Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 63 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG
MỤC
LỤC NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
:

ĐỀ TÀI Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến

Lớp
:
Giảng viên Hướng dẫn :
Nhóm SV thực hiện
:

KHMT1-K4
Ths. Trần Phương Nhung

Nguyễn Đình Thắng

--- Hà Nội, tháng 5– 2012 ---


MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ………………………………..………………………4
DANH SÁCH CÁC BẢNG……………………………………..…………………….6
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………….………………………….7


LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………...……………………….8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ THIẾT KẾ
WEBSITE………………………………………………………...……………………9
1.1. Giới thiệu công cụ ngôn ngữ………………………………………….…..9
1.1.1. Ngôn ngữ PHP………………………………………………………..…9
1.1.2. Lịch sử phát triển ngôn ngữ PHP…………………………….…………10
1.1.3.Các bước phát triển một Website……………………………..…………13
1.1.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL………………………………………14
1.1.5. PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL………………………………14
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI………………………….……16
2.1. Tổng quan về đề tài…………………………………………………..……16
2.1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………...………16
2.1.2. Mục đích của đề tài………………………………………………………16
2.1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu của đề tài………….………16
2.1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài……………………………………17
2.2. Khảo sát hệ thống của đề tài…………………………………………..……17
2.2.1. Phân tích yêu cầu bài toán…………………………………………...……17
2.2.1.1. Đặt vấn đề……………………………………………….………17
2.2.1.2. Bài toán………………………………………………….………17
2.2.1.3. Hướng giải quyết……………………………..…………………17
2.2.2. Khảo sát hiện trạng…………………………………………………..……18
2.2.3. Mô tả quy trình nghiệp vụ…………………………………………………18
2.2.3.1. Ban quản lý………………………………………………………18
2.2.3.2. Phòng kế toán……………………………………………………19
2.2.3.3. Bộ phận bán hàng…………………………………..……………19
2.2.3.4. Bộ phận kho hàng……………………………………..…………19
2.2.3.5. Bộ phận bảo hành……………………………………..…………19
2.2.3.6. Bộ phận kỹ thuật…………………………………………………20
2.2.4. Hoạt động bán hàng của quầy IT……………………………..……………20
2.2.5. Một số quy trình hoạt động của khách hàng…………….…………………25

2.2.6. Xác định yêu cầu………………………………………………………...…26
2.2.6.1. Yêu cầu chức năng……………………………….………………26
2.2.6.2. Yêu cầu phi chức năng………………………...…………………27
2.2.6.3. Mục tiêu của hệ thống……………………………………………27
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI…………………………………………28
Trang 1


3.1. Đặc tả chức năng của hệ thống…………………………………..…………28
3.1.1. Đối với khách hàng…………………………………………….…………28
3.1.1.1. Đăng ký …………………………………………………………28
3.1.1.2. Đăng nhập…………………………………………….…………28
3.1.1.3. Quản lý thông tin khách hàng……………………………………29
3.1.1.4. Xem mặt hàng……………………………………………………29
3.1.1.5. Tìm kiếm…………………………………………………………30
3.1.1.6. Mua hàng ……………………………………………….………30
3.1.1.7. Ý kiến phản hồi…………………………………….……………30
3.1.1.8. Xem tin tức………………………………………………………31
3.1.1.9. Giỏ hàng…………………………………………………………31
3.1.2. Đối với Admin………………………………………………………..……31
3.1.2.1.Đăng nhập admin…………………………………………………32
3.1.2.2. Quản lý khách hàng………………………………………………32
3.1.2.3.Quản lý sản phẩm ……………………………………...…………33
3.1.2.4. Quản lý tin tức……………………………………………………33
3.1.2.5. Quản lý đơn đặt hàng……………………………….……………33
3.1.2.6. Quản lý thanh toán…………………………………….…………34
3.1.2.7. Chức năng thống kê………………………………………………34
3.2. Biểu đồ phân cấp chức năng…………………………………………….……35
3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh………………………………………36
3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh………………………………………………37

3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh…………………………………………38
3.5.1. Chức năng quản lý sản phẩm…………………………………….…………38
3.5.2. Chức năng quản lý tin tức…………………………………………..………39
3.5.3. Chức năng quản lý bán hàng………………………………….……………40
3.5.4. Chức năng quản lý khách hàng…………………………….………………41
3.5.5. Chức năng quản lý thống kê………………………………….……………42
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
4.1. Cài đặt chương trình…………………………………………………………43
4.1.1. Yêu cầu hệ thống……………………………………………………..……43
4.1.2. Cài đặt chương trình………………………………………….……………43
4.2. Thiết kế các bảng cơ sở dữ liệu………………………………………………44
4.2.1. Bảng quản trị viên…………………………………………………..………45
4.2.2. Bảng sản phẩm……………………………………………………...………45
4.2.3. Bảng đơn đặt hàng……………………………………………….…………46
4.2.4. Bảng giỏ hàng………………………………………………………………46
4.2.5. Bảng khách hàng……………………………………………………………46
4.2.6. Bảng nhà cung cấp……………………………………………….…………47
4.2.7. Bảng Quảng cáo…………………………………………………….………47
Trang 2


4.2.8. Bảng thành viên……………………………………………………..……47
4.2.9. Bảng tin tức………………………………………………………………48
4.2.10. Bảng danh mục tin………………………………………………………48
4.2.11. Bảng hỗ trợ trực tuyến……………………………..……………………48
4.4. Xây dựng giao diện…………………………………………………………49
4.4.1. Giao diện người dùng……………………………………….……………49
4.4.1.1. Trang chủ…………………………………………….…………49
4.4.1.2. Trang tin tức……………………………………………………50
4.4.1.3. Trang đăng ký…………………………………….……………51

4.4.1.4. Trang đăng nhập………………………………..………………52
4.4.1.5. Trang liên hệ góp ý…………….………………………….……53
4.4.1.6. Giỏ hàng……………………………………………………..…54
4.4.1.7. Thanh Toán trực tuyến…………………………………………55
4.4.2. Giao diện quản trị………………………………………………...………55
4.4.2.1. Trang chủ quản trị………………………………………………55
4.4.2.2. Trang quản trị sản phẩm…………………...……………………55
4.4.2.3. Trang thêm sản phẩm mới………………………………………56
4.4.2.4. Trang thống kê đơn đặt hàng……………………………………57
4.4.2.5. Trang đăng ký thành viên…………………….…………………57
4.4.2.6. Trang quản lý tài khoản…………………………………………58
4.4.2.7. Trang mới tin………………………………………….…………58
4.4.2.8. Trang quản trị tin…………………………………………………58
4.4.2.9 Trang cập nhật quảng cáo…………………………………………59
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1. Đánh giá kết quả cài đặt………..…………………………………………… 60
5.2. Hướng phát triển…………………..…………………………………………60
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………62

Trang 3


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình vẽ

TÊN HÌNH VẼ

Trang


2.2

Sơ đồ tổ chức công ty

11

2.4

Hoạt động bán hàng

13

2.4.1a

Mô hình hoạt động thanh toán trực tuyến

14

2.4.1b

Quy trình giao dịch thanh toán trực tuyến

15

2.4.1c

Mô hình cổng thanh toán trung gian

15


2.4.1d

Mô hình thanh toán qua tài khoản Ngân Lượng

16

2.4.1e

Mô hình thanh toán trực tiếp

17

2.4.2a

Quy trình đăng ký tài khoản khách hàng

18

2.4.2b

Quy trình tìm kiếm sản phẩm

18

2.4.2c

Quy trình mua hàng và thanh toán

19


3.2

Biểu đồ phân cấp chức năng

27

3.3

Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

28

3.4

Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh

29

3.5.1

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh _ Quản lý sản
phẩm

30

3.5.2

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh _ Quản lý tin tức


31

3.5.3

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh _ Quản lý bán
hàng

32

3.5.4

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh _ Quản lý KH

33

3.5.5

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh _ Quản lý thống


34

Trang 4


4.4

Sơ đồ liên kết thực thể

39


Trang 5


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

TÊN BẢNG

Trang

4.3.1

Bảng quản trị viên

36

4.3.2

Bảng sản phẩm

36

4.3.3

Bảng đơn đặt hàng

36


4.3.4

Bảng giỏ hàng

37

4.3.5

Bảng khách hàng

37

4.3.6

Bảng nhà cung cấp

37

4.3.7

Bảng góp ý

37

4.3.8

Bảng tỷ giá

37


4.3.9

Bảng chủng loại

38

4.3.10

Bảng tin tức

38

4.3.11

Bảng quảng cáo

38

4.3.12

Bảng hóa đơn thanh toán trực tuyến

38

4.3.13

Bảng hóa đơn chi tiết thanh toán trực tuyến

39


Trang 6


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Ý nghĩa

ANSI

American National Standards Institute

PHP

Hypertext Preprocesscer

CSDL

Cơ sở dữ liệu

SP

Sản phẩm

KH

Khách hàng

DMSP


Danh mục sản phẩm

SQL

Structured Query Language

DSN

Data Source Name

XML

Extensible Markup Language

HTML

Hyper Text Markup Language

IIS

Internet Information Services

IDE

International Development Enterprises

Trang 7



LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin và việc tin học hóa được xem là
một trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các tổ chức, cũng
như của các công ty, nó đóng vai trò hết sức quan trọng, có thể tạo ra những bước
đột phá mạnh mẽ. Ngày nay, việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu
cầu riêng của các tổ chức, công ty thậm chí các cá nhân không còn gì là xa lạ. Với
một vài thao tác đơn giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một website
bán hàng trực tuyến giới thiệu về bất cứ gì mà mọi người quan tâm.
Trong thời đại công nghiệp hóa như ngày nay thì nhu cầu mua bán của con
người trở lên dễ dàng hơn. Chúng ta muốn mua một mặt hàng gì đó chỉ cần tìm
kiếm các thông tin về mặt hàng đó trên website thì chúng ta có thể biết rõ về đặc
điểm, nơi bán hay chúng ta có thể so sánh chất lượng và giá thành của mặt hàng tại
các nơi bán. Từ đó, các trang web bán hàng trực tuyến đã trở lên rất cần thiết. Với
website giới thiệu và bán hàng trực tuyến ta không còn phải mất công đi tìm, đi mua
hoặc đặt hàng rồi chờ đợi hàng tháng, vừa tốn thời gian, tiền của.
Từ những nhu cầu đó, nhóm chúng em thống nhất xây dựng website giới
thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến với đề tài: “Xây dựng website giới thiệu và
bán điện thoại trực tuyến ” nhằm đáp ứng phần nào nhu cầu tìm kiếm thông tin về
sản phẩm IT của khách hàng. Khi có website trên khách hàng không mất công đi
lại, không mất thời gian đến từng cửa hàng để tìm kiếm về thông tin sản phẩm. Họ
chỉ cần một chiếc máy tính có nối mạng, ngồi click chuột thế là có ngay thông tin
mà họ cần. Không dừng lại ở đó, khách hàng còn có thể nắm bắt đuợc những thông
tin như: giá cả, thương hiệu, thông tin đặc thù của sản phẩm, công nghệ mới nhất,
so sánh nhiều sản phẩm với nhau một cách nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra
khách hàng chỉ cần ở nhà và có thể mua được sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
Sinh Viên
Nguyễn Đình Thắng

Trang 8



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VÀ THIẾT KẾ
WEBSITE
1.1. Giới thiệu công cụ ngôn ngữ
1.1.1. Ngôn ngữ PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng
viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với
web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng
dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây
dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh
chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Đoạn mã sau minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML
dễ dàng như thế nào:
<html>
<head>
<title>Mã mẫu</title>
</head>
<body>
echo "Chào thế giới PHP!";
?>
</body>
</html>
Thẻ <?php và thẻ ?> sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần mã PHP
qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá tiện lợi
của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây
dựng phần giao diện ứng dụng HTTP.


Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng
và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của
PHP lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở
quy mô doanh nghiệp.
Trang 9


1.1.2. Lịch sử phát triển ngôn ngữ PHP
PHP/FI
PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các
mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên
mạng. Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là 'Personal Home Page Tools'. Khi
cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn
để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các
ứng dụng web đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho
mọi người xem, sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã
nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ "Personal Home Page/Forms Interpreter", bao gồm một
số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các
biến kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng.
Cú pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần
thiếu nhất quán.
Vào năm 1997, PHP/FI 2.0, lần viết lại thứ hai của phiên bản C, đã thu hút
được hàng ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã
được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng Internet.
Tuy đã có tới hàng nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của
dự án này thì vào thời đó nó vẫn chủ yếu chỉ là dự án của một người.
PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời
gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta. Nhưng không lâu sau đó, nó

đã được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0.
PHP 3
PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với
các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay. Nó đã được Andi Gutmans và
Zeev Suraski tạo ra năm 1997 sau khi viết lại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó. Lý
do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do họ nhận thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu
kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến
trong một dự án của trường đại học. Trong một nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng
dựa trên cơ sở người dùng đã có của PHP/FI, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định
hợp tác và công bố PHP 3.0 như là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và
chấm dứt phát triển PHP/FI 2.0.

Trang 10


Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng
mạnh mẽ của nó. Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng
chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau, các tính năng
mở rộng của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mô
đun mở rộng mới. Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây chính là điểm mấu chốt
dẫn đến thành công vang dội của PHP 3.0. Các tính năng khác được giới thiệu trong
PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất
quán khác.
Ngôn ngữ hoàn toàn mới đã được công bố dưới một cái tên mới, xóa bỏ
mối liên hệ với việc sử dụng vào mục đích cá nhân hạn hẹp mà cái tên PHP/FI 2.0
gợi nhắc. Nó đã được đặt tên ngắn gọn là 'PHP', một kiểu viết tắt hồi quy của "PHP:
Hypertext Preprocessor".
Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên tới hàng
chục ngàn người sử dụng và hàng chục ngàn Web site báo cáo là đã cài nó. Vào thời
kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% số máy chủ Web có trên mạng

Internet.
PHP 3.0 đã chính thức được công bố vào tháng 6 năm 1998, sau thời gian 9
tháng được cộng đồng kiểm nghiệm.
PHP 4
Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,
Andi Gutmans và Zeev Suraski đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của
PHP. Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải
tiến tính mô đun của cơ sở mã PHP. Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên
PHP 3.0 dựa trên các tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API
của bên thứ ba, nhưng PHP 3.0 đã không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức
tạp như thế này một cách có hiệu quả.
Một động cơ mới, có tên 'Zend Engine' (ghép từ các chữ đầu trong tên của
Zeev và Andi), đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và
lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0, dựa trên động cơ này, và
đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào
tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi bản PHP 3.0 ra đời. Ngoài tốc độ xử lý được
cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ
nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thông tin đầu ra,
nhiều cách xử lý thông tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một
vài các cấu trúc ngôn ngữ mới.

Trang 11


Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng
triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng
Internet.
Nhóm phát triển PHP cũng đã lên tới con số hàng nghìn người và nhiều
nghìn người khác tham gia vào các dự án có liên quan đến PHP như PEAR, PECL
và tài liệu kĩ thuật cho PHP.

PHP 5
Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát
triển PHP tự mãn. Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém
của PHP 4 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý
XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ
web yếu. Những điểm này chính là mục đích để Zeev và Andi viết Zend Engine 2.0,
lõi của PHP 5.0. Một thảo luận trên Slashdot đã cho thấy việc phát triển PHP 5.0 có
thể đã bắt đầu vào thời điểm tháng 12 năm 2002 nhưng những bài phỏng vấn Zeev
liên quan đến phiên bản này thì đã có mặt trên mạng Internet vào khoảng tháng 7
năm 2002. Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được công bố
để cộng đồng kiểm nghiệm. Đó cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0.
Phiên bản Beta 2 sau đó đã ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của hai
tính năng rất được chờ đợi: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng
gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn. Ngày 21 tháng 12 năm 2003: PHP 5
Beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ
Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sửa chữa nhiều lỗi và
thêm khá nhiều hàm mới. PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm
2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thử bao gồm Beta 4, RC 1, RC2, RC3.
Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi
trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP.
Ngày 14 tháng 7 năm 2005 , PHP 5.1 Beta 3 được PHP Team công bố đánh
dấu sự chín muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra
một hệ thống API nhất quán trong việc truy cập cơ sở dữ liệu và thực hiện các câu
truy vấn. Ngoài ra, trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến
trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp mô đun PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những
tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SP


PHP 6
Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử
dụng thử đã có thể được download tại địa chỉ . Phiên bản PHP 6
được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ:
hỗ trợ namespace.(hiện tại các nhà phát triển vẫn chưa công bố rõ ràng về vấn đề
này); hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu,
các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL...
PHP ở cấp doanh nghiệp

Rất nhiều nhà phát triển ứng dụng và quản lý dự án có quan điểm rằng PHP
vẫn chưa sẵn sàng cho cấp doanh nghiệp (enterprise) và trên thực tế, PHP vẫn chưa
xâm nhập sâu được vào thị trường này. Chính vì thế, Zend đã tiến hành nhiều biện
pháp nhằm chuẩn hóa PHP, tạo được sự tin cậy hơn cho giới người dùng cao cấp.
Zend Platform là một bộ sản phẩm giúp quản lý hệ thống ứng dụng
PHP, nâng cao hiệu suất, tăng tốc độ của ứng dụng PHP.


Zend Framework là một tập hợp các lớp, các thư viện lập trình viết
bằng PHP (PHP 5) nhằm cung cấp một giao diện lập trình chuẩn cho các nhà phát
triển ứng dụng.


Ngoài ra, một số framework khác cũng đã được phát triển nhằm hỗ trợ lập
trình PHP ở cấp doanh nghiệp, trong đó đáng chú ý có thể kể đến là CodeIgniter,
CakePHP, Symfony, Seagull...

1.1.3.Các bước phát triển một Website
Để có một website bạn phải tiến hành qua 5 bước sau:
Bước 1: Đăng ký tên miền : Tên miền ( Domain name ) là một tên dễ nhớ để

gán cho một địa chỉ trên internet, thí dụ: . Nó
thay thế cho một dải những con số khó nhớ ( gọi là Internet Protocol numbers ). Có
thể hiểu tên miền như là địa chỉ ( số nhà ) trên mạng Interrnet. Nếu bạn tham gia
hoạt động trên mạng internet thì đăng ký một tên miền là việc đầu tiên cần làm, tên
miền riêng khẳng định vị trí, giúp khách hàng dễ tìm đến website của bạn, vừa bảo
vệ thương hiệu của doanh nghiệp bạn trên Interrnet.
Bước 2: Thuê máy chủ (webhosting): Web hosting là nơi không gian trên
máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội dung
trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải thuê Web Hosting để
chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó luôn có một địa
Trang 13


chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) , còn như nếu bạn truy cập vào
internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS (Internet Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó
dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy khác trên Internet.
Bước 3: Thiết kế website: Tuỳ theo quy mô và nhu cầu của từng cá nhân và
doanh nghiệp, các website sẽ có các chức năng, và độ phức tạp khác nhau.
Bước 4: Duy trì website: Website của bạn sau khi được xây dựng, cần
thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo độ tươi mới của nó.
Bước 5: Quảng bá website: Để website của bạn hoạt động có hiệu quả nhất,
ngoài việc in địa chỉ website trên danh thiếp của công ty, giới thiệu với bạn bè và
người thân, bạn còn có thể quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các
mạng thương mại, báo chí và các trang web điện tử.
1.1.4. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới và
được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì
MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt
động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh.
Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng truy cập

CSDL từ trên internet. MySQL miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải MySQL
từ trang chủ. Nó có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Phiên bản
Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD,
NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, SunOS…
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản Trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn cấu trúc(SQL).
MySQL được sử dụng cho việc hỗ trợ PHP, Perl và nhiều ngôn ngữ khác, nó
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl…
1.1.5. PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
-

Các bước tạo kết nối cơ sở dữ liệu trên MySQL

Bước 1: Tạo File CSDL bằng MySQL
Bước 2: Tạo một kết nối cơ sở dữ liệu bằng các hàm: MySQL_Connect;
MySQL_Select_DB.
Bước 3: Tạo các hàm truy vấn cơ sở dữ liệu : MySQL_Query “các câu lện
SQL”
Bước 4: Sử dụng các hàm để view cơ sở dự liệu:
Trang 14


MySQL_fech_array hoặc MySQL_fech_ofject (tùy thuộc mục đính sử dụng ta sử
dụng các lệnh sao cho hợp lý).
Bước 5: Gọi thực thi câu lệnh SQL : Insert , Update, Delete …
Bước 6: Đóng các kết nối với CSDL, sau khi xử lý xong dữ liệu trên data
source, trước khi kết thúc trang ta phải đóng các kết nối đã mở. Sau khi đóng ta
không thể sử dụng kết nối để giao tiếp với database.

Trang 15



CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Tổng quan về đề tài
2.1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một phần tất yếu trong đời sống
sinh hoạt của mỗi con người. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở lên dễ dàng hơn trong việc trao đổi tìm
kiếm thông tin mọi lúc mọi nơi. Tận dụng những cơ hội này các doanh nghiệp việt
nam không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhằm mong
muốn đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh hầu như
dựa trên phương pháp thủ công: Khi khách hàng cần mua sản phẩm thì khách hàng
phải đến trực tiếp công ty để liên hệ chọn mua sản phẩm.
Do đó ta thấy khách hàng và doanh nghiệp phải mật một khoản chi phí và
thời gian nhất định. Doanh nghiệp phải tốn kém thời gian và chi phí cho việc quảng
cáo, marketing nhưng lại không thu hút được đông đảo khách hàng.
Xuất phát từ nhu cầu trên chúng em quyết định lựa chọn đề tài: Xây dựng
website giới thiệu và bán điện thoại trực tuyến.
2.1.2. Mục đích của đề tài
Nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí quảng bá hình ảnh sản phẩm.
Bên cạnh đó website còn hỗ trợ khách hàng trong việc đăng ký, đặt, mua hàng qua
internet, cập nhật thông tin về những sản phẩm, công nghệ hiện có một cách nhanh
nhất. Đem lại sự hài lòng từ phía khách hàng.
2.1.3. Đối tượng ứng dụng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng ứng dụng: là các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm công
nghệ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Xác định các yêu cầu nhằm phân tích thiết kế hệ thống chương trình cho
phù hợp.
+ Xây dựng chương trình theo những yêu cầu đã đặt ra.

+ Triển khai chương trình và đánh giá kết quả đạt được.

2.1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài
- Đề tài sẽ là một ví dụ minh họa thu nhỏ về “mua bán hàng qua mạng”.
Trang 16


- Đề tài sẽ giúp doanh nghiệp có một cái tổng quan về Thương mại điện tử
cũng như lợi ích mà Website Thương mại điện tử mang lại.
- Thông qua Website, doanh nghiệp có được một kênh bán hàng mới vượt
giới hạn về không gian và thời gian.
- Tối ưu chi phí (cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng), nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
2.2. Khảo sát hệ thống của đề tài
2.2.1. Phân tích yêu cầu bài toán
2.2.1.1. Đặt vấn đề
Hệ thống website cập nhật các tin tức mới nhất liên quan đến sản
phẩm để lưu trữ vào cơ sở dữ liệu. Bao gồm tất cả các sản phẩm của mọi lĩnh
vực liên quan. Chỉ quản trị viên mới có quyền thực hiện các chức năng thêm,
sửa, xóa , quản lý thông tin các đơn hàng mà khách hàng đặt mua trực tiếp
cũng như online. Khách hàng truy cập vào website có thể tìm kiếm, xem
thông tin sản phẩm và đặt hàng trực tiếp cho nhân viên.
2.2.1.2. Bài toán
- Cập nhật và hiển thị các tin tức liên quan đến sản phẩm máy tính. Hệ
thống lưu trữ và quản lý toàn bộ thông tin về sản phẩm và thành viên.
- Giúp khách hàng ngồi tại nhà cũng có thể cập nhật thông tin nhanh
chóng về các sản phẩm đó. Và khách hàng cũng có thể mua hàng và thanh
toán online ngay trên máy tính của mình mà không mất thời gian đến tận
công ty.
- Giúp người quản trị hệ thống có thể nhập, sửa, xóa và quản lý các

thông tin và các chức năng trong hệ thống.
- Yêu cầu: thông tin phải chính xác, rõ ràng.
2.2.1.3. Hướng giải quyết
- Phân tích yêu cầu bài toán.
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình PHP để xây dựng 1 website thỏa mãn
các yêu cầu mà bài toán đặt ra.
- Quảng bá làm cho website phát triển, ngày càng được nhiều người
biết đến và yêu thích. Làm cho cửa hàng kinh doanh ngày càng phát triển
hơn, nhanh chóng khẳng định chỗ đứng của mình trong thị trường.

Trang 17


2.2.2. Khảo sát hiện trạng
Công ty được xây dựng theo mô hình chuyên nghiệp, website có đầy đủ chức
năng của một website bán hàng trực tuyến.
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Ban điều hành, bộ phận bán hàng, bộ phận
kế toán, bộ phận kho, bộ phận kỹ thuật, bộ phận bảo hành.
Sau đây là cơ cấu tổ chức của công ty :
Ban Quản lý

Bộ phận bán
hàng

Phòng kế
toán

Bộ phận kho

Bộ phận kỹ

thuật

Bộ phận bảo
hành

Website
Hình 2.2.
h Sơ đồ tổ chức công ty
2.2.3. Mô tả quy trình nghiệpkho
vụ
2.2.3.1. Ban quản lý
Ban quản lý công ty bao gồm : Giám đốc và Phó Giám Đốc. Trong đó
Giám đốc là người điều hành công việc hàng ngày của công ty, quyết định
đánh giá cho từng loại hàng hóa, nhận báo cáo từ bộ phận kế toán, bán hàng,
kho. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty.
Quyết định các phương án kinh doanh cụ thể cho từng thương vụ cũng như
việc quản lý các phòng ban trong công ty.
Phó Giám Đốc là người phụ trách công việc kinh doanh của công ty
và chịu sự quản lý của Giám Đốc.
2.2.3.2. Phòng kế toán
Thực hiện việc hoạch toán, hoạt động kinh doanh của cửa hàng theo
đúng pháp lệnh kế toán của nhà nước.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh để
phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Ghi
chép, phản ánh chính xác kịp thời có hệ thống diễn biến các nguồn cấp, vốn
Trang 18


vay. Thực hiện quyết toán các quý, nửa năm hay năm đúng tiến độ và tham
gia cùng các phòng nghiệp vụ của công ty để hạch toán, giúp Giám đốc cửa

hàng nắm bắt chắc nguồn vốn kịp thời để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Theo
dõi chặt chẽ các hoạt động kinh doanh. Lập các hợp đồng kinh tế báo cáo
thống kê của công ty. Lưu trữ tài liệu và giữ bí mật các tài liệu và các số liệu
của công ty.
2.2.3.3. Bộ phận bán hàng
Trong bộ phận bán hàng chia làm 3 tổ :
- Tổ mặt hàng.
- Tổ bán hàng.
- Tổ thu ngân.
Tổ mặt hàng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng và nắm bắt tình hình
hàng hóa của công ty để đảm bảo tình trạng tốt nhất đến tay khách hàng, khi
phát hiện hư hỏng hoặc sai sót phải báo cáo ngay lên bộ phận bán hàng để có
biện pháp giải quyết tốt nhất.
Tổ bán hàng: Bao gồm bán hàng online và bán hàng trực tiếp tại cửa
hàng. Có nhiệm vụ bán hàng và lập hóa đơn cho khách hàng khi khách hàng
yêu cầu, là bộ mặt của công ty, duy trì hoạt động của công ty.
Tổ thu ngân: Thực hiện giao dịch với khách hàng, lập hóa đơn cho
khách hàng đồng thời ghi lại số hóa đơn bán được của mỗi mặt hàng để báo
cáo cho Giám đốc sau mỗi ca làm.
2.2.3.4. Bộ phận kho hàng
Quản lý về việc xuất nhập hàng của công ty, quản lý các mặt hàng và
cung cấp hàng cho bộ phận bán hàng.
Lập báo cáo và thống kê các mặt hàng đã hết, cũng như các mặt hàng
còn tồn kho và báo cáo cho phòng kinh doanh biết để có phương hướng điều
chỉnh việc xuất và nhập hàng. Thiết lập các mặt hàng nhập vào và xuất ra có
đúng với phiếu nhập và xuất không.
2.2.3.5. Bộ phận bảo hành
Bao gồm: Kỹ thuật công nghệ cao và chăm sóc khách hàng quản lý về
việc hàng hóa bị lỗi, bị hỏng hóc có trách nhiệm sửa chữa đổi mới cho khách
hàng khi khách hàng có yêu cầu. Kiểm tra nguyên nhân bị hỏng hóc xem có

trong quy định bảo hành hay không. Tiếp nhận và xử lý các tình huống, chế
Trang 19


độ sau bán hàng. Liên hệ với các trung tâm bảo hành của hãng để bảo hành
hàng hóa.
2.2.3.6. Bộ phận kỹ thuật
Có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lắp đặt
hàng hóa cho khách hàng.
Tổng hợp, phân tích, báo cáo hư hỏng kỹ thuật hàng tháng, thông tin
phản hồi lỗi chất lượng cho cấp trên theo định kỳ.
2.2.4. Hoạt động bán hàng của quầy IT
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng thông qua hình thức đặt hàng. Khách
hàng có thể lên website của PicoIT để xem thông tin và chọn hàng và đưa vào giỏ
hàng. Giỏ hàng bao gồm: Mã giỏ hàng, mã hàng, tên hàng, giá bán, số lượng.
Khách hàng có thể đặt hàng qua đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng bao gồm: Mã đơn đặt
hàng, họ tên khách hàng, ngày đặt, ngày giao, tổng tiền, hình thức vận chuyển,
phương thức thanh toán. Nhân viên bán hàng phụ trách bán hàng online sẽ kiểm tra
thông tin đơn đặt hàng qua website để làm thủ tục bán hàng cho khách hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng bằng cách liên hệ với nhân viên bán
hàng qua yahoo, điện thoại hoặc trực tiếp đến cửa hàng. Nhân viên bán hàng tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng, sau đó giới thiệu thông tin các sản phẩm của công ty
phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Thông tin sản phẩm bao gồm: Mã hàng, tên
hàng, mô tả, nhà cung cấp, chủng loại, giá bán, hình ảnh…Khách hàng đồng ý mua
các sản phẩm nhân viên bán hàng lập phiếu bán hàng. Khách hàng lựa chọn hình
thức vận chuyển, và phương thức thanh toán. Nếu khách hàng tự vận chuyển thì
khách hàng cầm phiếu bán hàng qua thu ngân thanh toán và nhận hàng. Nếu khách
hàng chọn hình thức vận chuyển là công ty vận chuyển và phương thức thanh toán
có thể là: thanh toán toàn bộ, đặt trước tại quầy thu ngân hoặc thanh toán tại nhà
cho nhân viên vận chuyển.

Ngoài hình thức bán hàng, nhận và thanh toán trực tiếp tại quầy thì chúng tôi
còn có hình thức bán hàng và thanh toán trực tuyến qua website của picoIT thông
qua cổng thanh toán trực tuyến Nganluong.vn. Đây là cổng thanh toán được ưa
chuộng nhất tại Việt Nam với phương châm : Mua sắm an toàn, bán hàng tiện lợi và
đặc biệt là giải pháp thanh toán số 1. Điều đặc biệt cổng thanh toán trực tuyến này
hỗ trợ rất nhiều các hình thức thanh toán như: Số dư tài khoản ví nganluong.vn
(Nếu khách hàng đăng ký tài khoản trên đó), thẻ cào điện thoại, thẻ visa mastercard,
thẻ ATM ngân hàng nội địa, Chuyển khoản tại cây ATM hoặc tại quầy giao dịch
ngân hàng, nộp tiền mặt tại văn phòng nganluong.vn.

Trang 20


Tại đây khách hàng có thể tìm hiểu được rất kỹ về tất cả các vấn đề liên quan
tới bán hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến rồi tới các hình thức thanh toán, cách
thức thanh toán , cách mở tài khoản người dùng như thế nào?
Vì vậy cổng thanh toán trực tuyến NganLuong.vn tự hào là số 1 trong thanh
toán Online nó cho phép các cá nhân và doanh nghiệp gửi và nhận tiền thanh toán
trên Internet NGAY TỨC THÌ một cách AN TOÀN, PHỔ BIẾN và ĐƯỢC BẢO
VỆ.
Mô hình hoạt động thanh toán trực tuyến theo mô hình ví điện tử:

Hình 2.4a. Mô hình hoạt động thanh toán trực tuyến

Quy trình giao dịch ”thanh toán tạm giữ” của nganluong.vn:

Hình 2.4b. Quy trình giao dịch thanh toán trực tuyến
Mô hình cổng thanh toán trung gian của nganluong.vn:
Trang 21



Hình 2.4c. Mô hình cổng thanh toán trung gian
Các phương thức thanh toán qua Nganluong.vn:
Sau khi tiến hành thanh toán hóa đơn mua hàng, bạn cần phải lựa chọn
phương thức thanh toán cho hóa đơn của mình. Nếu bạn đã có tài khoản
NgânLượng.vn và muốn thanh toán hóa đơn bằng tài khoản NgânLượng.vn nói trên
hãy chọn như hình dưới đây. Chưa có tài khoản ngân lượng vào www.nganluong.vn
để đăng ký, nạp tiền để giao dịch.
Có thể qua 2 cách:
- Thanh toán qua tài khoản Ngân Lượng:

Hình 2.4d. Quy trình thanh toán qua tài khoản Ngân Lượng

Trang 22


- Thanh toán trực tiếp: Tiền mặt, thẻ thanh toán Quốc tế, các hình thức
thanh toán của các ngân hàng nội địa.
Sau khi tiến hành thanh toán hóa đơn mua hàng, nếu bạn chưa có tài khoản
NgânLượng.vn thì thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn hình thức thanh toán

Bước 2: Bạn hãy lựa chọn cho mình một phương thức thanh toán phù hợp
nhất. Chẳng hạn như nộp tiền mặt tại văn phòng NgânLượng.vn, hay nếu bạn ở xa
có thể chuyển tiền qua bưu điện, hoặc sử dụng hình thức nạp tiền Online, …

Hình 2.4e.Quy trình thanh toán trực tiếp

Trang 23



Nhận yêu cầu

Xem xét khả năng đáp ứng

Trả lời khách hàng

Từ chối

Lập danh sách sản phẩm

Sửa đổi

Nhận khẳng định từ khách hàng

Hủy bỏ

Lập hóa đơn bán hàng

Nhận tiền khách hàng thanh toán

Tổng hợp tình hình bán hàng

Hình 2.4f. Hoạt động bán hàng chung

Trang 24


×