Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Xây dựng website giới thiệu sản phẩm công ty lương thực thanh nghệ tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 70 trang )

Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Lời nói đầu
Ngày nay, công nghệ thông tin đà trở thành một công cụ đắc lực giúp
con ngời trong công việc hàng ngày và là một phơng tiện cực kỳ hữu hiệu
trong một xà hội hiện đại.
ở nớc ta hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin đà trở thành yêu
cầu bức thiết cho quá trình phát triển. Những thành tựu của tin học đà góp
phần giảm nhẹ sức lao động của con ngời, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
khai thác và quản lý một xà hội công nghiệp. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào
để khai thác tối đa tính năng tác dụng của máy tính và làm thế nào ®Ĩ tin häc
thùc sù h÷u Ých cho mäi ngêi.
Trong thêi kỳ phát triển, thông tin đà thực sự trở thành tài nguyên quan
trọng. Hệ thống càng phát triển thì càng có nhiều yếu tố hợp thành nhiều mối
quan hệ giữa chúng. Để xử lý đợc các thông tin nh vậy bắt buộc chúng ta phải
ứng dụng tin học nhằm thực hiện với năng suất cao, hiệu quả lớn và xử lý đợc
nhiều thông tin phức tạp.
Cùng với các thành tựu của khoa học nhân loại thì ngành công nghệ
thông tin víi hai lÜnh vùc chÝnh lµ tin häc vµ viƠn thông ngày càng phát triển
với tốc độ không ngừng. Sự cải tiến về công nghệ đà làm cho giá thành của
máy tính đà giảm xuống đi rất nhiều. Các công ty, xí nghiệp, trờng học và và
tất cả mọi ngời có thể dễ dàng trang bị để phục vụ cho công việc của mình.
Bên cạnh đó việc sử dụng phổ biến Internet đà tạo ra một bớc ngoặt mới trong
định hớng phát triển ngành Công nghệ thông tin của nớc ta cùng với nhu cầu
sử dụng máy tính để trao đổi và cập nhật thông tin ngày càng tăng.
Xuất phát từ thực tế đó em đà chọn đề tài luận văn Xây dựng Website Xây dựng Website
giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng thực Thanh Nghệ Tĩnh Nghệ Nghệ Tĩnh Tĩnh nhằm mục
đích tìm hiểu, khai thác và ứng dụng các u điểm của mạng Internet vào cuộc
sống con ngời. Cụ thể hơn là nhờ ứng dụng mạng Internet, chúng ta có thể
ngồi tại chỗ mà du ngoạn trên các cửa hàng, siêu thị ảo để mua bất kỳ mặt
hàng nào từ những quyển sách cho đến những chiếc xe máy, các sản phẩm lơng thực và


Đợc sự tận tình giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trong khoa Công nghệ
thông tin, các bạn sinh viên lớp 41E2 Nghệ Tĩnh CNTT, đặc biệt là Cô giáo Th.s
Phạm Thị Thu Hiền đà hớng dẫn và động viên em rất nhiều cho nên thời gian
qua em đà hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình Xây dựng WebsiteXây dựng Website giới
thiệu sản phẩm Công ty L¬ng thùc Thanh – NghƯ – TÜnh” NghƯ – NghƯ – TÜnh” TÜnh”.

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

1


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thùc Thanh – NghƯ - TÜnh

Do thêi gian cã h¹n và kinh nghiệm cha nhiều nên có thể không tránh
khỏi đợc những thiếu sót. Rất mong đợc sự góp ý của Thầy, Cô và bạn bè để
chơng trình này đợc hoàn thiện hơn và có thể áp dụng đợc vào thực tế một
cách hiệu quả nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Mai
K41E2 - CNTT - Đại häc Vinh

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

2


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh


Đặt vấn đề

Thơng mại điện tử tiếng Anh là Electronic Commerce hay thờng viết
tắt là E-Commerce. Khi nói đến thơng mại điện tử là ngời ta hay nghĩ đến
việc sử dụng Internet trợ giúp cho công việc kinh doanh. Trên thực tế Thơng
mại có vai trò quan trọng hơn nhiều.
Vậy chúng ta hiểu Thơng mại ®iƯn tư nh thÕ nµo ? Cã mét sè ý kiến cho
rằng: Thơng mại điện tử là mọi hình thức giao dịch đợc hỗ trợ bởi các phơng
tiện điện tử. Nói nh vậy là tất cả mọi hoạt động kinh doanh hiện nay đều là thơng mại điện tử vì đều sử dụng điện thoại, fax hay email, ... và tất cả đều là
phơng tiện điện tử.
Thực tế thì không phải nh vậy !
Trớc hết thuật ngữ thơng mại điện tử mới chỉ đợc sử dụng khi có một
ngời đà thực hiện đợc việc mua bán qua mạng Internet bằng cách trả tiền bằng
một loại tiền đà đợc mà hoá.
Vậy Thơng mại điện tử chỉ có thể thực hiện đợc qua Internet hay hệ
thống các máy tính nối mạng ? Đúng nh vậy, nhng không phải giao dịch nào
trên Internet cũng đợc gọi là Thơng mại điện tử.
Các ứng dụng kinh doanh trên Internet đợc chia làm bốn mức độ khác nhau:
Brochureware (Quảng cáo trên Internet): Đa thông tin lên mạng lới một
Website giới thiệu công ty, sản phẩm ... Hầu hết các ứng dụng Internet ở Việt
Nam đều ở dạng này.
E-Commerce (Thơng mại điện tử): Là các ứng dụng cho phép trao đổi giữa
ngời mua và ngời bán, hỗ trợ khách hàng và quản lý cơ sở dữ liệu khách hàng
hoàn toàn trên mạng. Đây là hình thức giao dịch giữa ngời bán và ngời mua
(Business to Customer hay viết tắt alf B2C).
E-Business (Kinh doanh điện tử): là ứng dụng cho phép thực hiện giao dịch
giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và khách hàng của doanh
nghiẹp đó (Business to Business hay viết tắt là B2B). B2B bao gồm các ứng
dụng nh thị trờng ảo, quản lý quan hệ khách hàng...
E-Enterprise (Doanh nghiệp điện tử): Một số doanh nghiệp ứng dụng cả

B2B và B2C. Các doanh nghiệp này đợc gọi là E-Enterprise.

Sinh viên thực hiƯn Ngun Thanh Mai

3


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Thơng mại điện tử ngày nay càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xà hội vì đó là những phơng thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả nhất,
tận dụng đợc tối đa mọi nguồn lực. Thơng mại điện tử là kết hợp của những
thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc kinh doanh.
Vì Thơng mại điện tử đợc tiến hành trên mạng nên không bị ảnh hởng
bởi khoảng cách địa lý, do đó bạn có là nhà cung cấp nhỏ hay lớn thì điều đó
cũng không ảnh hởng gì, bạn vẫn đợc nhiều ngời biết đến nhờ tính toàn cầu
của mạng. Khách hàng cũng có nhiều sự lựa chọn hơn nhờ mạng máy tính
cung cấp cho họ. Thơng mại điện tử đem lại sự hiện diện trên toàn cầu cho
nhà cung cấp và sự lựa chọn toàn cầu cho khách hàng. Nhờ Thơng mại điện tử
mà các nhà cung cấp đà tiếp cận gần hơn với khách hàng, điều đó cũng đồng
nghĩa với việc tăng chất lợng dịch vụ cho ngời tiêu dùng.
Trong Thơng mại điện tử, ngời bán và ngời mua không gặp nhau trực
tiếp mà thông qua mạng, do đó vấn đề cập nhật thông tin cho các bên sẽ
nhanh hơn, nhng đòi hỏi ngời tham gia phải có khả năng sử dụng. Hơn nữa,
Thơng mại điện tử là việc kinh doanh trên các thiết bị điện tử nên nó sẽ tác
động theo sự thay đổi của công nghệ. Vì vậy, ngời tham gia kinh doanh cũng
phải luôn học hỏi để theo kịp sự thay đổi đó.
Mạng gần nh là yếu tố quyết định cho mọi hình thức hoạt động của Thơng mại điện tử. Công nghệ càng đi lên thì Thơng mại điện tử càng có cơ hội
phát triển. Tuy nhiên nh vậy các doanh nghiệp sẽ phải tăng chi phí đầu t cho
công nghệ, ngời sử dụng phải luôn luôn học hỏi để nâng cao kiến thức sử

dụng công nghệ.
ĐÃ cã mét sè doanh nghiƯp ë níc ta tham gia vào hoạt động Thơng mại
điện tử. Song để khai thác hết cơ hội mà Thơng mại điện tử đem lại còn rất ít
doanh nghiệp ở Việt Nam làm đợc. Điều này cũng không có gì khó hiểu vì
chúng ta mới bớc vào Công nghệ thông tin đợc hơn một thập kỷ, tham gia
mạng Internet đợc vài năm nên nhận thức của chúng ta còn nhiều hạn chế, hơn
nữa cơ sở hạ tầng công nghệ, nhận thức của nhân dân, điều kiện xà hội đà trở
thành những rào cản rất lớn. Nhng tất cả chỉ là giả thiết nếu chúng ta cha thử.
Chính vì thế nên em đà chọn đề tài luận văn là "Xây dựng Website giới thiệu
sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh - Nghệ - Tĩnh".
Nhu cầu sử dụng trong xà hội luôn là động cơ thúc đẩy sản xuất, nh
chúng ta cũng biết đợc việc thiếu thông tin cho công đoạn đáp ứng nhu cầu
làm cho việc đa sản phẩm đến tay ngời dùng trở nên khó khăn và gây nhiều
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thanh Mai

4


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thùc Thanh – NghÖ - TÜnh

l·ng phÝ cho x· héi. Bên cạnh đó việc phổ biến sử dụng Internet đà tạo ra một
bớc ngoặt mới trong định hớng phát triển ngành Công nghệ thông tin của nớc
ta cùng với nhu cầu sử dụng máy tính để trao đổi và cập nhật thông tin ngày
càng tăng. Từ thực tế đó là việc ứng dụng thông tin để đáp ứng những nhu cầu
của xà hội và hỗ trợ cho việc mua bán diễn ra một cách nhanh chóng, tiết
kiệm đà trở nên vô cùng cấp thiết. Song song với việc phát triển bán hàng qua
điện thoại, ứng dụng với thời đại công nghệ thông tin phát triển nh hiện nay,
mua bán qua mạng cũng là một giải pháp tối u trong việc phân phối thông tin
vào mục đích thơng mại và đây cũng là một mảnh đất mới cho thị trờng hàng
tiêu dùng trong giai đoạn phát triển kinh tế ở nớc ta.

Việc bạn có thể ung dung ngồi ở nhà mà du ngoạn từ cửa hàng này sang
cửa hàng khác trong không gian ảo không còn xa lạ nữa. Ngày nay, bất kỳ thứ
hàng hoá nào, bạn đều có thể đặt mua qua Internet: tõ mét bã hoa t¬i, mét
chiÕc ti vi, một chiếc ô tô, hay có thể đặt mua những sản phẩm lơng thực đợc
bán ở một cửa hàng lơng thực nào đó trên mạng v.v...
Câu hỏi thứ nhất: "Cửa hàng" trên Web thực chất là gì ? Nếu nh trong
thế giới thực cửa hàng đợc xây dựng bằng gạch, xi măng, sắt thép v.v. thì
trong không gian ảo cửa hàng đợc xây bằng phần mềm. Tận dụng tính đa năng
phơng tiện của môi trờng Web, các cửa hàng trực tuyến đợc xây dựng trên nền
tảng HTML và đáp lại những tình huống từ phía ngời mua hàng cũng nh ngời
bán.
Cửa hàng trên Internet nó cũng giống nh siêu thị trên Internet nhng quy
mô bán hàng của nó cũng gói gọn trong những hàng hoá thuộc một lĩnh vực
nào đó, chẳng hạn nh các sản phẩm lơng thực thuộc lĩnh vực Nông nghiệp. Do
đó thực hiện một đề tài xây dựng một cửa hàng trên Internet là một vấn đề
thực tế, ứng dụng đợc và có tiềm năng phát triển trong tơng lai.
Có một câu hỏi khác: "Cửa hàng" trên mạng hoạt động nh thế nào ? Do
đặc điểm nỉi bËt cđa cưa hµng Internet lµ ngêi mua vµ ngời bán không hề gặp
mặt nhau và ngời mua không thể kiểm tra trực tiếp mặt hàng. Do đó, để xây
dựng cửa hàng ảo, cần phải xây dựng cho cửa hàng ảo những chức năng sau:
Quản lý khách hàng, quản lý mua hàng, cơ sở dữ liệu, bổ sung, soạn sửa mặt
hàng, bán hàng, quản lý và xử lý đơn đặt hàng v.v...
Trong đề tài này nhiệm vụ chính chỉ tập trung vào vấn đề bán hàng, cho
nên có những vấn đề liên quan bao gồm: bán hàng, nhận đơn hàng, cơ sở dữ
liệu, quản lý khách hàng, bổ sung quản lý mặt hàng, quản lý đơn hàng.
Sinh viên thực hiƯn Ngun Thanh Mai

5



Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Mục tiêu và những yêu cầu giải quyết khi xây dựng hệ thống

Mục tiêu xây dựng hệ thống
- Nhằm đáp ứng đợc nhu cầu mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
- Thông tin luôn đợc cập nhật mới và luôn đáp ứng đợc nhu cầu tìm kiếm
thông tin. Bên cạnh đó còn tiết kiệm đợc thời gian và chi phí đi lại cho khách
hàng.

Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống đợc thiết kế để thực thi trên mạng
- Hỗ trợ cho khách hàng
+ An toàn khi mua hàng, quản lý một user:
Để đảm bảo cho thông tin của khách hàng khi mua hàng không bị ngời
khác thâm nhập. Mỗi ngời khi mua hàng sẽ đợc cấp một Account. Nếu quên
Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện cho khách hàng khi
mua hàng.
+ Truy xuất Database thông qua Internet
Mỗi khách hàng khi mua hàng chỉ đợc cho phép truy cập vào Database ở một
số bảng và một số Field nhất định nhằm đảm bảo đợc vấn đề an toàn dữ liệu
cho hệ thống.
+ An toàn trên đờng truyền
Đây là một vấn đề lớn hiện nay, việc thanh toán tiền bằng các thẻ tín dụng là
một bớc cố gắng của đề tài.
- Hỗ trợ cho ngời quản trị
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web nh đọc, ghi,
chỉnh sửa, thống kê dữ liệu ... công thức tính hoá đơn bán hàng. Ngoài ra còn
để an toàn cho hệ thống thì ngời quản trị sÏ cã mËt khÈu truy cËp hƯ thèng.

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai


6


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thùc Thanh – NghƯ - TÜnh

Ch¬ng I
Tỉng quan vỊ Internet

1. Internet là gì ?
Định nghĩa ngắn gọn thì Internet là tập hợp mạng máy tính toàn cầu,
giao tiếp với nhau bằng các giao thức truyền thông. Internet do Bộ Quốc
Phòng Mỹ phát sinh năm 1969, với mục đích hỗ trợ truyền thông trong trờng
hợp bị tấn công hạt nhân. Trớc đó khá lâu, nhiều mạng khác đà kết nối với
Internet nhằm mở rộng phạm vi của nó.
Năm 1989, World Wide Web hình thành và ngày nay World Wide Web
cấu thành phần lớn của Internet.
World Wide Web (WWW) là phần đồ hoạ của Internet. Thửa ban đầu,
Internet là hệ thống truyền thông dựa trên văn bản; việc kết nối với những site
khác có nghĩa là phải gõ những địa chỉ mà hoá dài dằng dặc với độ chính xác
100%. Công nghệ World Web xuất hiện nh một vị cứu tinh. Khả năng đặt
hình ảnh lên Web site bất ngờ làm cho thông tin trên Web trở nên hấp dẫn, lôi
cuốn hơn. Ngoµi ra, HTTP (Hypertext Transfer Protocol) cho phÐp trang Web
kÕt nối với nhau qua các siêu liên kết (hyperlink). Nhờ vậy mà ngời dùng dễ
dàng "nhảy" qua lại giữa các Web site nằm ở hai đầu trái đất.
Mặc dù ta hay lẫn lộn giữa Internet và World Wide Web, nhng điều
quan trọng là phải nhớ rằng Web chỉ là một trong nhiều thành phần cấu thành
nên Internet. Những thành phần còn lại bao gồm E-mail, FPT (File Transfer
Protocol), Gopher, Telnet, Usenet.


2. Các thành phần, thiết bị chính để tạo nên Internet
- Các máy chủ, máy trạm, máy tính cá nhân ... trên đó chạy các chơng
trình ứng dụng. Các máy tính này có thể thuộc các loại khác nhau song chỉ
cần hiểu đợc TCP/IP và có phần cứng, phần mềm tơng ứng để truy nhập và sử
dụng dịch vụ Internet.

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

7


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

- Các mạng diện rộng, mạng cục bộ, đờng thuê bao điểm điểm, liên kết
Dial-up ... mang tải thông tin trao đổi giữa các máy tính.
- Các bộ dẫn đờng (router) phục vụ kết nối giữa các mạng.

3. Giới thiệu khái quát về bộ giao thức TCP/IP
TCP/IP là bộ giao thức đợc sử dụng rộng rÃi nhất hiện nay trên thế giới
bởi các nguyên nhân sau:
- Là một bộ giao thức đợc phát triển tơng đối sớm, từ những năm 70 để
phục vụ Bộ Quốc Phòng Mỹ. Sau đó đợc sử dụng làm giao thức mạng của
Unix. TCP/IP đà trải qua thời gian dài thử thách và chứng tỏ đợc sự hoàn thiện
của mình.
- TCP/IP là giao thức đạt đợc tính mở cao.
- TCP/IP không phải là sản phảm độc quyền của một công ty hay tổ
chức nào đó. Nó là sở hữu cộng đồng ngời sử dụng.
- Hầu hết các tác vụ mạng đều có thể đợc thực hiện sử dụng TCP/IP.
- TCP/IP là bộ giao thức có tính tơng thích cao. Nó chạy trên tất cả các
phần cứng và trên nhiều hệ điều hành khác nhau.

Ngày nay, TCP/IP không chỉ phố biến đối với các hệ thống mạng công
ty, tổ chức ... nó còn là giao thức mạng của mạng toàn cầu Internet. Với sự
phát triển của mạng Internet, bộ giao thức TCP/IP cũng khẳng định sự phổ
biến của nó.
Địa chỉ IP:
Mỗi máy tính trên mạng sử dụng TCP/IP đều có một địa chỉ gọi là địa
chỉ IP. Địa chỉ này đợc xác định bởi ngời quản trị mạng một cách logic. Điều
này có một u điểm rất lớn, đó là sự độc lập của các dịch vụ và giao thức đối
với hệ thống mạng vật lý.
- Định dạng của địa chỉ IP
Địa chỉ IP là một số nguyên 32 bit
Ví dụ: 1100000000010100001111000000010

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

8


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Nhằm làm cho địa chỉ IP dễ phân biệt và sử dụng, nó đợc phân ra thành
4 nhóm, mỗi nhóm có 8 bit.
Ví dụ: 11000000 00001010 00011110 00000010
Sau đó mỗi nhóm đợc đổi thành một số ở dạng thập phân nh sau:
193.10.30.2
Đây là định dạng đang đợc sử dụng hiện nay và đợc gọi là Dotted
Decimall Notation. Tuy nhiên định dạng này chỉ nhằm mục đích phục vụ con
ngời chứ không phải là máy tính. Máy tính vẫn sử dụng phơng pháp biểu diễn
ở hệ nhị phân nh cũ.
- Các lớp địa chỉ IP.

Mỗi địa chỉ IP gồm có hai phần:
+ Phần địa chỉ mạng (NetID): Gồm một số bít đầu, là địa chỉ của phần
mạng con chứa máy tính này. Tất cả các mạng con trong một hệ thống mạng
TCP/IP phải có một địa chỉ mạng duy nhất.
+ Phần địa chỉ máy (HostID): Gồm các bit còn lại, là địa chỉ xác định
duy nhất các máy trên một mạng con.
Khái niệm mạng con trong định nghĩa trên ám chỉ một phần mạng LAN
mà trong đó các máy tính kết nối trực tiếp trên môi trờng truyền dẫn không
qua router.
Hai địa chỉ này kết hợp với nhau tạo thành địa chỉ IP duy nhất cho mỗ
máy trên mạng.
Nhằm mục đích quản lý, địa chỉ IP đợc tổ chức thành các lớp khác nhau:
Loại A: Có 126 địa chỉ, mỗi địa chỉ có 16.777.216 hosts
Loại B: Có 16.384 địa chỉ, mỗi địa chỉ có 65.526 hosts
Loại C: Có 2.097.152 địa chỉ, mỗi địa chỉ có 254 hosts
Ngoài ra còn có hai lớp D và E phục vụ cho mục đích nghiên cứu và thử
nghiệm. Bạn có thể xác định lớp của một địa chỉ IP bằng cách xem giá trị của
số thứ nhất trong định dạng dotted-decimal notation.

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

9


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thùc Thanh – NghƯ - TÜnh

4. KÕt nèi m¹ng Internet
Mn truy cập Internet, bạn phải đăng ký một kết nối. Có nhiều phơng
pháp kết nối với Internet, và luôn có phơng pháp mới đang trong quá trình
thiết kế. Ba phơng pháp phổ biến nhất hiện nay là: dịch vụ trực tuyến, nhà

cung cấp dịch vụ Internet (ISP), và truy cập trực tiếp.
- Dịch vụ trực tuyến (Online service) là một doanh nghiÖp, nh AOL,
Compuerve, Microsofl Network (MSN) v.v., cung cÊp nhiều dịch vụ truyền
thông, trong đó có truy cập Internet. Khi sử dụng dịch vụ trực tuyến, bạn phải
chạy chơng trình kết nối của họ để đăng nhập dịch vụ cũng của họ nốt, rồi lú
đà kết nối, bạn có thể chạy Internet Explorer. Dịch vụ trực tuyến thu cớc phí
hàng tháng (không đáp dụng cho ngời dùng ở Việt Nam).
- Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là một công ty nhỏ hơn, cung cấp
tuỳ chọn không nhiều bằng dÞch vơ trùc tun. ISP cho phÐp truy cËp Internet
theo giờ với cớc phí thấp, hoặc truy cập không giới hạn với cớc phí cao hơn.
Họ còn cấp cho khách hàng một tài khoản E-mail. ở Việt Nam hiện có 3 ISP
đang hoạt động: VNN, FPT, NetNam.
- Truy cập Internet trực tiếp (direct access) khả dụng ở nhiều học viện
giáo dục hoặc công ty lớn. Thay vì sử dụng Modem, những tổ chức này thuê
bao riêng một đờng truyền chuyên dụng để cung cấp truy cập Internet 24/24
giờ.
Để kết nối với Internet, trớc hết máy tính của ngời dùng phải đợc nối
vào mạng máy tính trong mạng LAN đà đợc kết nối với Internet hoặc qua
Modem với mạng Internet.
Có rất nhiều các trình duyệt Web khác nhau nh Netscape Navigator cđa
h·ng Netscape, Internet Explorer cđa h·ng Microsoft ... ®Ĩ hiĨn thị đợc tài liệu
truyền qua giao thức HTTP trên Internet.

5. Truyền thông trong mạng
Để các máy tín có thể giao dịch đợc với nhau, cần phải có các quy định
đặc biệt gọi là giao thức truyền thông.

Sinh viên thực hiện NguyÔn Thanh Mai

10



Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Giao thức truyền thông là nợ các quy tắc cụ thể phải tuân thủ trong việc
trao đổi thông tin giữa các thiết bị truyền dữ liệu. Có các giao thức đối với tốc
độ truyền, khuôn dạng dữ liệu, kiểm soát lỗi v.v...
Việc phối hợp xử lý giữa các máy tính trong mạng đợc thực hiện theo
một số mô hình. Dới đây là hai mô hình thông dụng:

Mô hình khách - chủ (Client - Server)
Trong mô hình này khi kết nối hai máy tính, một máy sẽ đợc chọn để
đảm nhận việc cung cấp tài nguyên (chơng trình, dữ liệu ...) còn máy khác
đảm nhận việc sử dụng các tài nguyên này. Trong trờng hợp đó, máy thứ nhất
đợc gọi là máy chủ (server), còn máy thứ hai là máy khách (Client).
Ví dụ, máy chủ có thể là máy tính có công suất lớn chứa cơ sở dữ liệu trung
tâm, còn máy khách là mày khi có nhu cầu có thể đòi hỏi thông tin từ máy
chủ.

Mô hình ngang hàng (peer to peer)
Trong mô hình này, tất cả các máy tính đều binh đẳng với nhau. Điều
đó có nghĩa là mỗi máy vừa có thể cung cấp các tài nguyên của mình cho các
máy khác, vừa có thể sử dụng tài nguyên của các máy khác trong mạng.

6. Một số dịch vụ cơ bản của Internet
Trên Internet có rất nhiều dịch vụ. Dới đây giới thiệu hai dịch vụ cơ bản.
a. Tổ chức và tìm kiếm thông tin
Các thông tin trên Internet thờng đợc tổ chức dới dạng siêu văn bản. Dới góc độ ngời sử dụng, siêu văn bản là tổng thể trong đó tích hợp: văn bản,
hình ảnh, âm thanh, vi deo và một số liên kết với các siêu văn bản khác. Các
liên kết này thờng đợc thể hiện bằng cách gạch chân hoặc đổi màu một số từ

hay hình ảnh.
Ví dụ, với siêu văn bản bản đồ thế giới, nếu ngời sử dụng nháy chuột
vào một nớc nào đó, ngời đó có thể nhận đợc thông tin về quốc gia đó:
Dới dạng văn bản nh dân số, diện tích ...; dới dạng hình ảnh nh bản đồ
địa lý, quốc kỳ ...; dới dạng âm thanh nh quốc ca, nhạc dân téc ...

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

11


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Để tìm kiếm các siêu văn bản nói riêng, các tài nguyên trên Internet nói
chung và đảm bảo việc thâm nhập đến chúng, ngời ta sử dụng hệ thống
WWW. Hệ thống này đợc xây dựng trên giao thức truyền tin đặc biệt, gọi là
giao thức truyền tin siêu văn bản HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và đợc
cấu thành từ các trang Web. Trang Web này đặt trên một máy chủ tạo thành
Website.
Trang Web đợc tạo ra nhờ sử dụng ngôn ngữ siêu văn bản HTML
(Hyper Text Markup Language)
Ngôn ngữ HTML cho phép bổ sung vào văn bản các thẻ lệnh (tag), nhờ
đó có thể liên kết các đoạn văn bản này với các văn bản khác hoặc với các âm
thanh, hình ảnh ...
Mỗi Website có nhiều trang, trang đầu tiên gọi là trang chủ
(Homepage) - là văn bản chứa các chỉ dẫn móc nối đến các trang khác của nó.
Địa chỉ của trang chủ đợc lu hành trong Internet nh là địa chỉ của Website.
b. Th điện tử (Email)
Th điện tử là dịch vụ thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thông
qua các hộp th điện tử. Sử dụng dịch vụ này ngoài nội dung th có thể truyền

kèm các tệp âm thanh, hình ảnh và cả các chơng trình.
Khi sử dụng hộp th điện tử, mỗi thuê bao có một địa chỉ riêng có dạng:
<Tên thuê bao> @ <Tên máy chủ của hộp th>
Ví dụ: , trong đó Thanhmai là tên thuê bao còn
yahoo.com là tên máy chủ.
Thông tin truyền đến theo Email sẽ đợc cất giữ ở máy chủ. Nhờ một chơng trình chyên dụng, thuê bao có thể mở th của mình để xem và khi muốn có
thể tải về máy của mình.
Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ th điện tử cho phép ngời sử
dụng đăng ký hộp th riêng của mình. Chẳng hạn, có thể vào Internet và đăng
ký hộp th tại các Website nh www.vnn.vn, www.fpt.vn, www.yahoo.com,
www.hotmail.com ...

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

12


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

7. Các trình duyệt Web thờng dùng
Có hai trình duyệt Web hiện đang đợc rất nhiều ngời sử dụng đó là:
Netscape Navigator của hÃng Netscape và Internet Explorer của hÃng
Microsoft. Cả hai trình duyệt Web này đều cho phép bạn duyệt các loại trang
Web đợc xây dựng trên ngôn ngữ lập trình bất kỳ có hỗ trợ Web.
Tuy nhiên, đối với trình duyệt IE thì dễ dàng hơn, bởi trình duyệt này
hầu hết hỗ trợ các thẻ HTML hiện nay và bỏ quan các khai báo mang tính cha
đầy đủ. Ngợc lại, với trình duyệt NC, bạn cần phải khai báo và sử dụng đúng
các thẻ mà NC hỗ trợ.
+ Khởi động Internet Exlorer: Chọn nút Start, chọn trên thực đơn Programs
(Win 9x2000) hoặc All Programs (Win XP), ta có thể thấy Internet Explorer

đợc khởi động với trang Web mặc định.
Trang Web đầu tiên đợc mở ra đợc gọi là trang chủ (start page, home
page). Nháy chuột vào một Hyperlink bất kỳ, có thể là một hình ảnh hoặc một
từ có màu sắc và gạch chân để chuyển sang trang tơng ứng. Chơng trình duyệt
rất dễ sử dụng và thân thiện. Nếu chúng ta muốn tới trang Web nào chỉ cần
ghi địa chỉ vào thanh Address và gõ Enter, trang Web sẽ đợc kết nối đến trình
duyệt trong giây lát.
+ Để khởi động Netscape Navigat or, chọn Start/ All program/ Netscape, chọn
trình đơn Netscape Navigat or.
Sau khi khởi động, Netscape Navigator có giáo diện khá gièng víi Internet
Explorer. Tuy nhiªn cã mét sè Script cã thể chạy trên Internet Explorer nhng
không thể chạy trên Netscape Navigator.

Chơng II
giới thiệu cấu trúc HTML và thẻ HTML
Sinh viên thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

13


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

I. Các khái niệm cơ bản và ngôn ngữ HTML
1. Khái niệm cơ bản về WEB
Trong thực tế, ứng dụng Web luôn tồn tại hai loại trang Web tĩnh và
động. Trang Web tĩnh là trang HTML, không kết nối cơ sở dữ liệu. Ngợc lại
trang Web động là trang Web có kết nối cơ sở dữ liệu. Điều này có nghĩa là
mỗi khi trang Web động đợc làm tơi, dữ liệu trên trang Web đợc đọc từ cơ sở
dữ liệu.
Nói cách khác, cho dù đó là trang Web tĩnh hay động, nếu bạn muốn

ngời dùng sử dụng chúng để trình bày dữ liệu trên trình duyệt Web, bạn cần
phải khai báo các thẻ HTML bên trong theo một quy luật nhất định.
Để trang Web trình bày dữ liệu theo nh ý của bạn trên trình duyệt, bạn
cần khai báo các thẻ HTML và các Client Scrip phù hợp với chuẩn HTML và
Client Scrip. Ngoài ra, mỗi trình duyệt có thể hỗ trợ thêm những thẻ kh¸c,
nh»m cho phÐp ngêi dïng phong phó ho¸ giao diƯn của trang Web.
Để xây dựng một ứng dụng Web hoàn chỉnh và có tính thơng mại, bạn
cần phải kết hợp cả Client Scrip (Kịch bản trên trình khách) và server Scrip
(Kịch bản trên trình chủ) với một loại cơ sở dữ liệu nào đó, chẳng hạn nh: MS
Access, SQL, MySQL,...

2. Các khái niệm cơ bản khác
URL (Uniform Resource Locators): Để truy xuất một dịch vụ thông
tin của Server, ngời ta cần phải xác định loại, địa chỉ và cổng của loại dịch vụ
đó (do có nhiều dịch vụ trên Internet cùng dùng chung Internet Protocol, nên
ngời ta đa thêm vào khái niệm cổng (port). Mỗi loại dịch vụ sẽ sử dụng một
cỗng khác nhau, đánh số từ 1 đến 16383 để truy xuất thông tin).
Dạng tổng quát: method://hostname.dommainname: port.
Method: loại dịch vụ đợc sử dụng (http, mailto, fpt, file, gopher, telnet,
new).
http: Hyper Text Transfer Protocol - Giao thøc truyÒn siêu văn bản
fpt: File Transfer Protocol - Giao thức truyền/ nhËn tËp tin trªn Internet.
Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

14


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thùc Thanh – NghÖ - TÜnh

File: Truy xuÊt tËp tin trên đĩa cục bộ.

Hostname.domainnname: Tên server, tên miền cần truy xuÊt. VÝ dô:
W W W. BOOKVNGUIDE.COM hay 206.25.128.3

 Port: Chỉ định cổng để truy xuất server. Thông thờng các cổng đợc truy xuất
theo tiêu chuẩn định sẵn nên không cần ghi: port trong URL.

II. Ngôn ngữ HTML
1. Khái niệm
HTML (Hyper Text Makeup Language): Là ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản, đây là chuẩn đợc hội đồng World Wide Web Consortium (W3C) quy
định.
Trang Web là sự kết hợp giữa văn bản và các thẻ Html. Siêu văn bản có
hai đặc trng nỉi bËt.
- Nã kh«ng theo thø tù hay thø bậc thông tin: Siêu văn bản tạo cho bạn
khả năng di chuyển ngay tới thông tin đợc liên kết theo thứ tự ngẫu nhiên. Sự
quan tâm của ngời đọc sẽ xác định thứ tự mà họ truy cập thông tin.
- Nã cho phÐp th«ng tin cã nhiỊu mèi quan hƯ với những thông tin
khác. Siêu văn bản cho phép bạn tạo thông tin có khả năng truy cập từ nhiều vị
trí khác nhau trong tài liệu hoặc một loạt tài liệu.
Một tập tin HTML chẳng qua là một tập tin văn bản bình thờng, có
đuôi. htm hay. html. Bên trong tập tin, ta gặp toàn bộ văn bản và tiêu đề của
trang, cùng với một mảng mà nhỏ gọi là thẻ gán (tag). Các thẻ gán này báo
cho trình duyệt (chơng trình đọc trang Web) biết ý nghĩa, các định dạng của
từng đối tợng (một đề mục, một đoạn, một nối kết), tên tập tin và vị trí của
mọi hình ảnh, các URL mà những nối kết trỏ đến, ... để từ đó trình duyệt Web
biết cách hiển thị đối tợng trên màn hình.
HTML giúp định dạng văn bản trong trang Web nhờ các thẻ. Thẻ Html quy
định văn bản sẽ thế nào và hiển thị văn bản trên màn hình ra sao. Chẳng hạn,
thẻ <I> cho chữ nghiêng, <B> cho chữ đậm, <BR> xuống dòng, <U> gạch dới,...


Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

15


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Quan trọng hơn, các thẻ Html có thể liên kết một từ hoặc một cụm từ với các
tài liệu khác trên Internet.
Một số thẻ Html xây dựng một mô tả cấu trúc các thành phần trên trang dới
dạng bảng và mẫu biểu. Trình duyệt Web sử dụng thông tin này để xác định
cách hiển thị các thành phần đặc trng liên quan với nhau. Ví dụ: Các thẻ mô tả
một bảng sẽ mô tả một hàng nó có, số ô trong một bảng ...
Đa số các thẻ Html có dạng đóng và mở, dữ liệu bị tác động sẽ nằm giữ hai
thẻ mở/đóng. Thẻ đóng dùng chung từ lệnh giống nh thẻ mở, nhng thêm dấu
xiên phải (/). Một số thẻ lại cã c¸c thc tÝnh kÌm theo.
2. CÊu tróc chung cđa một trang HTML
<HTML>
<HEAD>
không hiển thị lên trang - ->
<TITLE> Tiêu đề của trang </TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<!- - Các thẻ Html và nội dung sẽ hiển thị - ->
<tag_name> Chuỗi văn bản </tag_name>
...
</BODY>
</HTML>
3. Các thẻ HTML cơ bản

!- -: Chèn chú thích vô hình.
Cú pháp: <!- - Néi dung chó thÝch - - >
 !DOCTYPE: Bắt buộc về mặt lý thuyết, chỉ rõ phiên bản HTML đợc sử
dụng. Ví dụ: <!DOCTYPE HTML PUBLIC "/W3C//DTD HTML 3.2//EN">
cho biết sử dụng phiên bản HTML 3.2.
BODY: Chỉ rõ phần chính của trang.
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thanh Mai

16


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Thuộc tính

Mô tả

ALINK, LINK, VLINK

Định màu cho liên kêt hoạt động, liên kết
mới và liên kết đà đợc nhấp.

BACKGROUND

Quy định ảnh nền.

BGCOLOR

Quy định màu nền.


LEFTMARGIN, TOPMARGIN

Quy định lề trái và lề phải.

TEXT

Định màu chữ.

EVENT

Biến cố.

HREF

Định rõ URL của trang hoặc tên điểm neo
mà liên kết chuyển đến.

TABORDER

Quy định trình tự Tab đa ngời xem đi qua
các liên kết và thành phần Form.

TARGET

Định rõ cửa sổ hoặc khung cụ thể cho liên
kết.

HEAD: Tạo đầu mục trang.
TITLE: Tạo tiêu đề trang trên thanh tiêu đề, đây là thẻ bắt buộc.
4. Các thẻ định dạng văn bản

B: Hiển thị chữ in đậm.
BASEFONT: Quy định quy cách phông chữ mặc định trong toàn trang.
Thuộc tính

Mô tả

COLOR

Màu chữ mặc định cho văn bản.

FACE

Phông chữ mặc định cho văn bản.

SIZE

Kích cỡ chữ mặc định cho văn bản.

BIG: Làm cho chữ lớn hơn chữ xung quanh.
BLINK: Làm cho chữ nhấp nháy. Chỉ có hiệu lực với trình duyệt Netscape.
MARQUEE: Cho phép khai báo một chuỗi chuyển động theo hớng khác
nhau trên trang WEb, thẻ này thởng đợc sử dụng để quảng cáo một đề tài nào
đó.
BR : Tạo ngắt dòng.
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thanh Mai

17


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh


Thuộc tính
CLEAR

Mô tả
Ngng xuống dòng văn bản

BLINK: Làm cho chữ nhấp nháy. Chỉ có hiệu lực với trình duyệt
Nestcape.
BR: Tạo ngắt dòng.
Thuộc tính
CLEAR

Mô tả
Ngng xuống dòng văn bản

CENTER: Căn giữa văn bản, hình ảnh hoặc thành phần khác.
CITE: Đánh dấu văn bản là phần trích dẫn.
CODE: Đánh dấu văn bản là mà máy tính.
EM: Nhấn mạnh văn bản, thờng bằng cách in nghiêng.
FONT: Thay đổi phông chữ, kích cỡ và mà ký tự.
META: Đợc khai báo trong thẻ <head>, thẻ <meta> thờng đợc sử dụng để khai báo loại
font sử dụng.

Thuộc tính

Mô tả

COLOR


Màu chữ

FACE

Phông chữ

SIZE

Cỡ chữ

HN: Tạo đề mục (n là cấp đề mục từ 1 đến 6).
Thuộc tính
ALIGN

Mô tả
Căn chỉnh đề mục (left, righ, center).

HR: Tạo đờng kẻ ngang
Thuộc tính

Mô tả

ALIGN

Căn chỉnh đờng kẻ ngang .

NOSHADE

Hiển thị đờng kẻ ngang không có bóng.


SIZE

ấn định độ cao của đờng kẻ ngang.

WIDTH

ấn định độ rộng của đờng kẻ ngang.
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thanh Mai

18


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

I: Hiển thị chữ in nghiêng.
NOBR: Giữ cho mọi thành phần trong cùng thẻ này nằm trên một dòng.
P: Tạo đoạn mới.
Thuộc tính
ALIGN

Mô tả
Căn chỉnh (left, right, center).

PRF: Hiển thị văn bản y nh trong tài liệu HTML.
Q: Trích dẫn đoạn văn bản ngắn.
S: Hiển thị chữ bị gạch ngang.
SAMP: Hiển thị văn bản mẫu - ở phông chữ đơn cách.
SMALL: Giảm kích cỡ.
STRIKE: Hiển thị chữ bị gạch ngang.
STRONG: Nhấn mạnh văn bản, thờng là dạng in đậm.

SUB: Tạo chỉ số dới.
SUP: Tạo chỉ số trên.
TT: Hiển thị văn bản ở phông chữ đơn cách.
U: Hiển thị chữ gạch dới.
WBR: Tạo dấu ngắt dòng tuỳ ý trong văn bản đặt giữa hai thẻ Nobr,

5. Phần mềm Microsoft Frontpage
Giới thiệu: Microsoft Frontpage là một phần mềm cho phép việc tạo và quản
lý các trang Web. Microsoft Frontpage thật sự là một phần mềm mạnh, tiện
ích với nhiều tính năng, Microsoft Frontpage dễ sử dụng phù hợp với mọi đối
tợng, tuỳ theo khả năng của ngời thiết kế và yêu cầu của ứng dụng mà ta có
thể tạo ra những trang Web từ đơn giản đến phức tạp.

Sinh viên thực hiện NguyÔn Thanh Mai

19


Xây dựng Website giới thiệu sản phẩm Công ty Lơng Thực Thanh Nghệ - Tĩnh

Màn hình soạn thảo Front Page

CHƯƠNG III
NGHIÊN CứU PERSONAL HOME PAGE NGÔN NGữ LậP TRìNH NGÔN NGữ LậP TRìNH
TRÊN PHP Và CƠ Sở Dữ LIƯU MYSQL

Sinh viªn thùc hiƯn Ngun Thanh Mai

20




×