Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH một thành viên quản lý và xây dựng đường bộ 495

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.51 KB, 77 trang )

Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 495 là
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 4, hoạt động trong lĩnh vực quản lý, duy tu và sữa chữa các công trình
đường bộ; xây dựng các công trình giao thông, sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng.
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn
luôn phát triển, giá trị sản lượng và doanh thu năm sau cao hơn năm tr ước, tạo
đủ việc làm cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng
một nâng cao, các công trình thi công đều đảm b ảo chất l ượng, ti ến độ v à m ỹ
thuật tạo lòng tin cho chủ đầu tư và khách hàng.
Với bề dày hoạt động lâu năm của mình,công ty đang trên đà phát triển mạnh
và khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường khu vực nói chung và ở thị trường
Trong tỉnh Nghệ An nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không
phải không gặp những khó khăn riêng.
Chính vì vậy,qua đợt thực tập ở Công ty TNHH Một thành viên 495 chúng
em đã thực hiện đồ án môn học phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với đề tài: “Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Một
thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 495”.
Nội dung đồ án bao gồm 3 phần:
- Lời mở đầu
- Nội dung của bài:
Chương 1: Khái quát tình hình chung và điều kiện kinh doanh chủ yếu của
Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng đường bộ 495.
Chương 2:Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 của
Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng đường bộ 495.
- Kết luận và kiến nghị


Tuy đã cố gắng với tất cả tinh thần nhiệt huyết nhưng do thời gian và trình
độ có hạn của bản thân nên bản đồ án này không tránh khỏi những sai sót nhất định.
Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô
giáo và các bạn để hoàn thiện hơn chuyên đề em nghiên cứu cũng như kiến thức của
chính bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo
Phạm Ngọc Tuấn và ban lãnh đạo Công ty TNHH Một thành viên Quản lý và Xây
dựng đường bộ 495 đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Duyên
Nguyễn Thị Huệ

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

1


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Vũ Thị Liên.

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC
ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ
YẾU CỦA CÔNG TY TNHH MTV QL & XD
ĐƯỜNG BỘ 495


SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

2


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Công ty TNHH Một thành viên Quản lý và Xây dựng đường bộ 495 là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xây dựng các công trình giao
thông 4, hoạt động trong lĩnh vực quản lý, duy tu, sửa chữa các công trình đường
bộ; xây dựng các công trình giao thông, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn luôn
phát triển, giá trị sản lượng và doạnh thu năm sau cao hơn năm trước, tạo đủ việc
làm cho người lao động, đời sống cán bộ nhân viên ngày một được nâng cao, các
công trình thi công đều đảm bảo chất lượng, tiến độ và mỹ thuật tạo được lòng tin
cho Chủ đầu tư và khách hàng.
1.1.Tình hình chung của Công ty TNHH MTV QL & XD đường bộ 495.
1.1.1.Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH MTV QL & XD đƣờng bộ 495
- Tên giao dịch: Công ty TNHH 495
- Tên giao dịch quốc tế: Road Managemen & Contuction Single – Member
Limited Liability company 495
- Địa chỉ : Xóm 12, xã Đà Sơn – huyện Đô Lương – tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại: 038.3 871236 Fax: 038.3 870482
- Email:
- Mã số thuế: 2900324360
- Tài khoản: 511100000000 13 Tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam – Chi

nhánh Phủ Diễn – Phòng giao dịch Đô Lương.
1.1.2.Ngành nghề kinh doanh chính
-Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ;
- Xây dựng công trình giao thông.
1.1.3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
.
Quản lý và bảo dưỡng đường bộ, xây dựng công trình giao thông, sản xuất
và kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV QL & XD đường bộ 495 tiền thân là Công ty xây dựng
đường 3 Nghệ Tĩnh được thành lập năm 1973 làm nhiêm vụ xây dựng đường trên
địa bàn tỉnh Nghệ Tĩnh.
Tháng 01/1984 sáp nhập cùng Đoạn quản lý đường bộ 4 Nghệ Tĩnh thành
Công ty Xây dựng & Quản lý đường 3 trực thuộc Sở Giao thông vận tải Nghệ Tĩnh.
Tháng 01/1993 sáp nhập một bộ phận của Công ty Xây dựng đường 1 và Công ty
Xây dựng đường 2 đổi tên thành Đoạn quản lý đường bộ Nghệ An trực thuộc Sở
Giao thông vận tải Nghệ An, chịu trách nhiệm quản lý và bảo trì hệ thống đường bộ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

3


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Tháng 01/1995 đổi tên thành Phân Khu quản lý đường bộ 495 trực thuộc

Khu quản lý đường bộ IV theo Quyết định số 2475/TCCB-LĐ ngày 23/12/1994 của
Cục đường bộ Việt Nam, tháng 3 năm 1998 đổi tên thành Công ty Quản lý và sữa
chữa đường bộ 495 trực thuộc Khu QLĐB IV, Cục Đường bộ Việt Nam theo Quyết
định số 488/1998/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ Giao thông vận tải.
Tháng 12/2009 đổi thành Công ty TNHH MTV Quản lý & Xây dựng đường
bộ 495 trực thuộc Bộ Giao thông vận tải theo Quyết định số 3669/QĐ-BGTVT
ngày 08/12/2009 của Bộ Giao thông vận tải đến tháng 7 năm 2012 được chuyển về
làm đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 theo
Quyết định số 1741/QĐ-BGTVT ngày 25/7/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Nghệ An
1.2.1. Điều kiện địa lý:
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ,
thu, đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của
gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông
bắc lạnh và ẩm ướt.
• Diện tích: 16.487 km².
• Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.
• Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.
• Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.
• Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.
• Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.
• Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.
Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven
biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó
5 huyện là miền núi cao.[3] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An.
Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã
được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại
là trung du và ven biển, trong đó Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp
biển.
Phạm vi hoạt động của công ty nằm trên các huyện Yên Thành, Đô Lương, Con

Cuông, Anh Sơn, Tương Dương. Đây là các huyện miền núi và có địa hình tương
đối cao, khí hậu khắc nghiệt nên ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là xây dựng và sửa chữa giao thông đường bộ. Hàng năm
còn có các trận bão lũ sạt lở đất ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cũng như mạng
lưới giao thông mà công ty đang quản lý quản lý.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

4


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

1.2.2. Điều kiện lao động - dân số:
Nghệ An là tỉnh đông dân. Năm 2010, dân số của Nghệ An là 2.929.107
người, chiếm 3,4% dân số cả nước và đứng thứ tư trong số 63 tỉnh, thành phố (sau
Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa). Với số dân đông, Nghệ An có
nguồn nhân lực dồi dào, là một thuận lợi lớn để Nghệ An phát triển kinh tế - xã hội.
Nghệ An là tỉnh có nguồn lao động dồi dào. Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm
2009, số dân trong độ tuổi lao động của tỉnh (từ 15-64 tuổi) là 1.949.617 người,
chiếm 67,0% tổng số dân cả tỉnh.
Nghệ An là tỉnh có lực lượng lao động trẻ. Theo kết quả Tổng điều tra dân số
và nhà ở năm 2009, lực lượng lao động trong độ tuổi từ 20-39 tuổi chiếm 51,65%
tổng lực lượng lao động. Giữa khu vực thành thị và nông thôn có sự khác nhau về
phân bố lực lượng theo độ tuổi. Tỉ lệ lực lượng lao động nhóm tuổi trẻ (từ 15-24
tuổi) và nhóm tuổi già (60 tuổi trở lên) của khu vực thành thị thấp hơn so với khu
vực nông thôn. Ngược lại, đối với nhóm tuổi lao động chính (từ 25-59 tuổi) khu vực

thành thị cao hơn khu vực nông thôn. Điều này cho thấy, người lao động ở thành thị
tham gia vào lực lượng lao động muộn hơn và ra khỏi lực lượng lao động sớm hơn
so với người lao động ở khu vực nông thôn. Nguyên nhân là do nhóm dân số trẻ ở
khu vực thành thị có thời gian đi học dài hơn và người lớn tuổi ở khu vực thành thị
nghỉ làm việc sớm hơn. Qua trên ta thấy khả năng cung ứng lao động của vùng cho
các hoạt động kinh tế - xã hội là rất cao.
Bên cạnh số lượng lao động thì chúng ta cần quan tâm hơn về chất lượng của
người lao động. Lực lượng lao động dồi dào là một điểm lợi thế trong thời kỳ dân
số vàng của tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
Nghệ An còn thấp, gây khó khăn không nhỏ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh. Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, trong tổng
số 1.651,5 nghìn lao động, chỉ có 230,9 nghìn người được qua đào tạo, chiếm
13,98% tổng lực lượng lao động. Trong đó số lao động có trình độ tay nghề và
chuyên môn kỹ thuật, trình độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ thấp 3,79%, đào tạo cao
đẳng đạt tỉ lệ 1,93%, trình độ trung cấp 6,16% và sơ cấp là 2,1%.
1.2.3. Điều kiện kinh tế:
Nghệ An có rất nhiều lợi thế về mặt kinh tế do có vị trí thuận lợi trong giao
thương, buôn bán. Vị trí địa lý của tỉnh Nghệ An nằm trên trục giao thông Bắc Nam cả về đường bộ, đường sắt, đường biển lẫn đường hàng không. Vì vậy tỉnh có
điều kiện giao lưu kinh tế với các tỉnh thành trong cả nước và một số nước trong
khu vực. Bên cạnh đó, tỉnh còn có lợi thế là quỹ đất nông nghiệp rộng hơn 19,5 vạn
ha, diện tích đất trống, đồi núi trọc chưa sử dụng trên 58 vạn ha, tài nguyên rừng và
biển rất phong phú với nhiều loại cây, con có giá trị kinh tế cao. Mặc dù thời tiết có

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

5


Trường đại học Mỏ-Địa Chất


Đồ án phân tích hoạt động SXKD

phần khắc nghiệt, khi nóng, khi bão lụt nhưng khí hậu ở đây lại thích hợp với nhiều
loại cây trồng và vật nuôi như: lúa, lạc, vừng, mía, dứa, chuối; một số cây công
nghiệp, cây ăn quả như: cà phê, cao su, cam, nhãn, xoài... Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực của tỉnh lại tương đối dồi dào, có truyền thống cần cù, hiếu học, trình độ sản
xuất ngày càng cao.
Nền kinh tế của tỉnh có mức tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng GDP phát
triển qua các thời kì. Về cơ cấu kinh tế thì trong thời gian qua đã có sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng của khu vực 1 (nông - lâm - ngư
nghiệp), tăng dần tỉ trọng khu vực 2 (công nghiệp - xây dựng) và khu vực 3 (dịch
vụ). Tuy nhiên sự chuyển dịch này còn chậm, cơ sở vật chất kĩ thuật còn lạc hậu. Để
thực hiện mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Nghệ An đang
phấn đấu chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo ngành và theo lãnh thổ trên cơ
sở khai thác có hiệu quả tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn vốn của địa phương và
tìm đầu tư từ bên ngoài.
Nhìn chung, Nghệ An có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, có nhiều tiềm năng về
tài nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ tầng được nâng cấp phát triển đồng bộ, con người
Nghệ An năng động, chịu khó học hỏi. Đây là những thuận lợi để thúc đẩy Nghệ An
phát triển kinh tế toàn diện cả về nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
trong tương lai.
1.3.Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
1.3.1. Quy trình sản xuất
a. Quy trình sản xuất của công ty:

Hình 1.1: Quy trình sản xuất

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185


6


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

b. Cơ cấu sản xuất:
Cơ cấu sản xuất được sắp xếp theo từng đội công trình từng hạt quản lý .
Ngoài sản phẩm chính của công ty là sản phẩm xây dựng đường thì công ty còn sản
xuất kinh doanh sản phẩm phụ (Sản xuất vật liệu phục vụ xây dựng gồm: Sản xuất
Đá và Bê tông nhựa). Mỗi một sản phẩm được hình thành từ những công nghệ
riêng. Dưới đây là dây chuyền sản xuất bê tông nhựa.
Sơ Đồ dây chuyền sản xuất bê tông nhựa:

Hình 1.2 Dây chuyền sản xuất bê tông nhựa

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

7


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

-

-


-

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Thuyết Minh:
Để sản xuất Bê tông nhựa phục vụ rải thảm BTN mặt đường bộ thì cát và đá các
loại cỡ 0,5x1; 2x4 được hệ thống cấp hiệu đưa vào thùng sấy bằng nhựa dầu FO lên
nhiệt độ 120-180 độ C sau đó được bằng băng gàu nóng đưa lên bộ phận sàng phân
loại cỡ hạt theo tỷ lệ tỷ phối thiết kế và đưa vào buồng trộn. Tại đây nguyên liệu
chờ lượng nhựa Bitum được đun nóng 120-180 độ C ở hệ thống nhựa tưới vào
buồng trộn theo tỷ lệ tỷ phối thiết kế. Sản phẩm ra từ buồng trộn là Bêtông nhựa
còn gọi là Bê tông átphaSn.
Về công nghệ phần cứng: Do đặc điểm của sản phẩm sản xuất kinh doanh là xây
dượng công trình, khối lượng công việc lớn, thời gian thi công phải rút ngắn nên đòi
hỏi phải có máy móc phục vụ là chủ yếu. Máy móc thiết bị chủ yếu để sản xuất là:
Ôtô, Máy xúc, Máy san. Máy ủi, Máy lu, Máy tưới nhựa, Máy rải thảm, ngoài ra
còn có một số trạm sản xuất vật liệu đá, bây và cả trạm trộn Bê tông hiện đại. Nhận
biết được đăc điểm đó mà Công ty luôn chú trọng cho việc đầu tư mua sắm máy
móc thiết bị, bởi vì nó cũng là yếu tố quyết định đến việc hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Về công nghệ phần mền: Công ty luôn qua tâm đến việc nâng cao trình độ cho cán
bộ công nhân trong việc quả lý cũng như vận hành sử dụng máy móc thiết bị nhằm
khai thác hiệu quả tối đa. Công ty tăng cường liên doanh liên kết với các Công ty
trong ngành cùng như ngoài ngành để tiếp cận và học hỏi những công nghệ mới mà
Công ty chưa có điều kiện mua sắm.
Về công nghệ thi công: Công ty luôn tuân thủ những tiêu chuẩn về quy trình quy
phạm trong các bước thi công. Trong tổ chức thi công luôn luôn có một ban điều
hành công trường trực tiếp điều hành thi công. Công nghệ thi công là cơ giới kết
hợp với thủ công.
Việc điều hành và quy mô của ban điều hành công trình còn phụ thuộc vào

quy mô tính chất của công trình, vị trí địa lý gần hay xa trụ sở Công ty đóng. Ban
điều hành có thể thay mặt Công ty giải quyết tất cả các việc liên quan nhằm đảm
bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác để phục vụ công trình. Việc bố trí bộ máy của
ban điều hành phải tinh gọn để thông tin phát đi và phản hồi thật nhanh chóng chính
xác giúp cho ban điều hành đưa ra được các quyết định chính xác và kịp thời khắc
phục được những sai lầm xảy ra nếu có tránh tổn thất lớn về kinh tế và con người.
Tùy mỗi đặc điểm công trình khác nhau mà thành lập ban điều hành sao cho hợp lý
để đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý nhằm tiến tới xây dựng công trình đạt
tiêu chuẩn 3Q (chất lượng – nhanh chóng - chính xác). Đối với sản phẩm là những
công trình xây dựng thì chất lượng của sản phẩm lại được quyết định bởi sự quản lý
của ban điều hành có hiệu quả hay không.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

8


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là xây lắp nên quy
trình sản xuất của Công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Những điểm dừng kỹ thuật môi công trình đều có dự toán thiết
kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Thường quy trình sản xuất như sau:
Giai đoạn khảo sát thiết kế, san nền, giải phóng mặt bằng, đào đất làm móng, xây
dựng nền, mặt, láng nhựalần một, lần hai, thảm bê tông nhựa.
Ngoài sản xuất bê tông nhựa đơn vị còn xây lắp xây dựng cơ bản, trung đại
tu các công trình. Do đặc điểm của nghành xây dựng nên sản phẩm là xây dựng

công trình, phương pháp sản xuất không được liên tục như các nhà máy có dây
chuyền, mà sản phẩm ở đây được nghiệm thu từng phần, từng giai đoạn. Sản xuất
vừa là máy móc thiết bị, vừa là lao động thủ công. Sản phẩm sản xuất có nhiều công
đoạn nên trang thiết bị thường phải huy động nhiều loại và thường xuyên phải di
chuyển. Đặc điểm sản xuất là xây dựng công trình nên rất coi trọng việc bố trí mặt
bằng để tập kết vật liệu, giải phóng mặt bằng công trình đảm bảo khi thi công không
phải gián đoạn và tuyệt đối an toàn trong thi công.
1.3.2. Các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho dây chuyền sản xuất bê tông
nhựa
- Ô tô tưới nước
- Ô tô tự đổ
- Đầm bàn
- Đầm cóc
- Đầm dùi
- Máy đào
- Máy đầm bánh hơi tự hành
- Máy lu
- Máy ủi
- Máy trộn bê tông
- Xe tưới nhựa
- Nồi nấu nhựa
- Máy nén khí
- Máy đào
- Máy cắt BT MCD218
- Máy cào bóc Writgen-C1000
- Ô tô chở phế thải
- Máy san

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185


9


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp

Hình 1.3 . Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

10


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Sơ đồ tổ chức bộ máy của doanh nghiệp (Nguồn: Phòng
TCHC)
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Kiểm soát viên
Phó giám đốc
Phó giám đốc

Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng
KHKT
Phòng
QLGT
Phòng TCHC
Phòng TCKT
Hạt QLĐB Đ.Lương
Hạt QLĐB Anh Sơn
Hạt QLĐB Con Cuông
Hạt QLĐB Khe Bố
Hạt QLĐB Cửa Rào
Hạt QLĐB Kỳ Sơn
Hạt QLĐB Châu Thái
Hạt QLĐB Nam Sơn
Hạt QLĐB Yên Hòa
Hạt QLĐB Yên Thành
Đội CT 3/2
Đội SXVL
Đội Công Trình 6/1

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

11


Trường đại học Mỏ-Địa Chất


Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Thuyết minh:
- Đại hội cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, có
quyền quyết định ngững vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và
Điều lệ Công ty quy định.
- Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị
thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt
động quản lý rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị của Công ty dự kiến gồm 5
người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của
công ty theo quy định tại Điều 123 Luật doanh nghiệp 60/2005/QH11 ngày
29/11/2005 của Quôc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

12


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề

cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của Đại hôị đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu cổ đông lớn. Ban kiểm soát báo cáo
Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ
sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ban kỉêm soát của Công ty dự kiến có 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Giám đốc và các phó giám đốc:
Giám đốc là người đại diện pháp luật, quản lý điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của Công ty , do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng thuê. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc( 3 người).
- Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch - Vật tư - Thiết bị:
Xây dựng kế hoạch phát triển công ty trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch đó.
+ Phòng kỹ thuật:
Chỉ đạo các đơn vị thi công công trình đúng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng ,
mỹ thuật. Tổ chức nghiệm thu khối lượng cho các đơn vị thi công. Lập hồ sơ hoàn
công các công trình và phối hợp với các phòng, ban liên quan để lập hồ sơ đấu thầu
và chỉ định thầu các công trình.

+ Phòng quản lý giao thông:

Tham mưu cho giám đốc công ty về quản lý SCTX cầu đường bộ và đảm
bảo ATGT và phòng chống bão lụt. Lập và bổ sung các hồ sơ về lý lịch cầu đường
và hồ sơ chỉ giới hành lang đường bộ cũng như thực trạng vi phạm lấn chiếm hành
lang. Phối hợp với Thanh tra giao thông thực hiện công tác giải phóng hành lang an
toàn đường bộ,...
+ Phòng tài chính kế toán:
Phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của công ty theo
đúng quy định của Pháp luật. Theo dõi tình hình biến động và số hiện có về các loại
vốn bằng tiền, tài sản, vật tư và nguồn hình thành tài sản của công ty. Phân tích các

số liệu hạch toán kế toán và đề xuất các biện pháp tối ưu nhằm giúp lãnh đạo đề ra
những quyết định đúng cho công tác sản xuất kinh doanh của công ty,...
+ Phòng Tổ chức - Hành chính:
Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ và công tác lao
động, tiền lương, các chế độ chính sách đối với người lao động. tổ chức thực hiện
các công việc trong lĩnh vực quản trị hành chính. Quản lý và lưu trữ hồ sơ CBCNV,

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

13


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

tham mưu và xây dựng bộ máy tổ chức quản lý, bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu
của Công ty và các đơn vị trực thuộc...
Nhận xét:
Công ty nhiều phòng, nhiều bộ phận khác nhau và mỗi phòng có một chức
năng nhiệm vụ khác nhau và mục tiêu chủ yếu vẫn là vì sự thành công trong kinh
doanh của công ty. Các phòng ban có mỗi liên quan liên kết với nhau hỗ trợ nhau
nên công việc hoạt động khá tốt và trôi chảy.
Bên cạnh các phòng ban có quan hệ gắn liền nhau, hỗ trợ cho nhau thì mối
quan hệ của các đơn vị đội hạt với các phòng ban cũng cực kỳ quan trọng. Các
phòng ban đều trực tiếp quản lý các đội hạt nên các công trình hạng mục luôn đảm
bảo thi công đúng tiến độ và đội ngũ cán bộ gián tiếp các đơn vị có trình độ chuyên
môn kỹ thuật cao qua các trường đào tạo, công nhân lao động trực tiếp có trình độ
tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm làm việc, giàu lòng nhiệt tình bố trí đúng dây

chuyền sản xuất.
1.4.2. Tổ chức sản xuất các đội hạt sản xuất của doanh nghiệp
Tùy theo hạng mục công trình mà ở mỗi đội hạt có cách bố trí riêng, sau đây
nhóm em xin mô tả sơ đồ tổ chức bố trí sản xuất của công trình “ Đường từ khối
Hòa Tân đi khối Hòa Tây thị trấn Hòa Bình” theo các hạng mục “nền mặt đường,
mương thoát nước” do hạt QLĐB Cửa Rào đảm nhiệm:

Hạt phó (kỹ thuật)
Cán bộ vật tư
Tổ trưởng
Nhóm 1 (bậc 2-4)
Nhóm 2 (bậc 5-7)
Hạt trưởng

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

14


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

-

-

-

-


Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Hình 1.4: Tổ chức sản xuất các đội hạt sản xuất của doanh nghiệp
Thuyết minh:
Đứng đầu bộ phận sản xuất là hạt trưởng, chịu trách nhiệm nhận công trình dự án từ
công ty về cho hạt rồi sau đó giám sát, quản lý, đôn đốc các phòng và nhóm sản
xuất thực hiện dự án đó theo kế hoạch của dự toán và công trình đã đề ra.
Cán bộ vật tư chuyên trách lo về phần vật tư cho công trình. Sau khi nhận dự toán
công trình thì CBVT sẽ biết được số lượng và chất lượng vật tư cần cung cấp, từ đó
tìm nguồn cung cấp ở gần công trình nhưng phải đảm bảo yêu cầu đã đề ra rồi vận
chuyển về công trường.
Cán bộ kỹ thuật chỉ đạo công tá kỹ thuật, biện pháp thi công, phương pháp sản xuất
và thi công công trình.
Tổ trưởng sẽ bố trí nhân công sản xuất theo các hạng mục của công trình cho phù
hợp với dự toán công trình.
Nhóm 1 yêu cầu kỹ thuật thấp hơn nên sẽ bố trí 5 công nhân trong đó có 2 công
nhân bậc 2, 2 công nhân bậc 3 và 1 công nhân bậc 4. Những công nhân này chuyên
đảm nhận những công việc như đào móng, làm nền đường, vận chuyển vật liệu nội
bộ để tập kết vật liệu cho công trình.
Nhóm 2 yêu cầu kỹ thuật cao hơn nên sẽ bố trí 7 công nhân có cấp bậc cao hơn, cụ
thể là 3 công nhân bậc 5, 2 công nhân bậc 6 và 2 công nhân bậc 7. Những công
nhân này sẽ chuyên đảm nhận những công việc bên mặt đường, xây rãnh lắp ghép
các nắp đậy,..
Nhận xét:
Nguyên tắc bố trí sản xuất tại các hạt đều tương tự như sơ đồ ở trên. Tuỳ theo
công trình hạng mục mà bố trí các nhóm làm các công việc rõ ràng, chỉ định đúng
người ở các vị trí công việc đó, ngoài ra hạt còn bố trí cán bộ chuyên lo bộ phận vật
tư và có nhân viên kỹ thuật chuyên lo việc giám sát công trình đạt đúng chất lượng,
thời gian đã đề ra và báo cáo thường xuyên lên Hạt trưởng nên công việc được đảm


SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

15


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

-

-

+

+
+
+

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

bảo thực thi đúng tiến độ thi công và có chất lượng đảm bảo khá cao. Tuy nhiên nếu
công trình có quy mô lớn thì bộ phận sản xuất phải điều động thêm hợp đồng ở
ngoài, những người LĐ này có trình độ chuyên môn khó xác định từ trước nên chất
lượng những công trình này thường khó kiểm soát hơn.
1.4.3. Chế độ làm việc của công ty
Cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trực thuộc công ty đều phải chấp
hành nghiêm chỉnh kỉ luật lao động , làm việc đủ 8h trong một ngày và 44h trong
một tuần.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Quy định làm việc mỗi ngày 8h, mỗi tuần làm
việc 48h, được nghỉ vào ngày chủ nhật.

Trường hợp làm thêm giờ: Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa
thuận làm thêm giờ. Mỗi ngày làm thêm không quá 4h, mỗi tuần không quá 24h,
tổng cộng một năm không quá 200h. Trong trường hợp đặc biệt được làm têm
không quá 300h/năm sau khi tham khảo ý kiến Chủ tịch công đoàn cơ sở.
Thời gian nghỉ ngơi:
Người lao động làm việc 8h liên tục thì được nghỉ ít nhất nữa giờ tính vào giờ lam
việc. Nếu làm việc vào ca đêm được nghỉ 45 phút vào giữa ca. Người lao động làm
việc theo ca được nghỉ ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca khác.
Các ngày lễ tết được nghỉ theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao Động.
Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh cộng lại là từ 4 - 5 tháng.
Nghỉ điều trị ốm đau tại bệnh viện, người lao động được hưởng chế độ BHXH và
BHYT theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Chế độ nghỉ phép: Người lao động có thời gian làm việc đủ 12 tháng tại công
ty thì được nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương cấp bậc trong những
trường hợp sau:
+ Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường một năm được nghỉ 12
ngày như: Văn phòng công ty, bộ phận gián tiếp các đơn vị trực thuộc...
+ Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được nghỉ 14
ngày bao gồm: Công nhân xây dựng, thợ lái máy ủi, lái máy xúc ...
+ Người lao động làm việc 16 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm như: Thợ khoan bắn nổ min, thợ đá.
+ Số ngày nghỉ hàng năm được tăng theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm tăng
thêm 1 ngày.
1.4.4. Tình hình sử dụng lao động trong công ty
Công ty đã bố trí lực lượng lao động hợp lý. Trong đó trình độ đại học, cao
đẳng chiếm khá lớn, đa số là công nhân lành nghề lâu năm. Người lao động của
công ty được trả tiền lương, tiền công xứng đáng với năng lực công việc và các chế

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185


16


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

độ khác theo quy định, công ty có chính sách thu hút và đào tạo nguồn nhân lực nhờ
vậy mà các thế hệ cán bộ công nhân viên công ty luôn kế thừa và phát huy tốt
những thành quả của cha anh đi trước.
1. 5. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế, công ty có phương hướng phát triển
theo hình thức cổ phần hóa trong năm tới "Kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà
nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ".
a.Chiến lược phát triển
Xây dựng Công ty cổ phần phát triển vững mạnh trong các lĩnh vực: Xây
dựng cơ sở hạ tầng công trình giao thông và quản lý bảo trì đường bộ.
b. Mục tiêu hoạt động của công ty
Công ty có mục tiêu là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh về xây dựng công trình giao thông các lĩnh vực khác
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển
công ty ngày càng lớn mạnh.
c.Ngành nghề kinh doanh dự kiến.
- Quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ;
- Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch họa xẩy ra trên địa bàn quản hạt
được giao, cứu nạn trên tuyến quốc lộ được giao;
- Sữa chữa công trình giao thông;
- Dịch vụ thu phu phí cầu đường;

- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng;
- San lấp mặt bằng;
- Khai thác đá;
- Mua bán vật liệu xây dựng;
- Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng.
- Vận tải hàng hóa bằng ô tô;
- Thí nghiệm, kiểm tra độ bền cơ học bê tông kết cấu;
- Khảo sát, thiết kế công trình giao thông;
- Kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh dịch vụ thương mại, cung ứng vật tư;
- Dịch vụ cho thuê, bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị, xe máy;
- Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng kí phù hợp các quy
định của pháp luật.
d. Một số chỉ tiêu kinh tế dự kiến trong ba năm tiếp theo (Năm 2013 - 2015) .
Bảng 1-1. Các chỉ tiêu chính trong sản xuất kinh doanh từ năm 2013 - 2015

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

17


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

STT

Chỉ tiêu

1
2

3
4
5
6
7

Vốn điều lệ
Giá trị sản lượng
Doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/Vốn điều lệ
Phân chia lợi nhuận sau thuế

8
9
A
B
C
D
10
11
12

Quỹ dự trữ bắt buộc 5%
Quỹ phát triển sản xuất kinh
doanh 5%

Quỹ khen thưởng phúc lợi 10%
Chia cổ tức
Tỷ suất cổ tức/Vốn cổ phần
Thu nhập người lao động
(triệu đồng/người/tháng)
Số lao động bình quân trong
năm

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

2013
13.500
80.555
73.232
70.928
2.270
568
1.703

Đvt: triệu đồng
Năm
2014
2015
13.500
13.500
88.610
97.471

80.555
88.610
78.057
85.952
2.497
2.658
624
665

12,61%

13,87%

14,77%

85

94

100

85

94

100

170
1.363
10%


188
1.497
11%

200
1.594
12%

5,5

6

6,5

270

270

270

18


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


-

-

-

Trải qua thời gian tình hình và phát triển, hiện nay Công ty TNHH MTV
Quản lý và Xây dựng 495 đã trở thành một công ty Xây dựng tương đối ổn định và
phát triển. Cán bộ công nhân viên công ty luôn phát huy tinh thần đoàn kết, vượt
qua khó khăn, thử thách, tự lực tự cường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Với
những điều kiện địa lý, kinh tế, công nghệ và tổ chức sản xuất hiện tại, phương
hướng phát triển trong tương lai của công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng
đường bộ 495 có một số thuận lợi:
Nghệ An là một vùng có lực lượng lao động khá dồi dào, kinh tế đang phát triển và
được nhà nước chú ý đầu tư phát triển hệ thông giao thông.
Công nghệ sản xuất tiến tiến, trang thiết bị đầy đủ ,áp dụng máy móc vào sản xuất
để tiết kiệm nhân công.
Chế độ làm việc, lương thưởng hợp lí. Chính sách đào tạo công nhân , nhân viên nhằm
nâng cao tay nghề, Phát huy tinh thần làm việc của công nhân , nhân viên.
Với phương hướng phát triển mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh dự kiến,
tiến tới quá trình cổ phần hóa, mở ra một tương lai phát triển ngày càng đi lên của
công ty TNHH MTV quản lý và xây dựng đường bộ 495.
Bên cạnh những thuận lợi công ty có được, còn rất nhiều khó khăn có ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động sản xuất và chất lượng công trình mà công ty cần có những
biện pháp hợp lý để khắc phục, đó là:
Phạm vi quản lý trên các huyện miền núi và có địa hình tương đối cao, khí hậu khắc
nghiệt nên ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là xây dựng và sửa chữa giao thông đường bộ.
Hàng năm còn có các trận bão lũ sạt lở đất ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cũng
như mạng lưới giao thông mà công ty đang quản lý quản lý.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động Nghệ An còn thấp, gây khó khăn không
nhỏ tới chất lượng lao động của công ty.
Công nghệ sản xuất còn sử dụng quy trình thủ công gây tốn kém chi phí sản xuất.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

19


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH NĂM 2012 CỦA CÔNG TY TNHH
MTV QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ 495

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

20


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV

Quản lý và Xây dựng đường bộ 495
2.1.1. Khái niệm và mục đích phân tích
Trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD), định kỳ
theo tháng, quý, năm... Để có thể đánh giá đúng mọi hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp sõ có những biện pháp hữu hiệu và đưa ra những biện pháp hưu hiệu và đưa
ra được những quyết định tối ưu để quản lý việc sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng những phương pháp chuyên dùng để đánh giá thực trạng của
quá trình sản xuất kinh doanh, tìm ra nguyên nhân những ưu nhược điểm, trên cơ sở
đó tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích làm cho doanh
nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh đó là các chỉ tiêu của một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp được mở rộng hay thu hẹp quy mô đều được đánh giá qua các chỉ tiêu của
kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu,
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có thể là kết quả tổng hợp
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh còn nhằm mục đích đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu
cũng như phát hiện ra những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, phân tích kinh tế được sử dụng để nhận thức
các hiện tượng và kết quả hoạt động kinh tế nhăm xác định hệ số cấu thành và phát
triển của chúng. Phân tích kinh tế là một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình,
thực trạng của sản xuất. Đưa việc phân tích vào để doanh nghiệp tìm ra khâu nào,
bộ phận nào, vào thời điểm nào chưa đạt hiệu quả tối ưu hay còn những mặt hạn
chế chưa được khắc phục. Ngoài ra, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến nó từ đó đưa
ra những quyết định đúng đắn, thích hợp cho đà phát triển, phát huy được những

nhân tố tích cực, khai thác được những thế mạnh, khả năng sẵn có để cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
2.1.2. Nhiệm vụ của phân tích
Thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra chỉ tiêu phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty từ bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban nghiệp
vụ, tiến hành tổng hợp để xem xét tình trạng tốt hay xấu.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

21


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch thông qua từng chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch và từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đánh giá mức độ tạn dụng các nguồn tiềm năng của sản xuất như: vốn, lao
động, tài nguyên đồng thời phát hiện những tiềm năng còn chưa được phát huy và
khả năng tận dụng chúng thông qua các biện pháp tổ chức kỹ thuật trong sản xuất.
Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tinh hình
kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến các cấp lãnh
đạo và các bộ phận quản lý của Công ty, diều đó giú các nhà quản lý các định
phương hướng chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Như vậy nhiệm vụ của phân tích là nhằm xem xét dự báo, dự đoán mức độ có
thể đạt được trong tương lai rất thích hợ với chức năng hoạch định các mục tiêu

kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Các phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành
sa sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số kỳ gốc, xác định điều kiện
so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Các trị số chỉ tiêu kỳ trước hoặc năm trước gọi là trị số kỳ gốc, xác định điều
kiện so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Trong so sánh chúng ta có các phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối, tương
đối và bình quân.
So sánh số thực tế với số kế hoạch để biết được trình độ hoàn thành kế hoạch
So sánh thực tế với định mức giúp chúng ta nhận ra được các tiềm năng chưa
được sử dụng hết.
So sánh thực tế với chỉ tiêu kỳ trước giúp chúng ta tìm nguyên nhân của biến
cố đồng thời xác định quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế.
2.1.4. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Quản lý và Xây dựng đường bộ 495
Bước vào năm 2012 Công ty TNHH MTV Quản lý và Xây dựng đường bộ
495 đã xác định được những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong
kinh doanh. Vì vậy mà ban giám đốc đã đưa ra những chủ trương chính sách đúng
đắn, đề ra những biện pháp tháo gỡ khó khăn, phát huy triệt để những thuận lợi và
tập trung sức mạnh tập thể.
Việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH MTV Quản lý và Xây dựng đường bộ 495 được trình bày trong bảng 2-1.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

22



Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Bảng 2-1. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2012 của Công ty TNHH
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011

Tổng doanh thu

đồng

69,977,326,751

66,478,413,5

Doanh thu từ BH & CCDV

đồng

69,957,133,856

66,449,008,7


Doanh thu khác

đồng

20,192,895

2

Doanh thu thuần

đồng

69,977,326,751

66,432,875,5

3

Giá thành sản xuất

đồng

69,213,356,486

65,475,649,8

4

Tổng vốn kinh doanh


đồng

65,888,511,514

31,772,067,3

Tài sản ngắn hạn

đồng

54,897,951,983

26,992,212,0

Tài sản dài hạn

đồng

10,990,559,531

4,779,855,2

5

Tổng số CNV

đồng

240


6

NSLĐ theo giá trị toàn công ty

đ/người-tháng

24,297,682.90

20,594,304.

7

đồng

11,856,000,000

14,174,000,0

đ/người-tháng

4,116,666.67

4,390,954.1

đồng

818,245,720

1,023,729,0


10

Tổng quỹ lương
Tiền lương bình quân của 1
CBCNV
Lợi nhuận trước thuế từ
HĐSXKD
Nộp ngân sách nhà nước

đồng

156,215,798

184,350,77

11

Lợi nhuận sau thuế

đồng

662,029,922

839,378,23

1

8
9


SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

Năm 2012

29,404,819

269

23


Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy:
Doanh thu năm 2012 của Công ty là 66.478.413.532 đồng giảm 3.498.913.219
đồng so với năm 2011 giảm tương ứng 5%. Tổng tài sản năm 2011 là
65.888.511.514đồng năm 2012 là 31.772.067.311 đồng, so với năm 2011 năm 2012 tài
sản của công ty giảm tương ứng 51,78%,giảm 34.116.444.203 đồng. Ta có thể thấy
trong năm 2012 quy mô của Công ty vẫn đang thu hẹp so với năm 2011, đây là một
dấu hiệu không mấy khả quan cho công ty.
Năm 2012 Công ty có 269 lao động,tăng 29 người so với năm 2011 tương ứng
tăng 12,08%. Từ đây ta có thể thấy số lượng lao động tăng lên nhưng giá trị sản
xuất lại giảm đi 5% so với năm 2011 chứng tỏ là trong năm 2012 tất cả các bộ phận
của Công ty hoạt động chưa hiệu quả, chưa tận dụng tối đa công suất máy móc thiết
bị. Trong năm 2012, năng suất lao động tính theo chỉ tiêu giá trị giảm đi.Cụ thể như
sau : năng suất lao động tính theo giá trị năm 2012 là 20.594.304,07đồng/người–
tháng, giảm 3.703.378,83 đồng/người-giảm tương ứng 15,24% so với năm 2011..

Đây là dấu hiệu không tốt bởi vì năng suất lao động là yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Nó là một trong những yếu tố làm hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Tổng quỹ lương năm 2012 là 14.174.000.000đồng tăng 2.318.000.000 đồng so
với năm 2011 tương ứng tăng 19,55%. Quỹ lương thực tế của năm 2012 tăng so
với năm 2011 là bởi vì do yếu tố trượt giá của đồng tiền nhất là trong năm xảy ra
lạm phát cao.Tuy năng suất lao động bình quân của công ty giảm nhưng tiền
lương bình quân lại tăng đây là một điểm bất thường, công ty cần chú ý khắc
phục vấn đề này.
Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2012 là 4.390.954,15 đồng tăng lên so
với năm 2011 là 274.287,48 đồng tương ứng tăng 6,66%.Điều này cũng có thể hiểu
nguyên nhân của sự tăng này đó là do tổng quỹ lương của Công ty tăng lên trong
khi đó số lượng lao động tăng lên tương đối ít dẫn dến tiền lương bình quân của
người lao động tăng lên.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2012 là 839.378.233 đồng tăng so với
năm 2011 là 177.348.311đồng tương đương tăng 26,78%. Ta có thể thấy một nghịch
lý đó là trong khi doanh thu thực tế năm 2012 giảm so với năm 2011 thì lợi nhuận
sau thuế lại tăng lên tương đối nhiều có thể do một số nguyên nhân như chi phí
nguyên nhiên vật liệu, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất giảm dẫn đến giá
thành sản phẩm giảm và kéo theo đó là lợi nhuận được tăng lên. Mặt khác trong
năm 2012 công ty lượng doanh thu khác tăng lên.Cũng có thể do nguyên nhân là
sản phẩm sai hỏng giảm đi cũng làm cho giá thành sản phẩm giảm điều đó cũng làm
cho lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên.

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

24



Trường đại học Mỏ-Địa Chất

Đồ án phân tích hoạt động SXKD

Năm 2012 số tiền Công ty nộp cho ngân sách nhà nước tăng đáng kể so với
năm 2011 cụ thể là tăng 18,01% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng đó là
sang năm 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty cao hơn năm 2011.
Qua phân tích các chỉ tiêu ở trên thì ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH MTV QL & XD đường bộ 495 năm 2012 tương đối tốt. Tuy các
chỉ tiêu kinh tế đều giảm như: Vốn, doanh thu,NSLĐ bình quân...Nhưng Lợi nhuận
sau thuế của công ty lại tăng lên so với năm 2011. Để thấy được điều này rõ hơn ta
cần đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chính tiếp theo để thấy rõ hơn điều này.
2.2. Phân tích tình hình sản xuất.
Việc phân tích tình hình sản xuất cho phép đánh giá một cách toàn diện các
mặt của hoạt động sản xuất trong mối liên hệ với thị trường và các nhiệm vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh đặt ra. Từ đó doanh nghiệp đưa ra các kết luận về quy mô
sản xuất. Ngoài ra qua việc phân tích này doanh nghiệp có thể đánh giá được tiềm
năng sẵn có và đưa ra chiến lược kinh doanh mới về sản xuất như: Phương án sản
xuất mặt hàng, khối lượng, quy cách phẩm cấp...
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất của Công ty
Đây là chỉ tiêu phân tích sản lượng, xem xét sự biến động về sản lượng thực tế
sản xuất ra so với kế hoạch nhằm khái quát được tình hình thực hiện kế hoạch của
Công ty. Phân tích tình hình sản xuất bao gồm: Phân tích khối lượng sản phẩm sản
xuất bằng chỉ tiêu giá trị theo sản phẩm và kết cấu sản phẩm

SV:Vũ Thị Liên
MSSV:1024010185

25



×