trong một lần và được bù đắptoàn bộ khi doanh nghiệp

9


kết thúc chu kỳ kinh doanh. VLĐ cũng hoàn thành một vòng chu chuyển sau
một chu kỳ kinh doanh.
• Đặc điểm của VLĐ:
TSLĐ của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
_TSLĐ sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu
phụ,nhiên liệu… và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như: sản phẩm dở dang,bán thành phẩm…
_TSLĐ lưu thông: là những TSLĐ trong quá trình lưu thông của doanh
nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,vốn bằng tiền,vốn trong thanh
toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn
thay thế chỗ cho nhau,vận động không ngừng đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục và thuận lợi…
Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất,bị tiêu dùng hoàn

toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu. Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm của VLĐ.
VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động,chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuât,VLĐ từ hình thái ban
đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,sản phẩm dở dang,thành
phẩm hàng hóa,khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền.
Qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Trong quá trình kinh doanh,VLĐ chu chuyển không ngừng nên tại một thời
điểm nhất định,VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
_VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
_VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
_VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
10


Đặc điểm của TSLĐ và đặc điểm luân chuyển của VLĐ đã chi phối đến công
tác quản lý sử dụng VLĐ. Muốn quản lý và sử dụng hiệu quả VLĐ,chúng ta cần
thực hiện tốt hai biện pháp sau:
_Trọng điểm của quản lý VLĐ là tăng cường luân chuyển VLĐ qua các giai
đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
_Thực hiện phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau nhằm đánh giá sự
hợp lý của cơ cấu VLĐ từ đó có biện pháp đảm bảo sự phù hợp của cơ cấu VLĐ.
• Phân loại VLĐ
Phân loại VLĐ là việc chia VLĐ của doanh nghiệp ra thành các nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định.
Cách phân loại thông thường nhất là dựa và vai trò của VLĐ trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Theo tiêu thức này,VLĐ được chia làm 3 loại:

_VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận VLĐ cần thiết nhằm thiết lập
bộ phận dự trữ về vật tư hàng hóa trong qua trình sản xuất, đảm bảo cung cấp đủ
vật tư đối với doanh nghiệp sản xuất và hàng hóa đối với doanh nghiệp thương
mại. Cụ thể là vốn về nguyên vật liệu chính,vốn về vật liệu phụ,nhiên liệu động
lực,vốn về bao bì đóng gói,vốn về phụ tùng thay thế,vốn về công cụ dụng cụ…
_VLĐ trong khâu sản xuất: là bộ phận VLĐ kể từ khi doanh nghiệp đưa vật
tư vào sản xuất cho đến khi tạo ra sản phẩm như: vốn sản xuất dở dang,vốn bán
thành phẩm và các khoản chi phí trả trước…
_VLĐ trong khâu lưu thông: gồm giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu
thụ,vốn bằng tiền,các khoản vốn đầu tư ngắn hạn,các khoản thế chấp,ký quỹ ký
cược ngắn hạn,các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét một cách cụ thể sự luân
chuyển của VLĐ qua từng khâu. Khi so sánh tốc độ luân chuyển của từng khâu so
với năm trước sẽ giúp nhận biết khâu nào luân chuyển nhanh,khâu nào luân chuyển
chậm,vốn bị ách tắc tronng khâu nào. Từ đó đua ra biện pháp diều chỉnh phù hợp.
Ngoài cách phân loại trên,các doanh nghiệp còn thực hiện phân loại VLĐ
theo các tiêu thức khác như: theo hình thái biểu hiện,VLĐ được chia lam 2 loại:
vốn vật tư hàng hóa và bằng tiền. Dựa vào quan hệ sở hữu,VLĐ được chia làm 2
11


loại: Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Dựa vào nguồn hình thành,VLĐ được chia
thành các nguồn sau: nguồn vốn điều lệ;nguồn vốn tự bổ sung; nguồn vốn liên
doanh,liên kết;nguồn vốn đi vay;nguồn vốn từ việc phát hành cổ phiếu,trái phiếu.
Mục đích của việc phân loại VLĐ là nhằm xem xét cơ cấu VLĐ theo các tiêu
thức phân loại. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ co cơ cấu VLĐ khác nhau. Việc
phân tích cơ cấu VLĐ theo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng.
Từ đó xác định trọng điểm và biện pháp quản lý VLĐ có hiệu quả,phù hợp
với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Để đánh giá sự hợp lý của cơ cấu VLĐ chúng ta cần xem xét các nhân tố ảnh
hưởng đến cơ cấu VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng được chia thành 3 nhóm chính:
_Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp;khả năng cung cấp của thị trường;kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật
tư cung cấp mỗi lần giao hàng;đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
_Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật,công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp;mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo;độ dài của chu kỳ sản
xuất;trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn theo
hợp đồng bán hàng;thủ tục thanh toán;việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.

1.1.3 Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,để hiểu rõ hơn về
nguồn hình thành VKD người ta đưa ra các tiêu thức để phân loại nguồn hình
thành VKD. Cụ thể:
_Theo quan hệ sở hữu:
+Vốn chủ sở hữu:là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao
gồm vốn góp ban đầu,vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại,vốn liên doanh,liên kết,quỹ
đầu tư phát triển,quỹ dự phòng tài chính…

12


Vốn góp là số vốn của các thành viên tham gia thành lập doanh nghiệp,sử
dụng với mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước,vốn góp là nguồn
vốn nhà nước cấp từ ngân sách nhà nước. Với công ty liên doanh,vốn góp là vốn
của các đối tượng trong và ngoài nước tham gia thành lập liên doanh. Số vốn này
có thể bổ sung hoặc rút bớt trong quá trinh kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân phối là số vốn có nguồn gốc từ lợi nhuận chưa phân

phối cho các chủ đầu tư,trích quỹ thì được sử dụng trong kinh doanh như vốn chủ
sở hữu.
Đặc điểm của vốn này là không có thời gian đáo hạn;có độ an toàn cao;lợi
nhuận chi trả không ổn định,phụ thuộc và tình hình kinh doanh và chính sách phân
phối lợi nhuận;chủ sở hữu được quyền tham gia vào hoạch định các chính sách của
doanh nghiệp.
+Nợ phải trả: Là khoản tiền ngắn,trung và dài hạn doanh nghiệp nhân được
từ ngân hàng,các tổ chức tài chính,đơn vị,tổ chức,tập thể trong và ngoài nước để bổ
sung vào Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bằng nhiều hình thức khác nhau.
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn,tiền lãi cố định hoặc không
phải trả lãi,và nói chung trái chủ không có quyền tham gia quản lý doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng vốn vay càng nhiều thì rủi ro càng cao nhưng đây là nguồn
huy động lớn và có chi phí sử dụng vốn thấp.
Thông thường một doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn này để đảm
bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết cấu
hợp lý giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp đang hoạt động cũng như quy định của người quản lý doanh nghiệp trên cơ
sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế cũng như tình hình thực tế tại doanh
nghiệp.
_Theo thời gian hoạt động và sử dụng:
+Nguồn vốn thường xuyên
13


Đây là nguồn vốn mang tính ổn định,lâu dài mà doanh nghiệp có thể sử dụng
để đầu tư TSCĐ và một bộ phân của TSLĐ tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm VCSH và vốn vay dài hạn của
doanh nghiệp.
+Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn hình thành có thời gian sử dụng dưới 1 năm

và giá trị của nó = tổng tài sản _ vốn thường xuyên.
Đó là các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng,đáp
ứng nhu cầu tạm thời,bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
_Theo phạm vi hoạt động của vốn:
+Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp là các nguồn thu được từ chính doanh
nghiệp như các khoản khấu hao TSCĐ,tích lũy tái đầu tư hay điều chỉnh cơ cấu tài
sản.
+Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn bên ngoài là các nguồn thu được như do ngân sách nhà nước
cấp,phát hành cổ phiếu,trái phiếu,vay ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín
dụng thương mại…

1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Quan niệm hiệu quả sử dụng VKD
Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD:
Mỗi một doanh nghiệp trong một chu kỳ sản xuât kinh doanh đều phải sử
dụng vốn để hoạt động. Có những công ty chỉ với một lượng vốn nhỏ nhưng lợi
nhuận mà công ty đó thu được lại tương xứng với một doanh nghiệp khác,nơi mà

14


quy mô vốn gấp nhiều lần so với công ty đó. Vậy điều gì đã tạo ra sự khác biệt
này? Để giải thích cho vấn đề này có rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Cố thể là
do biến động thị trường mà hàng hóa của doanh nghiệp có quy mô nhỏ bán chạy
hơn dẫn đến lợi nhuận mà công ty làm tăng lên. Song một nguyên nhân lớn đó là
do công tác sử dụng vốn của công ty quy mô nhỏ có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng VKD là mối quan hệ giữa doanh thu,lợi nhuận và VKD bỏ

ra. Làm sao để với một số đầu tư hiện có sẽ nâng cấp doanh thu và tạo ra nhiều lợi
nhuận nhất? Trong quá trình sản xuất kinh doanh,hiệu quả sử dụng VKD tiết kiệm
tối đa bỏ vào sản xuất kinh doanh mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận và nâng cao
doanh thu.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,sử
dụng và quản lý nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
Vốn kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp không thể tồn tại và hoạt động nếu không có VKD. Nếu một doanh nghiệp
thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó ngay lập tức sẽ bị
ảnh hưởng.
Ngược lại, nếu một doanh nghiệp nào đó thừa vốn mà không dùng để tái đầu
tư thì đối với các nhà tài chính cũng như đối với các doanh nghiệp,đó quả là sự
lãng phí lớn.
Một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục tiêu lợi nhuận thì vấn
đề trước tiên mà công ty quan tâm là việc bảo toàn vốn,tránh thất thoát lãng phí…
Tất cả các phạm trù trên đều nằm trong phạm vi của vốn. Một sự quản lý vốn
chính xác cụ thể,có hiệu quả là một tác nhân rất lớn giúp công ty giảm thiểu được
các chi phí tài chính có thể phát sinh,kế hoạch hóa các nguồn vốn… và các tác
động tích cực đến kết quả sản xuât kinh doanh. Và ngược lại,sự kém hiệu quả trong

15


công tác quản lý và sử dụng vốn mạnh mẽ lại tác động tiêu cực không nhỏ tới toàn
bộ quá trinh sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nghĩa là với một lượng vốn
nhất định sẽ tạo ra được nhiều doanh thu,lợi nhuận hơn;hoặc doanh thu và lợi

nhuận không thay đổi nhưng lượng vốn ứng ra thấp hơn. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là biện pháp quyết định đến việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hiện nay đang trở nên rất
bức thiết đối với các doanh nghiệp. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:

_Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu không có vốn thì sẽ
không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,thiếu vốn sẽ gây khó khăn
trong sản xuất và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Nếu vốn của doanh nghiệp
không được bảo toàn và phất triển thì mục tiêu đầu tư vốn sẽ không thực hiện
được. Do đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác,vốn là điều kiên để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công
nghệ,mở rộng quy mô sản xuất,hạ giá thành,tù đó tăng lợi nhuận.
_Xuất phát thực tế hiện nay việc sử dụng vốn ở nhiều doanh nghiệp chưa
hiệu quả. Trong thời kỳ bao cấp,mọi nhu cấu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều được huy động từ 2 nguồn cơ bản,cấp phát của ngân sách nhà
nước và vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Vốn hầu như được tài trợ
toàn bộ,vai trò của tài chính doanh nghiệp trở nên mờ nhạt. Do đó triệt tiêu tính
linh hoạt của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển sang nèn kinh tế thị
trường,với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,mặc dù nhiều doanh nghiệp thích ứng
được làm ăn có lãi nhưng vẫn còn không ít doanh nghiệp còn sử dụng vốn kém
hiệu quả,không bảo toàn được vốn.
16


_Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội. Nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn sẽ góp
phần tăng thu ngân sách,giải quyêt việc làm,tăng thu nhập cho người lao động,đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.


1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD
1.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả VKD:
* chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn

Doanh thu thuần

Vòng quay toàn bộ vốn =

VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ,vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
*chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VKD

Tỷ suất lợi nhuận VKD =

Lợi nhuận trước(sau)
thuế
VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ,một trăm đồng vốn bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước(sau) thuế
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCSH
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =

LNST

VCSH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ,1 đồng vốn VCSH bỏ ra bình quân tạo ra được bao
nhiêu đồng LNST.

1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ

17


*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ
DTT

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

VCĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bỏ ra tạo nên bao nhiêu đồng doanh thu
thuần trong kỳ.

*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ
LNTT(LNST)
Tỷ suất lợi nhuân VCĐ =

VCĐ bình quân trong
kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ,100 đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng LNTT(LNST)
*Hệ số hao mòn TSCĐ
Số tiền khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ tại
thời điểm đánh giá


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp so với mức độ
đầu tư ban đầu
*Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ
DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Nguyên giá TSCĐ bình
quân trong kỳ

18


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.

1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ.
*Chỉ tiêu vòng quay VLĐ
Doanh thu thuần
Vòng quay VLĐ =

VLĐ bình quân trong
kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh tronng kỳ,VLĐ quay được mấy vòng.
*Chỉ tiêu số ngày của 1 vòng quay VLĐ
Số ngày một vòng quay VLĐ =

360 ngày
Số vòng quay VLĐ


Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày.
*Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VLĐ
LNTT(LNST)
Tỷ suât lợi nhuận VLĐ =

VLĐ bình quân trong
kỳ

19


Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ,1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng LNTT(LNST)
Khi sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD chúng ta cần sử dụng
một cách kết hợp các chỉ tiêu nhằm đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.3

PHƯƠNG HƯỚNG,BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH

NGHIỆP
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu qủa sử dụng vốn thông qua việc ảnh hưởng đến lợi nhuận trên
một vòng quay vốn hoặc số vòng quay vốn thực hiện được. Trong quá trình quản

lý vốn,các doanh nghiệp cần tính tới tác động của những nhân tố này để đề ra biện
pháp sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
• Các nhân tố khách quan
_ Cơ chế quản lý chính sách vĩ mô của nhà nước: Các chính sách có ảnh
hưởng rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chính
sách thuế,chính sách ưu đãi đầu tư,chính sách khuyến khích đầu tư…
_Đặc thù ngành kinh doanh: Đây là nhân tố có ý nghĩa rất quan trọng cần
được xem xét khi quản lý và sử dụng vốn. Đặc thù của ngành thường ảnh hưởng
đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng như vòng quay vốn. Do đó,việc so

20


sánh các chỉ tiêu trunng bình của ngành là cần thiết nhằm phát hiện những ưu điểm
và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn.
_ Khả năng cạnh tranh trên thị trường: Nếu doanh nghiệp có sức cạnh tranh
lớn trên thị trường,sản phẩm có sức tiêu thụ lớn thì công ty có doanh thu và lợi
nhuận lớn,từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao.
_lãi suất thị trường: lãi suất thị trường ảnh hưởng đến chi phí huy dộng bang
vốn vay. Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi,khi lãi suất thị trường
tăng lên,tiền lãi doanh nghiệp phải thanh toán sẽ tăng lên,lợi nhuận giảm đi làm tỷ
suất lợi nhuận trên vốn giảm xuống.
_Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như hỏa hoạn,bão lụt…làm tài sản của
doanh nghiệp bị tổn thất,giảm dần giá trị dẫn tới mất vốn của doanh nghiệp. Mặt
khác,yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp có sản phẩm chịu tác
động của điều kiện tự nhiên như : Ngành xây dựng,ngành nông nghiệp,khai thác
mỏ…
_Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội nhưng cũng
là thách thức đối với doanh nghiệp,làm tăng hao mòn vô hình và đòi hỏi công tác
đầu tư đổi mới tài sản.

_Lạm phát trong nền kinh tế: Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua giá đàu vào. Nếu giá đầu ra tăng trong khi giá đầu vào
khoonng đổi hoặc tăng ít hơn thì trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên,từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng đến công tác trích khấu hao. Do khấu hao được
tính trên giá trị sổ sách tại lúc đem vào sử dụng nên giá trị khấu hao có thể không
đủ để tái tạo TSCĐ mới khi đã trích khấu hao đủ.
• Các nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
21


_Trình độ của cán bộ quản lý và của người lao động: đây là nhân tố có ý
nghĩa quyêt định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý tốt,bộ
máy gọn nhẹ,đồng bộ,nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả,ngược lại nếu trình độ quản lý kém hoặc bị buông lỏng sẽ không có khả năng
bảo toàn được vốn. Trình độ người lao động có tác động rất lớn đến mức độ sử
dụng hiệu quả tài sản,năng suất lao động,chất lượng sản phẩm,…từ đó tác động rất
lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
_Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Nếu chu kỳ sản xuất kinh doanh mà ngắn,vòng
quay vốn nhanh thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh tiếp theo. Ngược lại,khi chu kỳ kinh doanh kéo dài dẫn đến vốn của
doanh nghiệp bị ứ đọng,thời gian thu hồi vốn chậm.
_Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động: đây là yếu tố có ảnh
hưởng rất quan trọng đến thái độ và ý thức làm việc của người lao động. Một mức
lương tương xứng với mức độ cống hiến cùng với chế độ khuyến khích hợp lý,gắn
với hiệu quả công việc sẽ tạo ra động lực cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
_ chi phí của việc huy động vốn: Khi doanh nghiệp sử dụng bất kỳ nguồn tài

trợ nào đều phải chịu một chi phí sử dụng vốn nhât định.
Chi phí huy động vốn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó ảnh
hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.

1.3.2 Phương hướng,biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
_Cần đề ra cơ chế quản lý phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp,trong đó
cần quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các tổ chức và cá nhân trong việc quản
lý,sử dụng vốn và tài sản.
_Xác định hợp lý nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư dài hạn và VLĐ cho các khâu.
Xác định chính xác nhu cầu vốn sẽ tạo điều kiện cho việc tổ chức huy động các
nguồn vốn bên trong và bên ngoài theo một cơ cấu hợp lý,tối ưu góp phần mang lại
lợi ích cao nhất với chi phí sử dụng vốn thấp nhất cho doanh nghiệp.
22


_Tổ chức huy động vốn đầy đủ,kịp thời với chi phí hợp lý cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
_Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Để thực hiện điều này đòi hỏi
doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+Cần không ngừng nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay nghề người lao
động,khuyến khích những sáng kiến cải tiến kỹ thuật,hợp lý hóa sản xuất theo
hướng tiết kiệm vật tư,rút ngắn chu kỳ sản xuất,hạn chế tới mức thấp nhất và sản
phẩm hỏng.
+Đối với VCĐ: Cần thực hiện tốt hoạt động thẩm định dự án đầu tư; lựa chọn
phương pháp khấu hao hợp lý,phù hợp với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ và
hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. Bên cạnh đó,cần định kỳ đánh giá và
đánh giá lại giá trị TSCĐ,điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ để tạo điều kiện tính
đúng,tính đủ chi phí khấu hao,không để mất vốn.

Hơn nữa, cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng,sửa chữa TSCĐ,không để xảy
ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm gián đoạn
quá trình sản xuất. Cuối cùng,cần chú trọng đến công tác đổi mới trang thiết
bị,phương pháp công nghệ sản xuất đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất;nhượng bán,thanh lý kịp thời những
TSCĐ không càn dùng hoặc có hiệu quả kinh tế thấp,đã lạc hậu,không còn phù
hợp.
+Đối với VLĐ:Cần tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm; tìm hiểu và nắm bắt đặc điểm tiêu thụ của thị trường,từ đó xác định
kết cấu hợp lý các mặt hàng kinh doanh,nguồn cung cấp và giá cả hợp lý. Đối với
các khoản nợ phải thu,phải mở sổ chi tiết theo dõi các khoản nợ phải thu trong và
ngoài doanh nghiệp,đôn đốc thu hồi nợ đến hạn và quá hạn. Cần thực hiện tốt hoạt
động thẩm định tín dụng khách hàng,có chính sách tín dụng đúng đắn với từng
khách hàng,có sự ràng buộc chặt chẽ trong từng hợp đồng…

23


Đối với hàng tồn kho, cần xây dựng định mức sử dụng vật tư hợp lý đồng thời
phải theo dõi,kiểm tra tình hình chấp hành định mức đến từng đơn vị,cá nhân sử
dụng;thực hiện tốt việc bảo quản vật tư hàng hóa dự trữ cho sản xuất,thành phẩm
chờ tiêu thụ,nhanh chóng có biện pháp loại bỏ vật tư ứ đọng. Cuối cùng cần quản
lý chặt chẽ lưu lượng tiền mặt,đảm bảo doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán
các nghĩa vụ đến hạn.
_Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro để có
nguồn bù đắp rủi ro mất vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh như: mua bảo
hiểm tài sản,trích lập quỹ dự phòng tài chính…
_Thường xuyên kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng vốn và tài sản của
doanh nghiệp,định kỳ thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp để kịp thời phát
hiện những lệch lạc và có biện pháp điều chỉnh.

Những biện pháp trên là những biện pháp mang tính định hướng chung cho
mọi loại hình doanh nghiệp. Căn cứ vào điều kiện cụ thể,mỗi doanh nghiệp cần
đưa ra những biện pháp quản lý và sử dụng vốn cho hợp lý. Mặt khác,các biện
pháp trên cần được áp dụng một cách đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả tổng hợp
của VKD.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẨU TƯ VÀ XÂY DỰNG BƯU ĐIỆN

24


2.1

MỘT SỐ NÉT CƠ BẢN VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng bưu điện là một doanh nghiệp cổ
phần hóa với 51% vốn sở hữu nhà nước được thành lập theo quy định số
27/2004/QD-BBCVT của bộ trưởng bộ bưu chính viễn thông về việc chuyển công
ty Tư Vấn Xây Dựng và Phát Triển Bưu Điện thành công ty cổ phần Tư Vấn Đầu
Tư và Xây Dựng Bưu Điện. Công ty có nhiệm vụ chính là khảo sát,thiết kế các
công trình thông tin(tổng đài,mạng cáp,truyền dẫn viba…) và tư vấn xây dựng với
địa bàn hoạt động trên khắp 67 tỉnh,thành phố trong cả nước.
Tiền thân của công ty là tổ thiết kế của tổng cục bưu điện được thành lập năm
1954 cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành bưu điện. Tổ thiết kế đã mở
rộng thêm lĩnh vực hoạt động kinh doanh và đã đổi nhiều tên khác nhau. Ngày
30/6/2004 công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng bưu điện được thành lập.

Sau hơn 50 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn xây dựng, khảo sát thiết
kế các công trình, chuyên nghành bưu chính viễn thông và tin học. Công ty luôn tự
hào là một đợn vị chủ lực của nghành bưu điện trong công tác khảo sát, thiết kế và
tư vấn xây dựng các công trình thông tin. Có thể nói hầu như tất cả các công trình
thông tin lớn trong nước đều có sự tham gia lập dự án và thiết kế của công ty. Hiện
nay, công ty cũng đã tư vấn các công trình ngoài ngành và hợp tác quốc tế.
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng bưu điện là một đơn vị thành viên
của công ty Bưu Chính-Viễn Thông Việt Nam,chuyên thực hiện tư vấn các công
trình thông tin,thực hiện chức năng tư vấn khác trong phạm vi được pháp luật cho
phép. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty do bộ phận xây dựng quy định với
đặc thù là tư vấn.
Tuy được quyết định thành lập năm 2004 nhưng với tiền thân của tổ thiết
kế,công ty đã có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh,tư vấn,thiết kế và
vươn lên phát triển,có tên tuổi và chỗ đứng nhất định trong nền kinh tế Việt Nam

25


×