Tải bản đầy đủ (.pdf) (229 trang)

hướng dẫn tự ôn thi thpt quốc gia môn ngữ văn năm 2016 mới nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.87 MB, 229 trang )

links ôn thi các môn: />




HƯỚNG DẪN TỰ ÔN THI
THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
NĂM 2016
Ôn lý thuyết và bài tập thực hành có đáp án
(Tài liệu phù hợp cho cả GV ôn thi và HS tự học)

- Định hướng ôn tập phần đọc hiểu
- Ôn tập phần nghị luận xã hội
- Ôn tập phần nghị luận văn học
- 30 số đề thi thử của các trường chuyên trong cả nước có
đáp án chi tiết

Tp. Hồ Chí Minh, 19/04/2016


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
MỤC LỤC
Chuyên đề

TT

Nội dung kiến thức, kĩ năng

PHẦN I: ĐỌC HIỂU
1


Kĩ năng đọc hiểu 1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ
2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản

2

Nội dung kiến 1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...
thức

2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...
3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật khác
4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong cách
ngôn ngữ.
5. Những phương thức biểu đạt trong văn nghị luận.

PHẦN II: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1

Nghị

luận

về 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí

một tư tưởng đạo


2

Nghị



luận

về 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống

một hiện tượng
đời sồng

3

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về tư tưởng đạo

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về hiện tượng
đời sống

Nghị luận về vấn 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong
đề xã hội đặt ra tác phẩm
1


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
trong tác phẩm

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận xã hội đặt ra
trong tác phẩm

PHẦN III: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1


Nghị luận về bài 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
thơ, đoạn thơ

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ, đoạn
thơ trong chương trình THPT

2

Nghị

luận

về 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích

một tác phẩm, văn xuôi
đoạn trích văn
xuôi

3

đoạn trích trong chương trình THPT

Nghị luận về ý 1. Kĩ năng làm bài nghị luận về ý kiến bàn về văn học
kiến bàn về văn
học

4

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác phẩm,


2. Luyện tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn học

Kiểu bài so sánh 1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
văn học

2. Những vấn đề so sánh trong văn học
PHẦN IV: ĐỀ THI THAM KHẢO:
RA BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO HỌC SINH LÀM.

2


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
CÁCH LÀM PHẦN ĐỌC – HIỂU TRONG ĐỀ THI
( Phần Tiếng Việt và làm văn )
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
Giúp học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, các dạng câu hỏi, cách trả lời ngắn
gọn mà đúng nhất.
- Biết vận dụng kĩ năng trong làm bài thi.
B.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
I. TIẾNG VIỆT VÀ LÀM VĂN.
Nội dung kiến thức

Cách xác định và trả lời

1. Các biện pháp tu từ.

Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào

- Nhân hóa.


các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.

- So sánh.
- Ẩn dụ.
- Phép điệp, phép đối.
2. Xác định phong cách Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
ngôn ngữ văn bản.

các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.

- Phong cách ngôn ngữ:
chính luận, báo chí, nghệ
thuật, khoa học
3. Xác định các thao tác Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
lập luận: phân tích, giải các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
thích, chứng minh, bình
luận.
4. Xác định phương thức Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
biểu đạt: miêu tả, tự sự, các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.
biểu cảm
5. Xác đinh thể thơ, nội Trả lời ngắn gọn, chính xác dựa vào
dung, nghệ thuật

các dấu hiệu trên bản thân từ ngữ.

6. Viết đoạn văn ngắn

Trình bày ngắm gọn theo cấu trúc
3


Ghi chú.


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
đoạn văn diễn dịch.
II. CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
Bước 1: Đọc - hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các
phép tu từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt
truyện và các chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. Khi đọc văn bản cần hiểu được các
diễn đạt, nắm bắt mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển
sang ý khác, đặc biệt phát hiện ra mạch ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát hiện
ra chất văn. Bởi thế, cần đọc kĩ mới phát hiện ra những đặc điểm khác thường, thú
vị.
Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn học
hàm chứa nhiều ý nghĩa. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học đòi
hỏi người đọc phải biết tưởng tượng, biết “cụ thể hóa” các tình cảnh để hiểu những
điều mà ngôn từ chỉ có thể biểu đạt khái quát. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật còn
đòi hỏi phát hiện ra những mâu thuẫn tiềm ẩn trong đó và hiểu được sự lô gic bên
trong của chúng.
Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học:
Phải phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy
nhiên tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học thường không trực tiếp
nói ra bằng lời. Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời, vì thế người ta
đọc – hiểu tư tưởng tác phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện
hình tượng.
Bước 4: Đọc - hiểu và thưởng thức văn học: Thưởng thức văn học là trạng
thái tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lí đời sống trong tác phẩm, vừa
rung động với sự biểu hiện tài nghệ của nhà văn, vừa hưởng thụ ấn tượng sâu đậm
đối với các chi tiết đặc sắc của tác phẩm. Đó là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản

văn học. Khi đó người đọc mới đạt đến tầm cao của hưởng thụ nghệ thuật.
III. THỰC HÀNH:
I.PHẦN ĐỌC-HIỂU ( 3 điểm):
4


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới
Kết thúc tiểu thuyết Suối nguồn , nhà văn Ayn Rand đã để cho nhân vật
chính Howard Roark phát biểu như sau:
“Trong những thế kỉ qua, đã có những người đặt bước chân đầu tiên của họ
trên những con đường mới; họ không được trang bị vũ khí gì ngoài tầm nhìn riêng
của họ. Họ có mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều có một số điều chung: bước
chân của họ là bước chân đầu tiên, con đường của họ là con đường hoàn toàn
mới, nhãn quan của họ không hề do vay mượn, và phản ứng mà họ nhận được luôn
là sự căm ghét. Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà tư tưởng…
đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ. Động cơ máy đầu tiên
bị coi là ngu xuẩn. Chiếc máy bay đầu tiên bị coi là không tưởng. Chiếc máy dệt
đầu tiên bị coi là con ác quỷ. Việc gây mê bị coi là tội lỗi…Nhưng những người đó,
với tầm nhìn không vay mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau
khổ và họ phải trả giá.Nhưng họ đã chiến thắng.”
Câu hỏi 1: Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0.25 điểm)
Câu hỏi 2: Đoạn văn trên nói lên điều gì? (0.25 điểm)
Câu hỏi 3: Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy? ( 0.5 điểm)
Câu hỏi 4: Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ,
những nhà
tư tưởng…đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ”(0.5điểm)
Đọc đoạn thơ sau (Trong bài “ Quê hương” của nhà thơ Giang Nam):
Cô bé nhà bên ( có ai ngờ!)
Cũng vào du kích

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi!)
Câu hỏi 5: Phương thức biểu đạt mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? (0.25
điểm)
Câu hỏi 6: Nghệ thuật được sử dụng ở hai cụm từ trong ngoặc đơn và ý nghĩa? (0.5
điểm)
5


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
Câu hỏi 7: So sánh hai cách diễn đạt sau: “Thương quá đi thôi!” và “Thương
thương quá đi thôi!”? (0.25 điểm)
Câu hỏi 8: Điều gì ở cô gái khiến em ấn tượng nhất? Vì sao? ( 0.5 điểm)
ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1

Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ gì?
- Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận

Câu 2

Đoạn văn trên nói lên điều gì?
- Đoạn văn trên bàn về những người đi tiên phong, những người khai
sáng. Những người đi tiên phong trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (như
khoa học, nghệ thuật, văn hoá…) ban đầu đều chịu thiệt thòi, đau khổ,
thậm chí phải trả giá đắt…vì thường không được mọi người đương thời
hiểu, đồng tình và ủng hộ ngay.
- Nhưng với bản lĩnh, khát vọng cống hiến, đặc biệt là khả năng sáng tạo,
những người đó thường đạt được thành công, trở thành người chiến thắng

và có những đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại.

Câu 3

Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy.
- Những người đặt bước chân đầu tiên
- Những người đi khai phá
- Đi trước bình minh…

Câu 4

Theo anh/chị vì sao “Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ,
những nhà tư tưởng... đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời
với họ”
- Vì trong những bước chân đầu tiên trên con đường mới, những người
sáng tạo thường đơn độc vì những ý tưởng, những công trình mà họ đưa
ra thường không dễ chấp nhận ngay được, bởi nó vượt qua khỏi suy nghĩ,
tầm nhìn của mọi người đương thời.

Câu 5

- Phương thức biểu cảm, miêu tả.
6


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
- Nghệ thuật được sử dụng ở phần ngoặc đơn: phép chêm xen.
Câu 6

- Ý nghĩa: thể hiện thái độ ngạc nhiên cùng tình cảm yêu mến tự hào đối

với cô gái láng giềng bé nhỏ mà dũng cảm: tham gia du kích đề bảo vệ
quê hương
- Từ “ thương” diễn tả tình thương mến song “ thương thương” da diết

Câu 7

hơn, trong sáng hơn và giàu chất thơ hơn.

Câu 8

- Ghi lại điều ấn tượng nhất về cô gái: nụ cười hoặc đôi mắt.

7


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
XÃ HỘI VỀ MỘT VẤN ĐỀ CỦA CUỘC SỐNG.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một vấn đề của cuộc sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng của
cuộc sống hằng ngày.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một vấn đề của đời sống.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
I. Ôn lại phần lí thuyết: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề của cuộc sống.
Bài làm cần đảm bảo những nội dung sau:
- Nêu rõ hiện tượng.
- Phân tích các mặt đúng sai lợi hại.
- Chỉ ra nguyên nhân.

- Bày tỏ thái độ ý kiến của bản thân
* Lưu ý: diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ, yếu
tố biểu cảm.
II. Thực hành:
ĐỀ 1: Em có suy nghĩ và hành động như thế nào trước tình hình tai nạn giao
thông hiện nay.
a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý.
1/ Xác định vấn đề cần nghị luận.
+ Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với mọi phương tiện, mọi
người tham gia giao thông nhất là giao thông trên đường bộ.
+ Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đường. Chúng ta phải suy nghĩ và hành
động như thế nào để làm giảm tới mức tối thiểu tai nạn giao thông.
Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy nghĩ đến hành động của
tuổi trẻ học đường góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông.
2/ Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:
8


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
+ Tai nạn giao thông nhất là giao thông đường bộ đang diễn ra thành vấn đề lo ngại
của xã hội.
+ Cả XH đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu TNGT đây là cuộc vận động lớn của
toàn xã hội.
+ Tuổi trẻ học đường là một lực lượng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Vi
thế tuổi
trẻ học đường cần suy nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu tai
nạn
giao thông.
3/ Suy nghĩ và hành động như thế nào trước vấn đề?
+ An toàn giao thông góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo

hạnh phúc gia đình. Bất cứ trường hợp nào, ở đâu phải nhớ “an toàn là bạn tai nạn
là thù”.
+ An toàn giao thông không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có ý nghĩa quan hệ
quốc tế nhất là trong thời buổi hội nhập này.
+ Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông ( không đi dàn hàng ngang ra đường, không đi xe máy tới trường, không phóng xe đạp nhanh hoặc vượt ẩu, chấp
hành các tín hiệu chỉ dẫn trên đường giao thông. Phương tiện bảo đảm an toàn…
+ Vận động mọi người chấp hành luật lệ giao thông. Tham gia nhiệt tình vào
các phong trào tuyên truyền cổ động hoặc viết báo nêu điển hình người tốt , việc
tốt trong việc giữ gìn an toàn giao thông.
Đề 2: Suy nghĩ từ ý kiến:“Chỉ có vào đại học thì cuộc đời mới có tương lai”.
1/Giải thích ý kiến
- Câu nói thể hiện một tư tưởng không đúng về việc học và việc lập thân của con
người: Quá coi trọng việc học ở bậc cao đến mức tuyệt đối hóa việc học ở đại học,
coi đó là cứu cánh duy nhất cho cuộc đời của mỗi con người.
2/Bàn luận
- Học đại học là cần, nhưng đó không phải là con đường duy nhất cho việc học của
mỗi người.
9


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
- Để lập thân, rất cần học vấn nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất mà còn có
nhiều yếu tố khác quan trọng và có tính chất quyết định hơn như ý chí, nghị lực,
cách nhìn, cách nghĩ, sự sáng tạo, dám làm…
+ Học đại học mà không có các yếu tố khác thì cuộc đời chắc gì đã có tương lai?
(dẫn chứng)
+ Ngược lại, có những nghười vốn không được học nhiều nhưng lại rất thành đạt,
có phát minh sáng chế, có đóng góp cho phát triển nước và dân tộc. Thực tiễn của
công cuộc đổi mới của đất nước hai chục năm qua đã nói rõ điều đó (dẫn chứng)
3/Bài học nhận thức và hành động.

Nêu suy nghĩ riêng của bản thân về việc học và việc lập thân để có thể tự học suốt
đời và đi lên bằng đôi chân của chính mình.

10


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
XÃ HỘI VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề tư tưởng
đạo lý.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
I. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về tư tưởng đạo lí.
Đề số 1:
Anh (chị) hãy cho biết ý kiến của mình về câu ngạn ngữ: “Đừng sống theo điều ta
ước muốn. Hãy sống theo điều ta có thể ”. (Bài viết khoảng 600 từ).
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: con người cần chọn cách sống thực tế, phù hợp với khả
năng của mình, để không rơi vào viễn vông.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
Giới thiệu câu ngạn ngữ: “Đừng sống theo điều ta ước muốn. Hãy sống theo điều
ta có thể ”.
b. Thân bài:

* Giải thích:
- “ Điều ta ước muốn” là những khát vọng, ước mơ của con người.
- “ Điều ta có thể” là những gì nằm trong khả năng của bản thân.
11


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
- Ý nghĩa của câu ngạn ngữ: Con người cần chọn cách sống thực tế, phù
hợp với khả năng của mình, để không rơi vào viễn vông.
* Phân tích, chứng minh:
- Câu nói nêu ra một quan niệm sống tích cực đem lại niềm vui, niềm tin
cho con người.
- Nếu “ước muốn” quá cao xa, không phù hợp với khả năng của bản thân thì
việc làm không có kết quả. Từ đó, con người sẽ chán nản, mất niềm tin vào cuộc
sống.
- Sống theo những điều làm được trong khả năng của mình thì công việc có
kết quả. Vì vậy, con người sẽ có niềm tin, phát huy năng lực đóng góp cho xã hội.
(Đưa dẫn chứng chứng minh).
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Khẳng định câu nói hoàn toàn đúng.
- Nêu ý nghĩa của câu nói.
+ Ước mơ có vai trò quan trọng trong đời sống con người.
+ Mơ ước, khát vọng tạo động lực cho con người phấn đấu vươn lên trong
học tập và lao động.
+ Sống không có mơ ước, luôn vừa lòng với thực tại thì cuộc sống trở nên trì
trệ.
=> câu ngạn ngữ: Là bài học cho con người trong cách chọn cách sống:biết
ước mơ nhưng cần thực tế, phù hợp với khả năng của mình, để không rơi vào viễn
vông.
c. Kết bài:

- Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức, hành động: Sống tích cục, phải
có ước mơ cao đẹp và ước mơ phải phù hợp với năng lực của bản thân.
Đề số 2:
12


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
“Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ”
(Theo: Hạt giống tâm hồn - NXB Tổng hợp TP HCM, 2008)
Những suy ngẫm của anh /chị về quan niệm trên.
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn
nếu biết lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
Giới thiệu câu nói: “Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha
thứ”.
b. Thân bài:
* Giải thích câu nói:
- Tự làm giàu mình: tự nuôi dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình
Mỉm cười: biểu hiện của niềm vui, sự lạc quan, yêu đời
Cho đi: là biết quan tâm, chia sẻ với mọi người
Tha thứ: là sự bao dung, độ lượng với lỗi lầm của người khác
- Ý cả câu: Tâm hồn con người sẽ trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn nếu biết
lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người.
* Phân tích, chứng minh:
- Lạc quan, yêu đời giúp con người có sức mạnh để vượt lên những khó
khăn, thử thách trong cuộc sống, có niềm tin về bản thân và hướng đến một khát

vọng sống tốt đẹp (dẫn chứng, phân tích).

13


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
- Biết quan tâm, chia sẻ, con người đã chiến thắng sự vô cảm, ích kỷ để sống
giàu trách nhiệm và yêu thương hơn (dẫn chứng, phân tích).
- Biết bao dung, độ lượng, con người sẽ trút bỏ đau khổ và thù hận để sống
thanh thản hơn và mang lại niềm vui cho mọi người (dẫn chứng, phân tích).
- Ngoài sự lạc quan, sẻ chia, độ lượng con người còn có thể bồi đắp, và nuôi
dưỡng tâm hồn mình bằng những ứng xử tốt đẹp khác (dẫn chứng, phân tích).
* Bình luận (bàn bạc, mở rộng vấn đề):
- Câu nói đúng. Sự giàu có về tâm hồn có ý nghĩa quyết định sự hoàn thiện
nhân cách của mỗi người.
- Cần có ý thức gìn giữ và bồi đắp để đời sống tinh thần, tình cảm của bản
thân không bị xói mòn và chai sạn bởi mặt trái của cuộc sống hiện đại.
- Để làm được điều đó, phải bắt đầu từ những thái độ sống tích cực, có ý
nghĩa với mình và mọi người.
=> Ý nghĩa của câu nói: Câu nói có tác dụng gợi mở, nhắc nhở mọi người
phải luôn chú ý hoàn thiện bản thân
c. Kết bài:
Liên hệ thực tế bản thân về ý thức tu dưỡng, hành động: Phải biết nuôi
dưỡng và bồi đắp tâm hồn mình để tâm hồn trở nên trong sáng, giàu đẹp hơn bằng
sự lạc quan, sẻ chia và độ lượng với mọi người....

14


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016

NGHỊ LUẬN
VỀ VẤN ĐỀ XÃ HỘI ĐẶT RA TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một một vấn đề xã hội đặt
ra trong tác phẩm văn học.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề xã hội
đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn
học.
.B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm
1.1. Tìm hiểu chung
a. Đối tượng
- Là một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào đó được đặt ra trong TPVH
-Vấn đề xã hội có thể lấy từ hai nguồn: Tác phẩm văn học đã học trong chương
trình hoặc một câu chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà học sinh chưa
được học.
b. Mục đích chính của dạng đề nghị luận
- Dạng đề này liên quan và xuất phát từ tác phẩm văn học, nhưng tác phẩm
văn học chỉ là "cái cớ" khởi đầu.
- Mục đích chính là yêu cầu người viết bàn bạc, nghị luận về một vấn đề xã
hội , đạo lí, tư tưởng, nhân sinh, hiện tượng đời sống....
+ Nghĩa là nhân vấn đề đặt ra trong TP văn học đó mà bàn luận, kiến giải.
+ Trong trường hợp này, tác phẩm văn học chỉ được khai thác về giá trị nội
dung tư tưởng, rút ra ý nghĩa xã hội khái quát của tác phẩm ấy. Tác phẩm nào cũng

15



Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
có một ý nghĩa xã hội nhất định. Điều quan trọng là vấn đề xã hội đó có mang tính
thời sự, tính giáo dục sâu sắc, có phù hợp với tâm lí tuổi trẻ học đường hay không.
c. Đặc điểm
Bài viết cho dạng đề này, ở phần thân bài thường gồm hai nội dung lớn:
- Phần 1: Phân tích văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút
ra ý nghĩa vấn đề.
+ Nếu đề văn nêu sẵn vấn đề xã hội rút ra từ một tác phẩm, thì người làm
chỉ cần phân tích qua vấn đề đó đã được thể hiện như thế nào trong tác phẩm.
+ Nếu đề văn chưa cho sẵn vấn đề xã hội, thì người viết cần đọc - hiểu, phân
tích văn bản để rút ra vấn đề xã hội và ý nghĩa của vấn đề trước khi vào phần hai.
- Phần 2 (trọng tâm): Nghị luận (phát biểu) về vấn đề xã hội đặt ra trong
tác
phẩm văn học (câu chuyện). Khi đã có vấn đề (đề tài, chủ đề) cần bàn bạc
rồi, thì mới bắt đầu làm bài nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm, nêu suy
nghĩ của bản thân mình về vấn đề ấy.
d. Tác dụng
- Giải quyết về văn loại này, học sinh có cơ hội được bộc lộ năng lực đọchiểu tác phẩm, những hiểu biết, những kiến thức về xã hội.
1.2. Hướng dẫn cách làm bài
Tìm hiểu đề
- Dạng đề.
- Yêu cầu nội dung (đối tượng): Xác định vấn đề cần nghị luận.
- Yêu cầu thao tác lập luận.
- Yêu cầu phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
Lập dàn ý
16


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
a. Mở bài:

- Dẫn dắt vấn đề
- Nêu vấn đề cần nghị luận
b. Thân bài:
* Bước 1: Nêu hoàn cảnh xuất hiện vấn đề có ý nghĩa xã hội, phân tích
văn bản (hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa vấn đề (câu
chuyện)
- Nhấn mạnh, khẳng định ý nghĩa nội dung từ văn bản văn học đó.
- Từ đó, khái quát chính xác vấn đề xã hội cần nghị luận
* Bước 2: Thực hiện các thao tác nghị luận (tùy thuộc vào vấn đề nghị luận là
một tư tưởng, đạo lí hay một hiện tượng đời sống HS áp dụng phương pháp làm bài cụ
thể).
- Giải thích vấn đề (nếu cần thiết)
- Phân tích - chứng minh:
+ Đối với vấn đề xã hội là vấn đề tư tưởng, đạo lí : Làm rõ các biểu hiện của
tư tưởng, đạo lí ở những phương diện khác nhau trong đời sống...; dùng thực tế xã
hội để chứng minh. Đặt câu hỏi để xác định ý: Như thế nào? Ở đâu? Bao giờ?
Người thật việc thật nào?....
+ Đối với vấn đề xã hội là một hiện tượng đời sống: Xác định đó là hiện
tượng tích cực hay tiêu cực, mô tả những biểu hiện của hiện tượng đó....
- Bình luận: Bình luận, chỉ ra tầm quan trọng của vấn đề xã hội hiện nay
+ Đánh giá:
. Quan niệm, tư tưởng ấy đúng đắn, sâu sắc như thế nào? Ý nghĩa đối với
tâm hồn, nhân cách con người? (tư tưởng, đạo lí)
. Hiện tượng ấy có ảnh hưởng như thế nào đối với cuộc sống con người ?

17


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
(Cần thể hiện thái độ đồng tình, biểu dương, trân trọng trước vấn đề xã hội

có ý
nghĩa tích cực; phê phán những biểu hiện sai trái, suy nghĩ, quan niệm lệch
lạc so với quan niệm, tư tưởng, hiện tượng được nghị luận)
+ Mở rộng: Xem xét vấn đề ở những phương diện, góc độ khác nhau
(phương pháp, góc nhìn, tính hai mặt của vấn đề nghị luận...)
* Bước 3: Rút ra bài học cho bản thân
- Về nhận thức: Vấn đề xã hội đó giúp ta hiểu sâu sắc về điều gì? Rút ra
được điều gì có ý nghĩa?
- Về hành động: Xác định hành động bản thân phải làm gì? Việc làm cụ thể, thiết
thực.
c. Kết bài:
Đánh giá ý nghĩa của vấn đề xã hội trong tác phẩm.
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận xã hội đặt ra trong tác phẩm
Đề số 1:
Từ truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, anh/chị hãy
phát biểu suy nghĩ về nạn bạo hành gia đình.
Gợi ý:
* Yêu cầu về kĩ năng
- Biết làm văn nghị luận xã hội về một vấn đề xã hội có ý nghĩa sâu sắc nào
đó được đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc
lỗi các loại, chữ viết rõ nét, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức
Huy động kiến thức từ thực tế đời sống xã hội cùng với những trải nghiệm
của bản thân để làm rõ vấn đề.
18


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
Tìm hiểu đề

- Yêu cầu nội dung: Từ vấn đề người chồng đánh vợ trong truyện ngắn
Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu bàn luận về nạn bạo hành gia đình.
- Yêu cầu thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận
- Phạm bi tư liệu: Thực tế xã hội
Lập dàn ý
a. Mở bài:
- Khái quát thực trạng nạn bạo hành gia đình trong xã hội hiện nay.
- Dẫn dắt vào tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
b. Thân bài:
* Bước 1: Nêu hoàn cảnh xuất hiện vấn đề có ý nghĩa xã hội
- Nêu hoàn cảnh xuất hiện vấn đề có ý nghĩa xã hội: Sau khi chụp được bức
ảnh "đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh" phóng viên Phùng lại chứng kiến cảnh người
đàn ông hàng chài đánh vợ một cách dã man, độc ác. Từ hành động vũ phu đó của
người đàn ông hàng chài, Nguyễn Minh Châu đã cho chúng ta suy nghĩ nhiều về
hiện tượng bạo hành gia đình.
- Tóm tắt cảnh bạo hành trong gia đình hàng chài trong tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa:
+ Người đàn bà sau một đêm kéo lưới mệt mỏi, quần áo ướt sũng, hai con
mắt như đang buồn ngủ thì lại bị người chồng lôi lên bờ đánh tới tấp, lăng nhục
đau khổ
+ Trước hành động vũ phu của chồng người đàn bà vẫn cam chịu, không van
xin, luôn sống trong cảnh "ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng" từ
người chồng thô bạo, vũ phu.

19


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
+ Nhìn thấy mẹ bị đánh, thằng Phác - đứa con trai đã lao thẳng vào đánh bố.
Hành động thô bạo của hai cha con, người mẹ vô cùng thất vọng. Đó chính là hành

động bạo lực.
* Bước 2: Thực hiện các thao tác nghị luận
- Giải thích vấn đề bạo hành gia đình: Bạo hành gia đình là hiện tượng
hành động trấn áp người khác bằng lời nói, hành động, là sự khống chế, đàn áp về
cả tinh thần và thể xác để xúc phạm tinh thần nhau của những thành viên trong gia
đình.
- Phân tích, chứng minh
+ Thực trạng của hiện tượng bạo hành gia đình: Là vấn đề xã hội bức
thiết

của một quốc gia nhất là ở những nước kém phát triển và đang phát triển

tình trạng này diễn ra thường xuyên.
. Theo số liệu điều tra dân số tỉ lệ bạo hành xảy ra ở cả thành thị lẫn nông
thông, trong đó bạo hành gia đình xảy ra ở thành thị nhiều hơn ở nông thôn và
miền núi.
. Bạo hành xảy ra dưới nhiều hình thức: vợ chồng đánh đập nhau, cháu, con
chửi rủa ông bà, dùng những lời lẽ không tốt đẹp để nói về nhau...
+ Hậu quả của bạo hành gia đình: Bạo hành gia đình xảy ra để lại hậu quả
đáng thương, con mất mẹ, cháu mất ông bà, cha mẹ con cái từ nhau... gây ra biết
bao tệ nạn xã hội.
+ Nguyên nhân:
. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa anh hàng chài vì phải lo toan, bươn
chải gánh nặng gia đình, vì đói vì nghèo mà đánh đập vợ con để giải tỏa tâm hồn.
. Thực tế xã hội phức tạp hơn: Đó là do cái nghèo, cái khổ của cuộc sống xô
bồ của xã hội, do ý thức, đạo đức biến chất tha hóa của một bộ phận người trong xã
hội.
+ Giải pháp:
20



Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
. Để giải quyết vấn đề bạo lực gia đình cần có sự kết hợp của các cơ quan
đoàn thể, các tổ chức trong xã hội...Đảng và nhà nước cần có biện pháp tích cực
như tuyền truyên vận động mọi người giáo dục mỗi công dân về hạnh phúc gia
đình.
. Phải trừng trị nghiêm khắc những kẻ có hành vi bạo lực gia đình.
. Đưa ra những chính sách bảo vệ cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc
sống cho người dân.
* Bước 3: Rút ra bài học cho bản thân
- Cần thẳng thắn lên án hành động bạo lực gia đình như nhân vật Phùng,
Đẩu trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
- Hãy sống chan hòa, đầm ấm để không có bạo hành gia đình.
c. Kết bài:
Đánh giá ý nghĩa của vấn đề xã hội trong tác phẩm.

21


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC: VỀ BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ.
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh: - Nắm được cách làm bài nghị luận văn học một bài thơ, đoạn thơ.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những vấn đề trong tác
phẩm văn học.
- Rèn kĩ năng làm bài nghị luận văn học một bài thơ, đoạn thơ.
.B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
Tiến trình bài dạy.
1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ
Đối tượng của kiểu bài này rất đa dạng (một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng

thơ...). Kiểu bài này cần tìm hiểu từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ của bài thơ,
đoạn thơ đó.
1.1. Yêu cầu về kĩ năng
- Có kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn
thơ.
- Nêu luận điểm, nhận xét, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một bài thơ,
đoạn thơ.
- Biết huy động kiến thức sách vở và những cảm xúc, trải nghiệm của bản
thân để viết bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ, hình tượng thơ...
- Vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận (phân tích, bình luận, chứng
minh, so sánh, bác bỏ…) để làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
1.2. Yêu cầu về nội dung kiến thức
- Nắm được mục đích, yêu cầu, đối tượng của bài nghị luận về một bài thơ,
đoạn thơ; so sánh tác phẩm thơ, đoạn thơ.
- Các bước triển khai bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
a) Bước 1: Xác định các yêu cầu của đề.
22


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
- Xác định dạng đề;
- Yêu cầu nội dung (đối tượng);
- Yêu cầu về phương pháp;
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu, dẫn chứng.
b) Bước 2: Lập dàn ý - tìm ý, sắp xếp ý: Theo bố cục ba phần:
- Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, bài thơ, đoạn thơ (vị trí đoạn thơ).
- Thân bài: Bàn về những giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ
để làm rõ vấn đề cần nghị luận.
- Kết bài: Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
c) Bước 3: Viết bài.

d) Bước 4: Kiểm tra, chỉnh sửa (nếu có).
II. Những nội dung ôn tập
1. Các bài: Tây Tiến (Quang Dũng); Việt Bắc (Trích - Tố Hữu); Đất Nước
(Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về
bài thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của từng bài; thấy
được hình ảnh hai cuộc kháng chiến và những tình cảm yêu nước thiết tha, những
suy nghĩ, cảm xúc trong sáng, thiết tha của các tác giả; tính dân tộc và những sáng
tạo trong thể loại, từ ngữ, hình ảnh.
2. Bài: Sóng (Xuân Quỳnh).
* Yêu cầu về kĩ năng:
23


Hướng dẫn tự ôn thi THPT quốc gia năm 2016
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về
bài thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: về vẻ đẹp
tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ trong tình yêu; thấy được
những cảm xúc riêng tư, trong sáng của nhà thơ và nét đặc sắc về thể loại, từ ngữ,
hình ảnh.
3. Bài: Đàn ghi-ta của Lor-ca (Thanh Thảo).
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về

bài thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị
luận về một ý kiến bàn về văn học hoặc so sánh văn học.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Nắm được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ: vẻ đẹp bi
tráng của hình tượng Lor-ca qua cách cảm nhận và tái hiện độc đáo của tác giả;
cảm xúc và suy tư sâu sắc, mãnh liệt của nhà thơ cùng nét mới mẻ, hiện đại trong
hình thức biểu đạt thơ mang phong cách tượng trưng.
2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài thơ, đoạn thơ trong
chương trình THPT
Đề số 1: - Nghị luận về đoạn thơ
Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi...”
24


×