Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Luận văn thạc sĩ một số biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua việc dạy học môn hóa học ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 162 trang )

Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN VĨNH HẢO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học hóa học
Mã số: 60.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HIỀN

TP. HỒ CHÍ MINH - 2014


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

LỜI CÁM ƠN
Trong q trình thực hiện luận văn, ngồi sự nỗ lực của chính bản thân, tơi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, bạn bè và các anh chị đồng
nghiệp, các em học sinh và người thân trong gia đình. Hơm nay, luận văn đã được
hồn thành, tơi xin gửi lời cám ơn chân thành, lịng biết ơn sâu sắc đến:
Cơ TS. Nguyễn Thị Bích Hiền – Người đã giao và hướng dẫn đề tài. Xin
cám ơn cơ ln hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong


suốt thời gian thực hiện đề tài. Nhờ có cơ ln động viên, khích lệ, hướng dẫn và
chỉnh sửa giúp em mà từng trang luận văn đã được hoàn thiện.
Thầy PGS.TS Cao Cự Giác và TS Lê Danh Bình đã dành nhiều thời gian
đọc và viết nhận xét cho luận văn.
Các thầy cơ trong khoa Hóa trường Đại học Vinh đã trực tiếp giảng dạy cho
tơi trong khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Hóa
học khóa 20, giúp tơi có cơ hội học tập và nâng cao trình độ, năng lực chun mơn
của mình trong việc giảng dạy bộ mơn Hóa học.
Q thầy cơ trong Ban giám hiệu trường THPT Trần Phú (TpHCM) đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong việc hồn tất khóa học đào tạo.
Các anh chị đồng nghiệp, các bạn học viên của khóa Cao học Hóa K20 Sài
Gịn trường Đại học Vinh, các em học sinh trường THPT Trần Phú, THPT Nguyễn
Huệ, THPT Diên Hồng, THPT Võ Trường Toản, THPT Vũng Tàu (Vũng Tàu) đã
giúp tơi trong q trình thực nghiệm của đề tài.
Xin cám ơn đến phòng Sau đại học trường Đại học Vinh, phòng Tổ chức cán
bộ và phòng Đào tạo trường Đại học Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi
có thể hồn thành luận văn đúng tiến độ.
Một lần nữa, xin gửi lời cảm ơn chân thành của tôi đến tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2014

Nguyễn Văn Vĩnh Hảo


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TP.HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh.

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo.

GD

: Giáo dục.

GDMT

: Giáo dục môi trường.

BVMT

: Bảo vệ môi trường.

GV

: Giáo viên.

HS

: Học sinh.

THPT

: Trung học phổ thông.


ICT

: Công nghệ thông tin và truyền thông.



: Phản ứng.

ĐPDD

: Điện phân dung dịch.

PTN

: Phịng thí nghiệm.

DD

: Dung dịch.

CM

: Chứng minh.

DHDA

: Dạy học theo dự án.

CNTT


: Công nghệ thông tin.

PPDH

: Phương pháp dạy học.


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 3
MỤC LỤC ................................................................................................................. 4
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 7
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 9
4. Nhiệm vụ của đề tài .............................................................................................. 9
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 9
8. Giả thuyết khoa học............................................................................................ 10
9. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu..................................................... 10
NỘI DUNG .............................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 11
1.1. Xu hƣớng đổi mới và sự phát triển của phƣơng pháp dạy học hiện nay ... 11
1.1.1. Xu hướng và sự phát triển trên thế giới ................................................... 11
1.1.2. Xu hướng và sự phát triển trong nước ..................................................... 12

1.1.3. Mục tiêu giáo dục từ nay đến năm 2020 ................................................... 18
1.2. Vai trị của hóa học trong việc giáo dục môi trƣờng .................................... 19
1.2.1. Các nội dung cơ bản về giáo dục môi trường ........................................... 19
1.2.2. Ba cơ hội giáo dục môi trường trong giảng dạy hóa học ở nhà trường . 20
1.2.3. Ba nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tận dụng các cơ hội giáo dục
mơi trường ............................................................................................................ 20
1.3. Vai trị của giáo dục ý thức bảo vệ môi trƣờng hiện nay ............................. 20
1.3.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường ............................ 20
1.3.2. Các nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường ở trường phổ thông ...... 21
1.3.3. Nguyên tắc về phương pháp giáo dục môi trường. .................................. 22
1.3.4. Vai trị của giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường ........................................ 22
1.4. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ........................................................... 23


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

1.4.1. Phương pháp đóng vai ............................................................................... 23
1.4.2. Dạy học nêu vấn đề .................................................................................... 25
1.4.3. Phương pháp trực quan ............................................................................ 29
1.4.4. Phương pháp lập dự án ............................................................................. 32
1.5. Thực trạng của việc giáo dục môi trƣờng cho học sinh thông qua môn Hóa
học ở trƣờng THPT ................................................................................................ 37
1.5.1. Mục tiêu khảo sát ....................................................................................... 37
1.5.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 37
1.5.3. Kết quả điều tra .......................................................................................... 38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 46
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MƠI
TRƢỜNG CHO HỌC SINH THƠNG QUA MƠN HĨA HỌC Ở TRƢỜNG

THPT ....................................................................................................................... 47
2.1. Phân tích nội dung chƣơng trình hóa học phổ thơng ................................... 47
2.1.1. Mục tiêu chương trình ............................................................................... 47
2.1.2. Phân phối chương trình hóa học phổ thơng ............................................ 48
2.2. Một số bài học có thể lồng ghép nội dung giáo dục môi trƣờng ................. 50
2.3. Một số biện pháp giáo dục mơi trƣờng .......................................................... 51
2.3.1. Phân tích các nội dung có liên quan đến hóa học và mơi trường ........... 51
2.3.2. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực .......................................... 67
2.3.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập hóa học liên quan giáo
dục môi trường ..................................................................................................... 81
2.3.4. Xây dựng diễn đàn để tạo một sân chơi cho học sinh .............................. 89
2.3.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ........................................................... 97
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 102
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 103
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................... 103
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 103
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm............................................................................ 103
3.3.1. Lựa chọn địa bàn và đối tượng thực nghiệm ......................................... 103
3.3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 103


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

3.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................. 104
3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm ............................................................................. 104
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................... 104
3.5. Phƣơng pháp xử lý kết quả thực nghiệm. ................................................... 105
3.6. Kết quả thực nghiệm và xử lý kết quả thực nghiệm .................................. 107

3.6.1. Kết quả định tính ..................................................................................... 107
3.6.2. Kết quả thực nghiệm giành cho học sinh lớp 10 .................................... 109
3.6.3. Kết quả thực nghiệm giành cho học sinh lớp 11 .................................... 114
3.6.4. Kết quả thực nghiệm giành cho học sinh lớp 12 .................................... 119
3.6.5. Kết quả thực nghiệm sử dụng biện pháp tổ chức hội thi “Hóa học và đời
sống”. .................................................................................................................. 125
3.6.6. Kết quả thực nghiệm sử dụng dự án. ...................................................... 126
3.6.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm. ............................................................... 128
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................... 129
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 132
PHỤ LỤC ................................................................................................................... i


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật như hiện nay, q trình
dạy học đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thời đại. Dạy học ngày nay
là quá trình lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động học tập, người thầy đóng
vai trò hướng dẫn, điều hành, giúp đỡ, định hướng cho học sinh tự chiếm lĩnh tri
thức của bản thân. Với xu hướng đó, giáo dục nhà trường phải chú trọng vào việc
đặt ra những cơ hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học
tập để phát huy tối đa tính tích cực, năng động.
Đối với đặc thù mơn Hóa học – một mơn khoa học lý thuyết – thực nghiệm
càng có nhiều điều kiện, cơ hội để sử dụng đa dạng hình thức, phương pháp dạy
học. Chương trình Hóa học đã cung cấp một lượng kiến thức dồi dào và có nhiều

ứng dụng thực tiễn cho đời sống. Khơng ít các hợp chất đem lại nguồn lợi nhuận
cho nền kinh tế quốc gia và thế giới nhưng bên cạnh đó cũng gây một số ảnh hưởng
đến cuộc sống quanh ta.
Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật nhằm bảo
vệ thế giới tránh khỏi những tác động từ bên ngoài. Sự phát triển vượt bậc của thế
giới hiện đại cùng với những thành tựu to lớn từ nửa sau thế kỷ XX đã làm cho môi
trường tự nhiên mất đi khả năng tự phục hồi. Cho đến nay việc bảo vệ môi trường ở
Việt Nam cũng như phạm vi tồn cầu vẫn cịn rất nhiều bất cập, địi hỏi phải được
giải quyết một cách đồng bộ và triệt để hơn.
Giáo dục môi trường nhằm giúp cho cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp
của hệ thống môi trường thiên nhiên cũng như nhân tạo để từ đó giúp con người có
những hành vi đối xử “thân thiện” hơn đối với môi trường. Mục tiêu của giáo dục
môi trường cũng nhằm trang bị cho cộng đồng những kỹ năng, hành động bảo vệ
môi trường. Phương pháp hiệu quả nhất là giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho
chính các đối tượng đang ngồi trên ghế nhà trường.
Với những lí do trên, để giúp học sinh có thêm kiến thức hóa học và ý thức
hơn về một mơi trường sống xanh – sạch – đẹp; đồng thời cũng hỗ trợ các bạn đồng
nghiệp có thêm nguồn tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy, tơi đã chọn tìm hiểu vấn
đề: “ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO
Trang 7


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

HỌC SINH THƠNG QUA VIỆC DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG
THPT ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Mơi trường tồn cầu đang bị đe dọa bởi khơng ít tác nhân, cho nên vấn đề

mơi trường được xem là vấn đề “nóng” mà hàng triệu người dân trên thế giới đang
quan tâm. Khơng khí nóng bức, thiên tai lũ lụt thường xuyên xảy ra, bệnh tật càng
gia tăng đã đẩy lên một tiếng nói chung: “Cần chung tay bảo vệ địa cầu”. Hưởng
ứng lời kêu gọi đó, việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho các em học sinh là
điều nên thực hiện. Những khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, các website mơi
trường đã nghiên cứu khơng ít về vấn đề này và đã đóng góp những giá trị nhất
định. Có thể điểm qua những khóa luận và luận văn như sau:
 Hồng Thị Thuỳ Dương, Tích hợp giáo dục mơi trường cho học sinh thông qua
bài tập thực tiễn về môi trường chương Nitơ - Photpho, chương Cacbon - Silic lớp
11 cơ bản.
 Nguyễn Đình Thăng (2013), Xây dựng thư viện hình ảnh hỗ trợ cho việc dạy
hóa học chương trình hóa hữu cơ lớp 11- nâng cao.
 Phạm Thị Oanh (2013), Xây dựng quy trình thiết kế kế hoạch dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy chương nitơ - photpho (hóa học 11 nâng cao).
 Trần Thị Thu Hiền (2013), Sưu tầm, tuyển chọn và sử dụng các câu chuyện hóa
học nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh trong dạy học hóa học ở trường
phổ thơng.
 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh (2004), Giáo dục môi trường thông qua một số bài
giảng cụ thể ở trường phổ thông.
 Nguyễn Thị Trang (2007), Thiết kế giáo án giáo dục mơi trường thơng qua bộ
mơn hóa lớp 12 – Ban Khoa học tự nhiên.
 /> />dex.aspx
 />
Trang 8


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
3. Mục đích nghiên cứu


Tìm hiểu một số biện pháp nhằm giáo dục cho học sinh ý thức xây dựng môi
trường thơng qua dạy học hố học ở trường đồng thời muốn nâng cao chất lượng
dạy học ở trường phổ thông.
4. Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
 Điều tra thực trạng của giáo dục môi trường ở trường trung học phổ thông.
 Xây dựng một số biện pháp nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh thông qua dạy học hóa học.
 Thực nghiệm sư phạm.
 Xử lý kết quả thực nghiệm.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục môi trường cho học sinh trong dạy học hóa học ở
trường phổ thơng.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học hóa học ở trường THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tôi sử dụng các phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
 Phân tích, tổng hợp tài liệu.
 Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Điều tra, phỏng vấn và dự giờ.
 Lấy ý kiến chuyên gia.
 Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp xử lý thơng tin
7. Phạm vi nghiên cứu
 Phân tích nội dung chương trình hóa học phổ thơng phần vơ cơ lớp 10, 11, 12.
 Các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường thông qua dạy học mơn Hóa

học ở trường THPT.
Trang 9


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
8. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được các biện pháp thích hợp trong dạy học hóa học nhằm
giáo dục mơi trường có đầy đủ, đa dạng và ứng dụng một cách hợp lý, hiệu quả vào
quá trình dạy học thì sẽ nâng cao ý thức của học sinh, chất lượng dạy học ở trường
phổ thơng. Đồng thời cũng muốn góp một tiếng nói vào phong trào bảo vệ mơi
trường xanh - sạch - đẹp cho Việt Nam nói riêng và Thế giới nói chung.
9. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Góp phần hồn thiện lí luận dạy học, đặc biệt là giáo dục ý thức bảo vệ mơi
trường.
Hình thành đa dạng các biện pháp giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho
học sinh thơng qua mơn Hóa học ở trường THPT.
Thực hiện phối hợp xây dựng diễn đàn – với nhiều tiện ích, hỗ trợ cho q
trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Thông qua diễn đàn, giáo viên có thể kết
hợp các phương pháp lại với nhau để thiết kế nên một tiết dạy hóa đầy lơi cuốn cho
các em.

Trang 10


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xu hƣớng đổi mới và sự phát triển của phƣơng pháp dạy học hiện nay
1.1.1. Xu hướng và sự phát triển trên thế giới
1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế [30]
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ làm nền tảng cho sự phát
triển kinh tế tri thức, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để
phát triển vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền
lợi quốc gia, công nghệ thông tin và truyền thông đang được ứng dụng trong mọi
mặt của đời sống xã hội và đặc biệt trong giáo dục.
1.1.1.2. Hình thức giáo dục mở [26]
Giáo dục mở là một khái niệm chỉ một loại hình giáo dục được thiết kế để
mở rộng sự tiếp cận việc học tập so với giáo dục chính quy thơng thường, bằng
nhiều biện pháp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh sự phát triển nguồn tư liệu giáo dục
mở trong mọi môi trường học tập.
Đại học mở cội nguồn của Vương quốc Anh đã thành lập dựa trên 4 nguyên
tắc cốt lõi: “Mở cho người học, mở về địa điểm, mở về phương pháp và mở về ý
tưởng”. Tính chất mở nói trên nhấn mạnh sự linh hoạt của hệ thống, giảm thiểu
những rào cản đối với người học gây nên bởi tuổi tác, địa điểm, thời gian và tình
trạng kinh tế.
Giáo dục mở được thúc đẩy bởi niềm tin rằng người học mong muốn tự tổ
chức việc học của mình, đặc biệt họ muốn: xác định các chủ đề quan trọng mà họ
cần học; thu nhận được các kinh nghiệm giáo dục chứ không phải chỉ những hiểu
biết thuần túy sách vở; tự chịu trách nhiệm về các quyết định giáo dục cho họ; hiểu
được mối quan hệ giữa giáo dục với cộng đồng; và tự lựa chọn những vấn đề cần
tập trung khi học tập ở lớp. Nói tóm lại, có một niềm tin rằng sự lựa chọn và định
hướng tự do của người học sẽ nâng cao chất lượng việc học.
Sự phát triển của giáo dục thế kỷ 21, Hội đồng quốc tế về Giáo dục của
UNESCO do Jacques Delors chủ trì đã khẳng định: “Học tập suốt đời nổi lên như là

một trong các chìa khóa mở cửa đi vào thế kỷ 21”. Với ý tưởng học tập suốt đời,
Trang 11


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

tính phổ quát của ý tưởng giáo dục mở đã được nâng lên, làm cho khái niệm đó
chẳng những chỉ liên quan đến một mơ hình giáo dục, mà cịn mở rộng ra cho một
hệ thống giáo dục. UNESCO đã phát biểu tường minh khái niệm liên quan đến
GDM:
“Giáo dục là một quyền con người cơ bản, là một giá trị con người phổ quát,
và cần được sẵn sàng thực hiện suốt cuộc đời của mỗi cá nhân”
Trong giáo dục mở, yếu tố phương pháp và học liệu là cực kỳ quan trọng, do
đó khi bước vào thế kỷ 21, ý tưởng giáo dục mở đã phát triển với một nhịp điệu
nhanh chóng phi thường, nhờ sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin và truyền
thông, đặc biệt là Internet. Vì giáo dục mở liên quan đến người học tại nhiều địa
điểm và thời gian khác nhau, nên công nghệ trực tuyến phục vụ nhiều mục đích là
hết sức quan trọng. Do đó, ngồi những cơng cụ thơng thường để cung cấp thông tin
như tài liệu in, băng ghi âm, các đĩa CD, các phương tiện trực tuyến như trang Web,
YouTube và iTunesU cũng được sử dụng để cung cấp học liệu và phục vụ cả cho
việc thuyết giảng. Sinh viên có thể giao tiếp, thảo luận qua mạng nhờ e-mail hoặc
Skype, Google+.
Vào năm 2012, các Đại học MIT và Havard cơng bố việc hình thành một nền
hệ thống cung cấp các khóa học trực tuyến mở đại trà (edX), cơng cụ mạng làm nền
cho các “Khóa học mở trực tuyến quy mô lớn” để cung cấp các chương trình học
bậc đại học với một dải rộng ngành học miễn phí cho người học trên tồn thế giới.
Các khóa học này chủ yếu cung cấp cho sinh viên trực tuyến và một số trường hợp
có thể cấp các tín chỉ hoặc chứng nhận dựa trên các kỳ thi. Công cụ mạng nền edX

có khả năng giúp sinh viên tương tác với nhau và với giảng viên qua các diễn đàn
trực tuyến. Đến năm 2013, có khoảng 1.2 triệu người sử dụng edX.
Tổng quát hơn, có thể hiểu giáo dục mở có vai trị quan trọng trong việc tạo
cơ hội học suốt đời, thực hiện sứ mạng giáo dục cho mọi người và hơn thế nữa tạo
dựng nên hình hài của chính nền giáo dục trong tương lai.
1.1.2. Xu hướng và sự phát triển trong nước
1.1.2.1. Những thành tựu [23] [25]
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công
Trang 12


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cụ thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn
chỉnh từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải
thiện rõ rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh,
nhất là ở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Chất lượng giáo dục và đào tạo
có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và
chất lượng với cơ cấu ngày càng hợp lý. Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt
mức 20% tổng chi ngân sách nhà nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ
thống giáo dục và đào tạo ngồi cơng lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục
và đào tạo chung của toàn xã hội. Cơng tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước
chuyển biến nhất định.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới phổ

cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xoá mù chữ cho
người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình đẳng giới trong giáo
dục và đào tạo.
Những thành tựu và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống
hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và tồn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành
tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2.2. Những hạn chế
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu.
Hệ thống giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương
thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với
nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; chưa
chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương
pháp giáo dục, hình thức thi cử, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực
chất.
Trang 13


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính
cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu,

nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
1.1.2.3. Quan điểm chỉ đạo
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Với mục tiêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, Đảng và
Nhà nước cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp
thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận
thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù
hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận
gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách
quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú
trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thơng giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo; chuẩn hoá, hiện đại hố
giáo dục và đào tạo.
Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo; phát
Trang 14


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

triển hài hịa, hỗ trợ giữa giáo dục cơng lập và ngồi cơng lập, giữa các vùng, miền;
ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính
sách; thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước.
1.1.2.4. Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hố, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
1.1.2.5. Mục tiêu cụ thể
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục
phổ thơng giai đoạn sau năm 2015.
Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở

vùng nơng thơn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao
kiến thức, trình độ, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo
điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền
Trang 15


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập,
thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
1.1.2.6. Phương thức thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo. Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về
nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản
biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục. Phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu
cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Cần xác
định rõ và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, mơn học, chương
trình, ngành và chuyên ngành đào tạo. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng
lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp
với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức
công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý
dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc
phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa,

thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
cơng nghệ thơng tin và truyền thơng trong dạy và học.
Hồn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ
Trang 16


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ
thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát
triển giáo dục của thế giới.
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng. Phát huy vai trị của cơng nghệ thơng tin và các thành tựu
khoa học - công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ,
đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học

giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia. Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai chương trình
nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục. Có chính sách khuyến khích học sinh,
sinh viên nghiên cứu khoa học.
“Trích theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo”
1.1.2.7. Giáo dục mở ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Viện Đại học Mở Hà Nội và trường Đại học Mở thành phố Hồ
Chí Minh đã được thành lập từ năm 1993, với sứ mạng phát triển giáo dục mở và
thường xuyên. Tiếc rằng, hai trường Đại học Mở cho đến nay chưa được đầu tư
tương ứng với sứ mạng được đề ra nên đã phát triển khá chậm so với nhiều đại học
mở trong khu vực. Năm 2013, Việt Nam đang được định hướng xây dựng một nền
giáo dục mở. Có thể hiểu tính chất “mở” của hệ thống giáo dục ở đây thể hiện ở một
cấu trúc hệ thống được thiết kế hợp lý, có nhiều đầu vào và đầu ra, trong đó các bộ
phận và tầng bậc liên thông với nhau, tạo điều kiện cho mọi người học dễ dàng
thâm nhập hệ thống trong cả quá trình học suốt đời.

Trang 17


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
1.1.3. Mục tiêu giáo dục từ nay đến năm 2020

Lĩnh vực giáo dục cũng có nhu cầu về một chiến lược mới để thay đổi căn
bản tình hình thực tế theo chiều hướng tốt, đặc biệt là trong hồn cảnh có nhiều biến
động và nhiều vấn đề bức xúc. [23]
Mục tiêu tổng quát phát triển giáo dục đến năm 2020 là nền giáo dục Việt

Nam đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,
dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao; giáo
dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành được chú trọng;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công
bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước
hình thành xã hội học tập.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nêu 4 quan điểm chỉ đạo gồm:
 Thứ nhất, phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Nhà nước và của toàn dân.
 Thứ hai, xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại,
XHCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.
 Thứ ba, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích hợp với nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, gắn với phát triển khoa học và công nghệ.
 Thứ tư, hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy
bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ định hướng XHCN.
7 giải pháp phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 là:
 Đổi mới và quản lý giáo dục.
 Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
 Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, hình thức thi
cử, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục.
 Tăng cường các nguồn đầu tư cho giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng, nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đáp ứng nhu cầu xã hội.
 Tăng cường hỗ trợ giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và
đối tượng chính sách xã hội.
Trang 18


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo


GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
 Phát triển khoa học giáo dục.

 Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục.
Có như vậy, đến năm 2020 nền giáo dục nước ta mới được đổi mới căn bản
và toàn diện, chất lượng giáo dục mới được nâng cao. Giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo kỹ năng thực hành được chú trọng đáp ứng mọi nhu cầu
nhân lực, đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân để từng bước hình thành xã hội học tập.
1.2. Vai trị của hóa học trong việc giáo dục mơi trƣờng
Với chủ trương xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, một không gian
xanh, sạch, đẹp, hạn chế tối đa tình trạng ơ nhiễm môi trường, việc đưa giáo dục
môi trường vào việc giảng dạy bộ môn là thật sự cần thiết.
Bộ môn Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm có quan hệ mật thiết đến đời
sống và môi trường tự nhiên cũng như nhân tạo của con người. Đối tượng của hóa
học là nghiên cứu chất và sự biến đổi chất. Thơng qua mơn Hóa học, các học sinh
có thể nghiên cứu được những q trình hóa học rõ ràng, tính chất các chất, sự tạo
thành chất mới, các quy luật biến đổi chất, từ đó thấy được hóa học ảnh hưởng như
thế nào đến đời sống con người cũng như mơi trường xung quanh. Vì thế trong q
trình dạy và học mơn Hóa có nhiều cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục mơi
trường có hiệu quả.
Thơng qua các bài học đa dạng, giáo viên có thể gửi gắm các thơng điệp
phong phú về giữ gìn và bảo vệ môi trường, giúp các em lĩnh hội kiến thức về giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường một cách tự nhiên, sinh động và hiệu quả. Bên cạnh
đó cịn làm mới lạ nội dung bài học, giúp học sinh có hứng thú tìm tịi kiến thức
mới, tránh tình trạng khơ khan, nhàm chán do đặc thù của bộ môn.
1.2.1. Các nội dung cơ bản về giáo dục môi trường
 Cung cấp cho học sinh những khái niệm cơ bản như mơi trường, mơi sinh, khí
quyển, thuỷ quyển, ơ nhiễm mơi trường, chất gây ô nhiễm, hiệu ứng sinh học của

quá trình gây ơ nhiễm, tác hại của các chất và q trình gây ơ nhiễm.
 Các ngun nhân gây nên ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa chất và hóa
học: ơ nhiễm qua mơi trường khơng khí (các khí độc hóa học như: CO, CO2, Cl2
thường phát sinh quanh ta, các chất thải công nghiệp gây ô nhiễm…); ô nhiễm qua
Trang 19


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

nước (một số chất như chì, thuỷ ngân, kiềm, axit, phân bón hóa học, thuốc trừ
sâu…); ơ nhiễm qua con đường ăn, uống, sinh hoạt (chất độc hóa học như chất độc
màu da cam…).
 Các biện pháp chống ô nhiễm môi trường và ý thức bảo vệ mơi trường sống nói
chung và mơi trường sống của gia đình, của địa phương nói riêng.
 Cần làm rõ ý nghĩa của mơi trường với con người, bao gồm cả ý nghĩa trực tiếp
đến giá trị gián tiếp.
1.2.2. Ba cơ hội giáo dục môi trường trong giảng dạy hóa học ở nhà trường
 Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của môn học trùng hợp với nội
dung giáo dục môi trường.
 Nội dung chủ yếu của bài học hay một số phần của mơn học có liên quan trực
tiếp với nội dung giáo dục môi trường.
 Một số phần của bài học hay môn học được xem như một dạng vật liệu dùng để
khai thác các nội dung giáo dục môi trường.
1.2.3. Ba nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình tận dụng các cơ hội giáo
dục mơi trường
 Khơng làm thay đổi tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài dạy bộ môn
thành bài giáo dục môi trường.
 Khai thác nội dung giáo dục mơi trường có chọn lọc, không tràn lan, tùy tiện.

 Tổ chức các hoạt động phát huy tính tích cực và kinh nghiệm thực tế của học
sinh. Tận dụng tối đa các cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
1.3. Vai trị của giáo dục ý thức bảo vệ mơi trƣờng hiện nay
Giáo dục môi trường là dựa trên những tri thức về mơi trường mà hình thành
thái độ, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động cho học sinh, nhằm bảo vệ môi
trường bằng các giải pháp trước mắt và lâu dài. Làm cho học sinh nhận thức rõ đặc
điểm của mơi trường tự nhiên; vai trị của môi trường đối với đời sống và sự phát
triển của xã hội loài người; những tác động của con người làm cho môi trường biến
đổi xấu đi và hậu quả của nó.
1.3.1. Nguyên tắc chung khi thực hiện giáo dục môi trường
Giáo dục môi trường được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
 Nhà nước Việt Nam coi giáo dục môi trường là bộ phận hữu cơ của sự nghiệp
Trang 20


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
giáo dục và là một sự nghiệp của toàn dân.

 Giáo dục mơi trường được thực hiện vì mơi trường, về môi trường và trong môi
trường.
 Giáo dục môi trường là một thành phần bắt buộc trong chương trình giáo dục
và đào tạo; phải được thực hiện trong kế hoạch dạy học và giáo dục hiện hành.
Những vấn đề về môi trường được dạy thông qua nhiều môn học.
 Đưa giáo dục môi trường vào hoạt động nhà trường một cách thích hợp với mơi
trường của trường học. Những vấn đề trọng tâm của giáo dục môi trường phải trực
tiếp liên quan đến môi trường của địa bàn nhà trường.
 Làm cho người học và người dạy thấy giá trị của môi trường đối với chất lượng
cuộc sống, sức khỏe và hạnh phúc con người. Làm cho con người hiểu rằng những

quyền cơ bản của con người, bất kể thuộc màu da hay tín ngưỡng nào, đều có quyền
sống trong mơi trường lành mạnh, có nước sạch để dùng và khơng khí sạch để thở.
 Triển khai giáo dục mơi trường bằng các hoạt động mà học sinh là người thực
hiện, học sinh bằng các hoạt động của chính mình mà thu được hiệu quả thực tiễn.
Thầy giáo là người tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường dựa trên chương trình quy
định và tìm cách vận dụng phụ hợp với địa phương.
Trên cơ sở nhận thức đó, giáo dục cho học sinh lòng yên thiên nhiên, biết
quý trọng các phong cảnh đẹp, các di tích văn hố lịch sử, ý thức bảo vệ giữ gìn mơi
trường sống trong lành và sạch đẹp cho mình, cho mọi người và chống lại những
hành vi phá hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Giáo dục môi trường không phải
ngày một ngày hai mà là cả một q trình lâu dài, khơng phải dành riêng cho một ai
mà ở mọi lứa tuổi.
1.3.2. Các nguyên tắc thực hiện giáo dục môi trường ở trường phổ thơng
 Xem xét mơi trường trong tổng thể của nó: môi trường tự nhiên và nhân tạo,
môi trường công nghệ và xã hội (kinh tế, chính trị, lịch sử văn hóa, đạo đức, thẩm
mỹ ).
 Giáo dục mơi trường là quá trình liên tục suốt đời, bắt đầu từ cấp học mầm non
và tiếp diễn thông qua những giai đoạn chính thức, khơng chính thức.
 Giáo dục mơi trường mang tính liên thơng giữa các mơn học.
 Khảo sát những vấn đề môi trường chủ yếu từ quan điểm địa phương, quốc gia,
Trang 21


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

khu vực và quốc tế để học sinh hiểu rõ bản chất của các điều kiện môi trường trong
những điều kiện địa lý khác nhau.
 Tập trung vào các tình huống mơi trường đang tiềm tàng hiện nay, đồng thời

tính đến cả những yếu tố lịch sử.
 Đề cao các giá trị, sự cần thiết của quá trình hợp tác địa phương, quốc gia, quốc
tế trong việc ngăn chặn và tìm giải pháp đối với những sự cố môi trường.
 Xem xét kỹ các khía cạnh về mơi trường trong mỗi kế hoạch tăng trưởng.
 Tạo cơ hội cho người học có một vai trị trong việc học tập và có cơ hội ra
quyết định cũng như chịu trách nhiệm.
 Gắn việc nhạy cảm, nhận thức về môi trường, các kĩ năng giải quyết vấn đề với
từng độ tuổi. Những năm đầu nên nhấn mạnh sự nhạy cảm về môi trường trong
cộng đồng riêng của người học.
 Giúp người học phát hiện những dấu hiệu và nguyên nhân thực sự của các sự
cố môi trường.
 Nhấn mạnh sự phức tạp của các vấn đề mơi trường và do vậy cần hình thành lối
suy nghĩ biết phân tích, phán xét và kĩ năng giải quyết vấn đề.
 Tận dụng các môi trường học tập đa dạng, nhấn mạnh các hoạt động thực tiễn
và kinh nghiệm trực tiếp.
1.3.3. Nguyên tắc về phương pháp giáo dục môi trường.
 Giảm bớt diễn giảng, tăng cường thảo luận.
 Giảm giờ giảng trong lớp, tăng tiết học ngồi giờ lên lớp và ở trong phịng thí
nghiệm.
 Giảm bớt nhớ thuộc lòng, tăng cường khảo sát, nghiên cứu.
 Giảm trả lời theo sách, tăng độc lập tư duy, giải quyết vấn đề.
 Vận dụng nguyên lý, tránh tiếp cận xi chiều lý thuyết sẵn có.
 Tập trung xem xét tính hệ thống của vấn đề, tránh sa vào hiện tượng vụn vặt.
 Chú ý kinh nghiệm thực tế và kỹ năng vận dụng.
 Tăng cường làm việc tập thể.
1.3.4. Vai trò của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Giáo dục môi trường trong trường phổ thông nhằm đạt được đến mục đích
cuối cùng là: “Trang bị cho mỗi học sinh một ý thức trách nhiệm đối với môi
Trang 22



Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền

trường, hình thành thái độ, ý thức bảo vệ và giữ gìn tài sản q giá nhất của nhân
loại chính là một hành tinh xanh”.
Thế hệ trẻ là mầm mống, là tương lai của mọi quốc gia. Đây chính là lực
lượng góp phần quan trọng đảm bảo tính hiệu quả của nhiệm vụ giáo dục ý thức bảo
vệ mơi trường. Vì vậy, thế hệ trẻ cần phải có đầy đủ tri thức về lí luận và thực hành
giáo dục mơi trường để phục vụ cho xã hội.
Ở nước ta, việc đưa nội dung giáo dục mơi trường vào chương trình thơng
qua các mơn học được thực hiện qua q trình cải cách giáo dục, đặc biệt là đợt đổi
mới sách giáo khoa. Cũng như nhiều nước trên thế giới, nội dung của giáo dục môi
trường tập trung vào các môn học có liên quan đến mơi trường như: Hóa học, Sinh
học, Địa lý, Giáo dục công dân, Kỹ thuật nông nghiệp… Với đặc thù của mình,
khoa học Hóa học cũng có mối liên hệ mật thiết với các yếu tố môi trường. [ 22]
1.4. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực
Việc giáo dục mơi trường cần được tích hợp vào các môn học ở trường
THPT theo phương hướng thông qua kiến thức các môn học để lồng ghép hoặc liên
hệ các kiến thức giáo dục môi trường. Do kiến thức giáo dục mơi trường được tích
hợp và lồng ghép vào nội dung bài giảng, nên khi giảng dạy sẽ không có một
phương pháp riêng dành cho giáo dục mơi trường. Tùy từng điều kiện, có thể sử
dụng một số phương pháp sau: [1] [2] [3] [4] [7] [8] [9] [11] [13] [14] [15].
1.4.1. Phương pháp đóng vai
1.4.1.1. Khái niệm phương pháp đóng vai
Là phương pháp được đặc trưng bởi một hoạt động với các nhân vật giả
định, mà trong đó các tình thế trong thực tiễn cuộc sống được thể hiện thành
những hành động có tính kịch. Trong vở kịch này, các vai khác nhau do chính học
sinh đóng và trình diễn. Các hành động có kịch tính được xuất phát từ chính sự

hiểu biết, óc tưởng tượng và trí sáng tạo của các em, không cần phải qua tập
dượt hay dàn dựng.
1.4.1.2. Đặc điểm của phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành làm thử
một số cách ứng xử trong một tình huống đạo đức hoặc pháp luật giả định.

Trang 23


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
1.4.1.3. Cách tổ chức cho học sinh đóng vai

Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho
từng nhóm. ( Quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai của mỗi nhóm).
 Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai: phân vai, dàn cảnh, cách thể hiện nhân
vật, diễn thử.
 Các nhóm lên đóng vai.
 Lớp thảo luận, nhận xét và rút ra vấn đề.
 Giáo viên kết luận, giúp cho học sinh rút ra bài học cho bản thân.
1.4.1.4. Nguyên tắc của phương pháp đóng vai
Để đóng vai đạt hiệu quả, giáo viên cần:
 Phải làm cho người học hiểu rõ vai mình đóng.
 Sử dụng các tình huống có thực, với một kịch bản chặt chẽ để người đóng vai
dễ hình dung ra vai diễn.
 Tóm tắt kết luận bằng cách hỏi đã học được gì qua đóng vai trong tình huống
đã nêu.
1.4.1.5. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp đóng vai
Ƣu điểm

 Phương pháp đóng vai gây được hứng thú và sự chú ý cho người học.
 Rèn cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước đơng người.
 Đóng vai giúp học sinh thực hành những kĩ năng trong mơi trường an tồn,
được giám sát trước khi xảy ra các tình huống thực.
 Đóng vai có thể thay đổi thái độ, hành vi của người học theo hướng định trước.
Ta có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
 Phương pháp đóng vai buộc giáo viên và học sinh phải dành thời gian để chuẩn
bị bài trên lớp. Điều đó sẽ nâng cao được hiệu quả giờ dạy, học bộ môn.
Nhƣợc điểm
 Nếu không tổ chức và kiểm sốt tốt, người học dễ xem đóng vai như một trị
chơi, khơng phải là hoạt động đào tạo.
 Dễ đi sai mục tiêu đào tạo.
 Tốn nhiều thời gian và công sức của giáo viên.

Trang 24


Hv: Nguyễn Văn Vĩnh Hảo

GVHD: TS. Nguyễn Thị Bích Hiền
1.4.1.6. Kết luận

Phương pháp đóng vai kích thích tính tích cực của các học sinh. Phương
pháp này không những giúp nâng cao hiệu quả của quá trình dạy-học do việc học
tập của học sinh gần với cuộc sống đời thường, học sinh có điều kiện phát triển kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng hòa nhập cuộc sống mà phương pháp này còn làm tăng sự
đoàn kết giữa các thành viên trong lớp. Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp này
rất tốn thời gian và giáo viên phải kiểm tra thật kỹ kịch bản để việc học tập không
xa rời thực tế.
1.4.2. Dạy học nêu vấn đề

1.4.2.1. Khái niệm dạy học nêu vấn đề
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề là sự tổng hợp những hoạt động nhằm tổ
chức các tình huống có vấn đề, trình bày các vấn đề; giúp đỡ cần thiết cho học sinh
trong việc giải quyết vấn đề và kiểm tra những cách giải quyết đó; cuối cùng là lãnh
đạo việc vận dụng kiến thức.
Dạy học đặt và giải quyết vấn đề không phải là một PPDH riêng biệt mà là
một tập hợp nhiều PPDH liên kết chặt chẽ với nhau và tương tác với nhau, trong đó
phương pháp xây dựng tình huống có vấn đề và dạy học giải quyết vấn đề giữ vai
trò trung tâm, gắn bó các PPDH khác. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề có khả năng
thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác và làm cho tính chất của chúng trở nên tích
cực hơn. Dạy học đặt và giải quyết vấn đề sẽ góp phần nâng cao tính tích cực tư duy
của học sinh, gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy, đồng thời hình thành ở học sinh
nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn luyện trí thơng minh cho học
sinh.
Mỗi một PPDH đều phải xem xét khả năng sử dụng các tình huống có vấn đề
ở giai đoạn tương ứng của việc lĩnh hội kiến thức.
1.4.2.2. Khái niệm tình huống có vấn đề
Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi có mâu thuẫn khách quan của bài
toán nhận thức được học sinh chấp nhận như một vấn đề học tập mà họ cần có thể
giải quyết được, kết quả là họ nắm được tri thức mới.

Trang 25


×