Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.18 KB, 70 trang )

i


ii

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Ngọc Quỳnh


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang bìa....................................................................................................................i
Lời cam đoan.............................................................................................................ii
Mục lục.....................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................vi
Danh mục các bảng.................................................................................................vii
Danh mục các hình.................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1.1Những vấn đề lý luận chung về nợ phải thu của doanh nghiệp.......................................4
1.1.1 Khái niệm......................................................................................................................4

1.1.2 Phân loại.....................................................................................................4


1.1.2.1 Theo thời gian..........................................................................................4
1.1.2.2 Theo tính chất..........................................................................................5
1.1.2.3 Theo đối tượng nợ...................................................................................5
1.1.3 Nội dung các khoản nợ phải thu.................................................................5
1.1.3.1 Phải thu của khách hàng..........................................................................5
1.1.3.2 Trả trước cho người bán..........................................................................8
1.1.3.3 Thuế GTGT được khấu trừ (đối với doanh nghiệp trả thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)........................................................................................8
1.1.3.4 Phải thu nội bộ.........................................................................................8
1.1.3.5 Các khoản phải thu khác.........................................................................8
1.1.4.1 Nguyên nhân hình thành công nợ trong hạn...........................................9
1.1.4.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ khó đòi ở doanh nghiệp.................................10
1.2 Quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp.....................................................12
1.2.1 Khái niệm.................................................................................................12
1.2.2 Mục đích quản lý công nợ phải thu..........................................................13
1.2.3 Nội dung quản lý công nợ phải thu..........................................................13
1.2.3.1 Xây dựng chính sách bán chịu..............................................................13
1.2.3.2 Quản lý theo từng loại nợ......................................................................17


iv

1.2.3.3 Dự phòng rủi ro.....................................................................................20
1.3.1 Vòng quay các khoản phải thu.................................................................21
1.3.2 Kỳ thu tiền bình quân...............................................................................22
1.3.3 Tỷ lệ nợ phải thu khó đòi.........................................................................22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý nợ phải thu........................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 4................................................24


2.1 Khái quát về công ty..........................................................................................24
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty........................................24
2.1.2.1 Chức năng, nghành nghề kinh doanh, sản phẩm chủ yếu.....................25
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ.............................................................................26
2.1.2.4 Đặc điểm hoạt động kinh doanh............................................................28
2.1.3 Sơ lược về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty một số năm gần
đây.....................................................................................................................32
Về khả năng thanh toán: Năm 2012 khă năng thanh toán của công ty nhìn chung tăng lên
nhưng không đáng kể. Hệ số khă năng thanh toán nhanh đầu năm và cuối năm đều nhỏ
hơn 1, hệ số thanh toán lãi vay giảm mạnh từ 3872 xuống 25,52 lần. Công ty cần chú ý
đến vấn đề này để cải thiện tình hình công nợ vì công ty rất dễ rơi vào tình trạng không
kịp thanh toán các khoản nợ đến hạn..................................................................................38

2.2.2 Thực trạng quản lý nợ phải thu của Công ty CP đầu tư và phát triển nông
thôn 4.................................................................................................................43
2.2.2.1 Cơ chế quản lý NPT của DN.................................................................43
2.2.2.2 Tiêu chuẩn bán chịu..............................................................................43
3.1.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty CP xây dựng và phát
triển nông thôn 4................................................................................................51
3.1.2.1 Mục tiêu và định hướngtrong tương lai................................................51


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

DN
GTGT
HTK
NPT

TDTM
VKD

Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Nợ phải thu
Tín dụng thương mại
Vốn kinh doanh


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Trang

2.1

Phân tích sự biến động của tài sản

32

2.2

Phân tích sự biến động của nguồn vốn

35


2.3

Phân tích kết quả kinh doanh

38

2.4

Phân tích các chỉ tiêu tài chính

phụ lục

2.5

Kết cấu khoản phải thu 2 năm gần đây

43


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
2.1

Trang
Tình hình biến động khoản phải thu so với tổng tài sản 3
năm gần đây của DN

42



1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đang từng bước đi xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì các quan hệ tín dụng càng trở nên
đa dạng và phức tạp. Có thể nói sự phát sinh nợ là điều tất yếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải thu là tài sản của doanh nghiệp, thực tế là
tiền vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Nợ phải thu nhiều hay ít, thời gian chiếm
dụng dài hay ngắn một mặt ảnh hưởng tới vòng quay vốn kinh doanh, mặt khác ảnh
hưởng đến tình hình thanh toán và khả năng thu lợi của doanh nghiệp. Nợ phải thu
phát sinh nếu không có biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì có thể dẫn đến
tình trạng vốn bị chiếm dụng kéo dài, quá hạn thanh toán hoặc những khoản nợ khó
đòi gây thiệt hại và tổn thất lớn cho doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, tổn thất
nợ đọng gia tặng làm suy giảm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thậm trí dẫn
tới nguy cơ phá sản. Nói cách khác, công tác quản lý nợ phải thu đóng vai trò quan
trọng trong sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên ở nước ta hiện nay, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau đáng diễn ra rất phổ
biến ở hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi nghành nghề khác nhau. Nợ quá hạn, nợ
khó đòi phát sinh nhiều đã gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp, mặt khác còn
làm tổn hại cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu và kiến nghị các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của các doanh nghiệp nước ta trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết.
Nhận thức được tình hình trên và sau một thời gian em đã tìm hiểu và nhận
thấy công ty CP xây dựng và phát triển nông thôn 4 là một doanh nghiệp xây dựng
lớn có doanh thu hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm tuy nhiên lại có tỷ lệ nợ phải thu cao
trên tổng tài sản và hiệu quả quản lý công nợ phải thu của công ty còn khá thấp. Do



2

đó, em xin lưa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty cổ
phần Xây dựng và Phát triển nông thôn 4” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập chung nghiên cứu tình hình nợ phải thu và
công tác quản lý nợ phải thu của công ty CP Xây dựng và phát triển nông thôn 4.
- Mục đích nghiên cứu:
+Làm rõ cơ sở lý luận và nội dung quản lý nợ phải thu của một công ty trong
thực tiễn.
+ Sau khi phân tích thực trạng khoản nợ phải thu và việc quản lý nợ phải thu
của công ty, luận văn đề rõ một số biện pháp thực tế đối với công ty nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP Xây dựng và phát triển nông thôn 4 thông
qua các tài liệu là Báo cáo tài chính và sổ chi tiết công nợ năm 2011 và năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau để đánh giá toàn diện
công tác quản lý nợ phải thu trong hoạt động của công ty. Cụ thể:
+ Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp.
+ Phương pháp so sánh, đánh giá.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về quản lý nợ phải thu của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ phải thu tại công ty CP Xây dựng và phát
triển nông thôn 4.



3

Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công nợ
phải thu của công ty.
Do hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên trong quá trình
viết đề tài này, em đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng sau những cố gắng nỗ lực của
bản than và sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, các cô chú anh chị phòng thực
tập, em đã hoàn thành đề tài này.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn
thiện hơn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo – PGS.TS Vũ
Công Ty, các cán bộ ở các phòng ban công ty CP Xây dựng và phát triển nông thôn 4
đã giúp em hoàn thành đề tài này


4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ PHẢI THU
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1Những vấn đề lý luận chung về nợ phải thu của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Công nợ là biểu hiện mối quan hệ giữa chủ nợ, khách nợ thông qua một hoặc
nhiều đối tượng nợ. Chủ nợ và khách nợ có thể là những tổ chức kinh tế hay những
cá nhân có mối quan hệ làm ăn mua bán, trao đổi với nhau. Công nợ bao gồm công
nợ phải thu và công nợ phải trả trong đó công nợ phải thu được theo dõi bên Tài sản
của bảng CĐKT trong khi công nợ phải trả được theo dõi bên Nguồn vốn.
Công nợ phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ , các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các
con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty.

Phải thu được kế toán công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán bao gồm
tất cả các khoản nợ của công ty chưa đòi được tính cả các khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán bao gồm nhiều khoản: phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế
GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Các khoản phải
thu được ghi nhận như tài sản của công ty vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được
thanh toán trong tương lai. Thông thường tỷ trọng nợ phải thu chiếm 15% đến 20%
tổng tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại
Nợ phải thu có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, cụ thể
như sau:
1.1.2.1 Theo thời gian
* Nợ ngắn hạn : là khoản nợ được trả trong thời hạn dưới 1 năm (hoặc trong 1
chu kỳ hoạt động kinh doanh).
* Nợ dài hạn: là khoản nợ được trả trong thời hạn hơn 1 năm (hoặc 1 chu kỳ


5

kinh doanh).
1.1.2.2 Theo tính chất
* Phải thu thương mại: xuất phát từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ của công
ty cho khách hàng trong kỳ kinh doanh bình thường. Phải thu thương mại có thể là
tài khoản phải thu hoặc phải thu tiền mặt.
* Phải thu phí thương mại xuất phát từ các loại giao dịch khác các loại kể trên
và cũng có thể là phiếu nhận nợ của bên mua. Ví dụ như các khoản tạm ứng cho nhân
viên, các khoản hoàn lại như hoàn thuế, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc và các
khoản phải thu tài chính như tiền lãi, cổ tức,…
1.1.2.3 Theo đối tượng nợ
Theo cách phân loại này thì nợ phải thu được chia thành: nợ phải thu của
khách hàng, trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ và

các khoản phải thu khác. Trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong
công nợ phải thu vì nó thường xuyên phát sinh trong quá trình mua bán, trao đổi hàng
hóa và đây cũng là khoản phải thu gặp nhiều rủi ro về khả năng thu hồi vốn.
- Phải thu của khách hàng
- Trả trước cho người bán
- Thuế GTGT được khấu trừ
- Phải thu nội bộ
- Các khoản phải thu khác
1.1.3 Nội dung các khoản nợ phải thu
1.1.3.1 Phải thu của khách hàng
Là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp nhưng chưa thanh toán.
Tùy theo khả năng thu hồi nợ, hình thức bảo lãnh, khách nợ thì các khoản phải


6

thu khách hàng lại được phân ra như sau:
a.Theo khả năng thu hồi, phải thu khách hàng bao gồm:
- Nợ có khả năng thu hồi: đây là những khoản phải thu vẫn còn hạn thanh toán
và khách hàng vẫn đang hoạt động kinh doanh tốt. Những khoản phải thu này có thể
đem lại cho doanh nghiệp mối quan hệ tốt với khách hàng và giúp thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm.
- Nợ không có khă năng thu hồi ( nợ khó đòi) : khi rơi vào một trong hai
trường hợp sau:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn đang bị các cơ quan

pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Việc xếp nợ phải thu khách hàng vào nợ khó đòi rất quan trọng vì nó liên quan
tới việc xử lý khoản nợ khó đòi đó khi khách hàng không thể trả nợ được, doanh
nghiệp sẽ phải bỏ ra các khoản chi phí cho thu hồi và trích lập dự phòng đề phòng rủi
ro không thu hồi được nợ và có các biện pháp xư lý kịp thời tránh tổn thất cho doanh
nghiệp.
b. Theo thời gian thu hồi, nợ phải thu gồm:
- Nợ trong hạn: là khoản tiền khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp
nhưng vẫn trong thời hạn quy định trong hợp đồng mua bán thì được coi là những
khoản thu trong hạn. Thời gian quy định trong hợp đồng được doanh nghiệp và khách
hàng thỏa thuận khi bắt đầu ký hợp đồng mua bán trao đổi hàng hóa. Thời hạn này
được quy định cho từng đối tượng.
- Nợ quá hạn: là những khoản phải thu đã vượt quá thời hạn quy định trả nợ


7

trong hợp đồng mua bán mà khách nợ vẫn chưa trả nợ cho doanh nghiệp. Đối với
những khoản nợ này thì khả năng không thu được nợ rất cao do vậy gần đến hạn
thanh toán doanh nghiệp thường có những biện pháp thúc giục khách nợ thanh toán
tiền hàng, những khoản nợ này cần được theo dõi để có biện pháp xử lý kịp thời.
c. Theo hình thức bảo lãnh, nợ phải thu bao gồm:
- Nợ có bảo lãnh: thường áp dụng với những khách hàng mới xuất hliện trên
thị trường mà doanh nghiệp chưa nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của
nó; với những khách hàng mà đã từng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ hay có
những bằng chứng chứng minh khách hàng này thường hay thiếu nợ với những đối
tác khác trong kinh doanh. Với những khách hàng này doanh nghiệp cần phải theo
dõi sát sao quá trình hoạt động để kịp thời nắm bắt tình hình và xử lý khi những
khách hàng này có biểu hiện không bình thường trong kinh doanh.
- Nợ không có bảo lãnh: thường áp dụng đối với những khách hàng lâu năm

của doanh nghiệp, những khách hàng uy tín trong hoạt động kinh doanh. Đối với
những khách hàng như thế này trong quan hệ mua bán doanh nghiệp không cần đòi
hỏi tài sản đảm bảo hay những khoản cầm cố, bảo lãnh. Diều này cũng làm tăng uy
tín của doanh nghiệp do doanh nghiệp cũng có những đối tác rất uy tín trên thị trường
hoạt động.
d. Theo tính chất của khách nợ:
Đối với quản lý công nợ phải thu việc phân loại khách hàng theo mối quan hệ
làm ăn lâu dài là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới các quyết định trong chính sách
tín dụng cũng như thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng mà doanh nghiệp quyết định
đưa ra cho khách hàng trong các cuộc trao đổi.
-Phải thu của khách hàng mới
-Phải thu của khách hàng lâu năm.


8

1.1.3.2 Trả trước cho người bán.
Trả trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp đặt trước cho người
bán hàng hóa, dịch vụ cho mình nhằm mục đích đảm bảo nhận được hàng khi thị
trường đang khan hiếm hàng hóa đó, khi nhà cung cấp có quá nhiều đối tượng muốn
mua hàng hoặc muốn được nhận khoản chiết khấu từ phía nhà cung cấp.
1.1.3.3 Thuế GTGT được khấu trừ (đối với doanh nghiệp trả thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ)
Là phần thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Thông thường các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thường mua nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp sử dụng những nguyên vật liệu đó để sản
xuất ra hành hóa bán ra thị trường với giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Nếu thuế GTGT đầu ra > thuế GTGT đầu vào thì dong nghiệp sẽ nộp lại cho NSNN
khoản dôi ra đó. Ngược lại, thuế GTGT đầu ra < thuế GTGT đầu vào thì doanh
nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT. Nhưng trong kỳ hoạt động doanh nghiệp chưa

được NSNN hoàn trả thì khoản thuế GTGT được khấu trừ đó được ghi vào công nợ
phải thu NSNN.
1.1.3.4 Phải thu nội bộ
Là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với cấp trên, các đơn vị trực thuộc
hoặc các đơn vị khác trong một doanh nghiệp độc lập, một tổng công ty về các khoản
đã chi hộ, trả hộ, thu hộ các khoản mà đơn vị cấp dưới có nghĩa vụ nộp lên cấp trên
hoặc cấp trên phải cấp cho cấp dưới.
1.1.3.5 Các khoản phải thu khác
Là các khoản phải thu không thuộc ngoài phạm vi các khoản phải thu trên. Cụ
thể như các khoản phải thu về bồi thường vật chất, các khoản tiền chuyển cho đơn vị
nhận ủy thác xuất nhập khẩu để mua hàng hộ hoặc nộp hộ các loại thuế; các khoản
cho vay cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi; các khoản chi


9

cho hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí đầu tư kinh doanh
nhưng không được các cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn tới công nợ phải thu của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để quản lý nợ một cách có hiệu quả không những
phải thực hiện những biện pháp kiểm soát chính mình mà còn phải hiểu rõ những
nguyên nhân phát sinh công nợ từ những công nợ thông thường đến những khoản nợ
phải thu khó đòi.
1.1.4.1 Nguyên nhân hình thành công nợ trong hạn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh
các khoản phải thu nhưng ở các mức độ nhiều ít khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu
hình thành nên các khoản phải thu chính là từ chính sách hoạt động của doanh
nghiệp. Trong đó chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến các khoản phải thu
và sự kiểm soát của giám đốc tài chính trong doanh nghiệp. Giám đốc tài chính có
thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù hợp với sự

đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro và kiểm soát các khoản phải thu liên quan chặt chẽ
tới việc đánh đổi giữa lợi nhuận và roi ro. Nếu không bán chịu hàng hoá thì sẽ mất
đi cợ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hoá nhiều thì chi
phí cho khoản phải thu tăng và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, vì vậy, rủi
ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Từ đó vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp
cần có chính sách bán chịu hàng hoá thích hợp. Và đương nhiên để kích thích tiêu thụ
hàng hoá không một doanh nghiệp nào lại thu tiền hàng ngay khi giao hàng cho
khách hàng, bao giờ cũng có chính sách tín dụng ưu đãi cho khách hàng với hạn mức
tín dụng, thời hạn tín dụng, chính sách chiết khấu… hợp lý. Chính vì thế trong một
kỳ kinh doanh bao giờ doanh nghiệp cũng có các khoản phải thu khách hàng.
Ngoài ra còn có một số yếu tố làm phát sinh các khoản phải thu như tình hình


10

nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm….Tuy nhiên khi các yếu tố này
xảy ra thì nó tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chứ không
riêng gì các khoản phải thu và phải có những biện pháp điều chỉnh trong toàn doanh
nghiệp.
1.1.4.2 Nguyên nhân dẫn tới nợ khó đòi ở doanh nghiệp
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi mà ta có thể thống kê được
như sau:
Các nguyên nhân chủ quan (từ phía doanh nghiệp):
Do chính sách của doanh nghiệp như chính sách bán chịu, chính sách chiết
khấu hay thời hạn thu hồi nợ…. Như đã nêu ở trên khi doanh nghiệp muốn đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nên đã nới lỏng các tiêu chuẩn
tài chính, hạ thấp các tiêu chuẩn này xuống tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có
tiêu chuẩn tài chính thấp cũng có thể mua chịu hàng hoá. Điều này mở rộng mạng
lưới khách hàng cho doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng làm tăng rủi ro trong việc
thu hồi nợ.

Do năng lực yếu kém của nhân viên quản lý công nợ và nhân viên thẩm định
tài chính khách hàng của doanh nghiệp. Các nhân viên có năng lực yếu kém có thể
đưa ra những nhận định sai về năng lực tài chính của khách hàng dẫn tới sai sót trong
chính sách cho vay hay bán chịu của doanh nghiệp, điều này ảnh hưởng tới giá trị các
khoản phải thu của doanh nghiệp. nó sẽ làm tăng các khoản phải thu nếu như khách
hàng của doanh nghiệp có khả năng tài chính kém nhưng lại được ưu đãi trong chính
sách tín dụng của doanh nghiệp. Hoặc cũng có những nhân viên thiếu trách nhiệm
trong công việc. Làm việc không đúng với trách nhiệm cũng như sự tín nhiệm của
công ty dẫn tới những thiếu sót trong chính sách tín dụng cũng ảnh hưởng tới giá trị
các khoản phải thu. Đây là nguyên nhân xuất phát tự đạo đức trong công việc hay


11

còn gọi là đạo đức nghề nghiệp.
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, từ phía doanh nghiệp là khách hàng:
Do năng lực yếu kém của bản thân doanh nghiệp vay nợ. Trong nhiều trường
hợp, phía người mua trả chậm có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn
trả món nợ; các khoản này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong
ngành xây dựng trúng thầu công trình với giá trúng thầu quá thấp, thua lỗ và
không thể trả nợ đúng hạn thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không
dự đoán đúng thị trường, mức bán hàng và doanh số, quyết định mua một khối
lượng hàng hoá quá lớn, không thể bán được hàng hoặc các nguyên nhân khác
làm ứ đọng hàng hóa dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Nhiều
doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát nguồn tiền của doanh nghiệp, mất cân
đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Do đối tác của doanh nghiệp là khách hàng vay nợ lâm vào tình trạng không
thể hoàn trả nợ làm cho khách hàng của doanh nghiệp khó có tiền để trả DN.
Thứ hai: Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh. Trong

điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng
thích ứng kịp thời, kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mấu khả năng thanh toán.
Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến
những biến động trong ngoại thương, chẳng hạn như sự biến của tỷ giá, biến động
giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, nguyên liệu…
Thứ ba: Sự thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn
tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có thể là nguồn động lực
thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhưng cũng có thể là rào cản trong sự phát
triển của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi đề cập đến phát sinh nợ tồn đọng ta chỉ đề
cập các bất lợi mà chính sách kinh tế vĩ mô mang tới cho khách hàng. Các thay đổi


12

trong chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đó là thay đổi về thuế quan. Ví dụ như
Việt Nam tăng thuế nhập khẩu sẽ làm tăng giá sản phẩm nhập khẩu vào=>giảm tiêu
dùng=>doanh thu của các doanh nghiệp bán các mặt hàng nhập khẩu giảm xuống.
Nhưng khi chính phủ giảm thuế nhập khẩu các mặt hàng nước ngoài thì các mặt hàng
này lại bán chạy trong nước làm cho các doanh nghiệp trong nước phải cạnh
tranh mạnh hơn trên thị trường trong nước. Khi đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy
mạnh hơn các chính sách nhằm tăng tiêu htj sản phẩm và chính sách tín dụng trong
đó có chính sách bán chịu cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó. Điều này làm cho
khoản phải thu của DN sẽ tăng lên.
Môi trường pháp lý cũng có thể làm phát sinh nợ khó đòi nếu sự thay đổi
về pháp lý ảnh hưởng tới hoạt động của người vay, làm cho người vay gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh và dẫn tới những khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Như vậy bất cứ nguyên nhân nào cũng có khả năng dẫn tới khoản nợ phải
thu tuy nhiên tình hình hoạt đông kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân trực
tiếp và quan trọng nhất trong việc nảy sinh các khoản nợ khó đòi ở doanh nghiệp. Do
đó việc thường xuyên theo dõi, đánh giá năng lực của bạn hàng là điều vô cùng cần

thiết trong công tác quản lý các khoản nợ phải thu khó đòi.

1.2 Quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Mục đích của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản xuất kinh doanh
đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp hết các
khoản chi phi bỏ ra. Nói cách khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy.
Vậy, Hiệu quả quản lý khoản phải thu là một phạm trù kinh tế phản ánh chất
lượng của việc quản lý nợ phải thu sao cho chi phí về vốn bỏ ra ít nhất mà kết quả


13

đạt được cao nhất.
1.2.2 Mục đích quản lý công nợ phải thu
Nợ phải thu là một bộ phận quan trọng trong tài sản của doanh nghiệp, nó lien
quan tới cả các đối tượng bên trong và các đối tượng bên ngoài đồng thời nội dung
các khoản phải thu cũng có tính chất đa dạng gắn liền với các giao dịch phát sinh
trong hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt các khoản phải thu của các đối tượng bên
ngoài có thể xảy ra nguy cơ làm chậm hoặc không thể thu hồi được ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Do tính chất đa dạng về nội dung cũng như đối tượng phải thu cùng với các rủi
ro có thể xảy ra nên cần quản lý và kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ phải thu ngay từ
lúc phát sinh các giao dịch và thường xuyên theo dõi để biết được khoản phải thu nào
có dấu hiệu không thu hồi được để có biện pháp xử lý kịp thời. Quản trị tốt các khoản
phải thu, doanh nghiệp có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn
vay, trong tình hình vốn vay ngân hàng bị hạn chế, vốn từ thị trường chứng khoán
khó huy động.Do vậy ta có thể thấy mục tiêu chủ yếu của quản lý công nợ phải thu
là:

-Hạn chế công nợ phải thu ở mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được khối
lượng hàng hóa bán ra ở mức cao nhất.
- Xây dựng chính sách thương mại linh động, hiệu quả. Được sử dụng để
khuyến khích nhiều khách hàng có thể mua hàng đồng thời có thể tăng giá bán.
- Có biện pháp quản lý, đôn đốc và thu hồi các khoản phải thu khi đến hạn.
1.2.3 Nội dung quản lý công nợ phải thu
1.2.3.1 Xây dựng chính sách bán chịu
Hầu hết các doanh nghiệp đều phát sinh khoản phải thu nhưng ở những mức
độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Kiểm
soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Bán chịu


14

hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng của mình và là nguyên
nhân phát sinh các khoản phải thu. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho
khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó rủi ro không
thu hồi được nợ cũng gia tăng. Thông thường những chi phí phát sinh có liên quan tới
việc thực hiện chính sách bán chịu gồm chi phí cơ hội của khoản phải thu, chi phí cơ
hội của giá vốn mua hàng, chiết khấu thanh toán, chi phí thu tiền, nợ xấu không thu
được. Do vậy doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh nghiệp:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ
- Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ
- Tình trạng cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Tình trạng tài chính của các doanh nghiệp
Liên quan tới chính sách bán chịu ta đi xem xét 1số vấn đề sau:
-Tiêu chuẩn bán chịu
Là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín dụng của khách hàng để được doanh
nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ. Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận

cấu thành chính sách bán chịu của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều thiết lập
tiêu chuẩn bán chịu của mình chính thức hoặc không chính thức.
Tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung có ảnh hưởng
đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh tranh mở rộng chính sách
bán chịu trong khi chúng ta không phản ứng lại điều này thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích
thích nhu cầu. Do vậy doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức chấp
nhận được sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu như là kết quả của chính
sách bán chịu vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu. Ở đây có sự đánh đổi giữa
lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp
tiêu chuẩn bán chịu. Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn


15

bán chịu và lúc nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu. Chúng ta
xem một số mô hình ra quyết định trong quản trị các khoản phải thu:
MH 1: Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu

Nới lỏng
chính sách
bán chịu

Tăng khoản
phải thu

Tăng chi phí vào
khoản phải thu

Tăng doanh thu


Tăng lợi nhuận đủ bù
đắp tăng chi phí
không?

Tăng lợi nhuận

Ra quyết định

MH 2: Mô hình thắt chặt chính sách tín dụng
Giảm khoản
phải thu

Thắt chặt
chính sách
bán chịu

Giảm doanh thu

Giảm lợi nhuận

Tiết kiệm chi phí
cho khoản phải
thu

Tiết kiệm chi phí đủ
bù đắp lợi nhuận
giảm không?

Ra quyết định


-Điều khoản bán chịu
Là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết
khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ điều


16

khoản bán chịu “2/10 Net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu
thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách
hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể
từ ngày phát hanh hóa đơn.
Điều khoản chiết khấu liên quan tới hai vấn đề đó là thời hạn chiết khấu và tỷ
lệ chiết khấu.
- Thời hạn chiết khấu: là khoảng thời gian nếu người mua thanh toán trước hoặc
trong thời gian đó thì người mua sẽ được nhận tỷ lệ chiết khấu
- Tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ phần trăm của doanh thu hoặc giá bán được khấu trừ
nếu người mua trả tiền trong thời hạn chiết khấu.
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng tới tốc độ thu tiền của các khoản phải thu.
Nhưng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm giảm doanh thu ròng, do đó làm giảm lợi nhuận. Vì
vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ xem liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có đủ
bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay không.
• Mô hình thay đổi thời hạn bán chịu:
Tăng( giảm)kỳ thu
tiền bình quân

Tăng khoản
phải thu

Tăng( giảm) lợi nhuận đủ

bù đắp tăng( tiết kiệm)
chi phí không

Mở rộng(rút ngắn)thời
hạn bán chịu

Tăng( giảm)
doanh thu

Tăng chi phí
(tiết kiệm) vào
khoản phải thu

Tăng( giảm) lợi
nhuận

Ra quyết định

-Ảnh hưởng của rủi ro bán chịu
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan tới tăng hoặc giảm khoản phải thu mà


17

còn liên quan tới khả năng thu hồi khoản phải thu. Ta sẽ thấy rõ hơn rủi ro bán chịu
ảnh hưởng như thế nào qua mô hình sau:

Tăng kỳ thu
tiền bình quân


Tăng khoản phải
thu

Tăng chi phí
vào khoản phải
thu

Nới lỏng chính
sách bán chịu

Tăng tổn thất do
nợ không thu hồi
được

Tăng chi phí do nới
lỏng chính sách bán
chịu

Tăng doanh
thu

Tăng lợi nhuận

Tăng lợi nhuận đủ
bù đắp tăng chi phí

Ra quyết định

1.2.3.2 Quản lý theo từng loại nợ
a) Theo thời gian

DN cần quản lý nợ phải thu theo thời gian thành hai loại là nợ phải thu ngắn
hạn và nợ phải thu dài hạn để có các biện pháp thu hồi nợ kịp thời, tránh trường hợp
khi cần có vốn lại vẫn chưa thu hồi được nợ
- Nợ ngắn hạn: vì là khoản nợ được trả trong thời hạn dưới 1 năm nên DN cần đôn
đốc thu hồi nợ trước thời hạn để đồng vốn có thể quay được ở kỳ tiếp theo phục vụ
công tác sản xuất kinh doanh tại DN.
- Nợ dài hạn: nợ dài hạn được trả trong thời hạn trên 1 năm, với thời gian dài như vậy
rất dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thu hồi
vốn của DN, do đó phòng quản lý nợ của DN cần phải theo dõi chặt chẽ, phân loại nợ
dài hạn theo từng đối tượng.


18

b) Theo con nợ
Để quản lý nợ phải thu theo từng con nợ thì điều đầu tiên là cần thiết phải xây
dựng bộ sưu tập về tín dụng của khách hàng. DN sử dụng những thông tin tín dụng
của khách hàng từ những số liệu lịch sử tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh.
Những thông tin cần được thể hiện trong bộ sưu tập là: thời gian giao dịch với DN,
các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ
lệ khoản phải trả trong tổng nợ ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn
trả nợ đúng hạn, quá hạn, doanh số nợ; thông tin về người giới thiệu (nếu có). DN có
thể đánh giá tín dụng khách hàng theo 5 tiêu chí áp dụng với khách hàng của các
ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, thế chấp hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế
tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng, uy tín
của khách hàng.
Khi xây dựng được bộ sưu tập của khách hàng rồi sẽ giúp cho DN có đi đến
quyết định bán chịu hay không, đồng thời nó là công cụ để theo dõi và quản lý nợ
hiệu quả.
Có bộ sưu tập tín dụng cung cấp cho DN đầy đủ các thông tin về khách hàng

của DN từ đó giúp cho DN có thể thông báo nhắc nợ và đối chiếu công nợ nhanh
nhất. Muốn vậy thì doanh nghiệp cần chủ động liên hệ với khách hàng sớm thay vì
chờ đến ngày hóa đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp
quản trị tốt các khoản phải thu mà còn giúp doanh nghiệp giữ được mối quan hệ tốt
đẹp với khách hàng. Đối với những công ty có mạng lưới bán hàng rộng, khoản phải
thu lớn, công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Các doanh
nghiệp này có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ
chính xác, nhanh chóng, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công
nợ.
Khi doanh nghiệp có khoản phải thu lớn, sử dụng dịch vụ thu hộ sẽ giúp doanh
nghiệp thu nợ nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản


×