Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

BÁO cáo THỰC tập tại công ty cổ phần dịch vụ vận tải đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.7 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

SỔ
NHẬT KÝ THỰC TẬP

Họ và tên: LÊ HUYỀN TRANG
Lớp: CĐ11KE5

Mãsinh viên: CC01102497

Ngành học: Kế Toán Doanh Nghiệp
Cơ quan đến thực tập: Công ty CP dịch vụ Vận Tải Đường Sắt
Thời gian thực tập: 25/1/2015 – 31/3/2015

Hà Nội, tháng 01 năm 2015


NHẬT KÝ THỰC TẬP
THỜI
GIAN

CÔNG VIỆC ĐÃ LÀM

TỰ ĐÁNH GIÁ

XÁC NHẬN CỦA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Nhận xét , đánh giá của cơ quan, đơn vị hướng dẫn thực tập:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
( Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đơn vị thực tập:
“ Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đường sắt ”

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên

LÊ HUYỀN TRANG

: CC01102497

Lớp

:


CĐ11KE5

Khoá

:

2012-2015

Hệ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 01/2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ

VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
1.1. Lịch sử hinh thành phát triển của Công ty cô phần dịch vụ Vận
Tải Đường Sắt
1.1.1 Lịch sử hình thành
1.1.2. Qúa trình phát triển qua các giai đoạn

a. Giai đoạn từ năm 1964 đến 1975:
b. Giai đoạn từ năm1976 đến 1988:

c. Từ năm 1989 đến 2004:
1.2: Đặc điểm hoạt động sản xuất –kinh doanh của Công ty cô
phần dịch vụ Vận Tải Đường Sắt
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh công ty
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất-kinh doanh của công ty
1.2.4 Khách hàng của công ty
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của
công ty
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
1.4.1.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

1.4.2. Tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án
1.4.3. Tình hình tài chính

PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ Vận Tải
Đường Sắt
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Trang


2.2. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán Vốn bằng tiền

2.2.1.1. Chứng từ
2.2.1.2. Tài Khoản
2.2.1.3. Hạch toán chi tiết
2.2.1.4. Hạch toán tổng hợp
2.2.2. Tổ chức hạch toán kế toán Tài sản cố định
2.2.2.1. Chứng từ
2.2.2.2. Tài Khoản
2.2.2.3. Hạch toán chi tiết
2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp
2.2.3. Tổ chức hạch toán kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm
2.2.3.1. Chứng từ
2.2.3.2. Tài Khoản
2.2.3.3. Hạch toán chi tiết
2.2.3.4. Hạch toán tổng hợp
2.2.4. Tổ hợp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
2.2.4.1. Chứng từ
2.2.4.2. Tài Khoản
2.2.4.3. Hạch toán chi tiết
2.2.4.4. Hạch toán tổng hợp

PHẦN III :MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán công ty
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán
3.3. Kiến nghị về công tác kế toán
3.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo công ty
3.3.2. Kiến nghị với bộ phận kế toán của công ty




DANH MỤC VIẾT TẮT
CT CPDVVTĐS: Công ty Cổ phần dịch vụ vận tải đường sắt
CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCKT

: Tổ chức kế toán

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSCĐHH

: Tài sản cố định hữu hình

KHTSCĐ

: Khấu hao tài sản cố định

TK


: Tài khoản

TKĐƯ

: Tài khoản đối ứng

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

GTGT

: Gía trị gia tăng

SH

: Số hiệu

CP

: Cổ phần

BKS

: Biển kiểm soát

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y ế

DN

: Doanh nghiệp

CNV

: Công nhân viên

XĐKQKD : Xác định kết quả kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý của CT CPDVVTĐS
Bảng biểu 1.1. Các chi tiêu đã đạt được
Bảng biểu 1.2. Tình hình tài chính
Bảng biểu 1.3. Các chi tiêu chính
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ của công ty
Sơ đồ 2.3. Luân chuyển chứng từ phiếu thu
Sơ đồ 2.4. Luân chuyển chứng từ phiếu chi
Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Sơ đồ 2.7. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 2.8. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bảng biểu 2.1 Sổ nhật ký chung
Bảng biểu 2.2. Sổ cái TK 211(trích)

Bảng biểu 2.3 Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ
Bảng biểu 2.4 Sổ cái TK 214
Bảng biểu 2.5 Hóa đơn GTGT
Bảng biểu 2.6 Giấy đề nghị thanh toán
Bảng biểu 2.7. Phiếu chi 307


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cô phần dịch vụ Vận Tải
Đường Sắt
1.1.1.

Lịch sử hình thành
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
- Tên giao dịch quốc tế:
RAILWAY TRANSPORTATION SERVICE JOINT – STOCK COMPANY
- Tên viết tắt tiếng Anh: VRTS
- Trụ sở chính:
Nội.

120 Phố Định Công, Phường Định Công, Hoàng Mai, Hà

- Điện thoại :

0438.641809 – 0438. 644805

- Fax:

0438. 641205 – 0438.641205


- Website:

http://www. Vrts. Vn

- Emai :

vrts@fpt. Vn
vrts@vrts. Vn

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103006368 do Phòng đăng ký kinh
doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 05/ 01/ 2005 và thay đổi lần 1 ngày
08/9/2008.
- Mã số thuế: 0100105207
hongi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng năm 1954, Đảng và Nhà nước đã
quan tâm khôi phục khẩn trương các tuyến đường sắt. Đây là ngành vận tải quan trọng
trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng CNXH ở miền Bắc, góp
phần chi viện cho chiến trường miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước. Công tác
xếp dỡ ở các ga đường sắt có vị trí rất quan trọng trong vận tải, đó là tác nghiệp hai
đầu không thể thiếu trong dây chuyền vận tải đường sắt. Trong bối cảnh đó, Công ty
dịch vụ vận tải đường sắt được thành lập ngày 24/6/1964.
Qua hơn 44 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã nhiều lần thay đổi cả về
tổ chức và tên gọi: Công ty thiết bị xếp dỡ, Công ty xếp dỡ cơ giới, Xí nghiệp xếp dỡ
đường sắt số 2, Công ty xếp dỡ và dịch vụ vận tải đường sắt, Công ty dịch vụ vận tải
đường sắt và nay là Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đường sắt .


Ngày 20 tháng 10 năm 2004, Công ty được Bộ trưởng Bộ Giao hong Vận tải
quyết định chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dịch vụ vận tải Đường sắt
sang Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải Đường sắt và chính thức hoạt động kể từ ngày

05 tháng 01 năm 2005 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006368 do
Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
1.1.2. Qúa trình phát triển qua các giai đoạn
a. Giai đoạn từ năm 1964 đến 1975:
Giai đoạn này, Công ty vừa làm nhiệm vụ xếp dỡ hon húa vừa làm nhiệm vụ cứu
viện, đảm bảo giao hong và tham gia chiến đấu. Với số lao động có lúc lên đến gần
1.700 người, cán bộ công nhân viên Công ty đã bám ga, bám hon, có mặt ở khắp các
trọng điểm đánh phá ác liệt của địch, gửi cả mồ hôi và máu của mình vào những tấn
hon an toàn tới đích, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhiều đồng chí đã anh dũng
hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
b. Giai đoạn từ năm1976 đến 1988:
Sau chiến tranh, kinh tế xã hội đất nước đứng trước nhiều khó khăn, đối với
Công ty lại càng khó khăn vì lao động dư thừa, phần lớn là lao động thủ công chưa
được đào tạo nghiệp vụ. Công ty đã chủ động khắc phục khó khăn, tích cực tìm kiếm
khai thác việc làm, tìm ra một số hướng sản xuất mới đó là vận tải, dịch vụ vận tải; thu
mua chuyên chở tiêu thụ cho chủ hon; khai thác vận chuyển hàng siêu trường siêu
trọng.
Công ty đã trở thành đơn vị đi đầu trong cả nước về xếp dỡ, vận chuyển hon siêu
trường, siêu trọng, có vinh dự được phục vụ hầu khắp các công trình lớn của đất nước
trong thời gian này như: xây dựng Nhà máy thủy điện Thác Bà, Nhiệt điện Phả Lại, Xe
lửa Gia Lâm, Giấy Bãi Bằng, Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Thủy điện Sông Đà…
và nhất là được tham gia xếp dỡ những kiện hàng phục vụ xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Công ty còn đảm nhận những công việc khó khăn phục vụ sản xuất của
Ngành đường sắt như vận chuyển than cho đầu máy từ Quỳnh Nhai (Sơn La); Khe Bố
(Nghệ An) về Hà Nội, Ninh Bình, Vinh.
Từ trong khó khăn, qua thực tiễn lao động sản xuất, những kinh nghiệm và tư
duy sản xuất mới đã bước đầu được hình thành, chuẩn bị cho việc đổi mới, phát triển
Công ty trong giai đoạn tiếp theo.
c. Từ năm 1989 đến 2004:
Thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Ngành đường sắt tiến

hành đổi mới hoạt động. Quán triệt chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành,


xuất phát từ kinh nghiệm thực tế sản xuất những năm sau chiến tranh, Công ty tiến
hành đổi mới hoạt động của Công ty.
Công ty ban hành quy chế phân cấp, giao quyền chủ động cho các đơn vị. Cơ chế
mới đã phát huy tác dụng và tạo ra sự tăng trưởng. Trên cơ sở sản xuất ổn định và tăng
trưởng, Công ty từng bước tiến hành việc đầu tư, đổi mới thiết bị.
Công ty mở rộng thêm nhiều lĩnh vực sản xuất như vận chuyển quá cảnh, kinh
doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh kho bói…Cơ cấu sản
xuất thay đổi, tỷ lệ lao động cơ giới và dịch vụ tăng lên. Sản xuất phát triển, tăng
trưởng cao và hon tục trong nhiều năm liền; địa bàn, thị trường phát triển, quy mô sản
xuất được mở rộng. Từ chỗ sau chiến tranh sản xuất thu hẹp chỉ còn một số điểm, giai
đoạn này Công ty đã khôi phục và thành lập hon các đơn vị mới, nâng tổng số đơn vị
trực thuộc lên 17 đơn vị, hoạt động trên phạm vi cả nước.
Với quan điểm phục vụ chủ hon theo phương thức “từ kho đến kho”, Công ty đã
khai thác và tổ chức phục vụ nhiều cơ quan, doanh nghiệp, trong đó có những khối
lượng lớn như: đại lý vận tải, tiêu thụ hon chục nghìn tấn phân lân phục vụ sản xuất
nông nghiệp, đại lý vận tải, tiêu thụ hon trăm nghìn tấn xi măng Bỉm Sơn mỗi năm; dịch
vụ vận tải hon trăm nghìn tấn clinker/năm; trung chuyển, xếp dỡ vận chuyển hon chục
nghìn tấn than Na Dương, than cỏm/năm; xếp dỡ, vận chuyển gỗ, khoáng sản xuất khẩu;
khai thác cung cấp hon chục nghìn tấn xỷ Phả Lại, đá Ba – zan làm phụ gia cho các nhà
máy xi măng … Công ty trở thành một đơn vị làm tốt nhiệm vụ khai thác, tiếp thị của
ngành. Một số nguồn hon Công ty khai thác đã góp phần ổn định khai thác một số tuyến
đường sắt như vận chuyển đá hong Cầu Giát- Nghĩa Đàn, vận chuyển đá trên tuyến Mai
Pha- Na Dương.
Ngoài sản xuất xếp dỡ, dịch vụ, vận tải hong thường, Công ty đẩy mạnh việc
nghiên cứu các dự án, tiếp tục có những đóng góp vào việc xây dựng nhiều công trình
trọng điểm lớn của đất nước như Thủy điện Hũa Bình, Yaly; Nhiệt điện Phả Lại, các
trạm biến áp lớn ở khắp cả nước, Khu gang thép Thái Nguyên, các nhà máy xi măng

Hoàng Thạch, Bút Sơn, Hoàng Mai, Nghi Sơn, Bỉm Sơn, các nhà máy xi măng lò
đứng, các nhà máy đường, các khu công nghiệp NOMURA (Hải Phòng), Sài Đồng
(Hà Nội), Dung Quất, vận chuyển hon ngàn tấn thiết bị cho việc xây dựng các công
trình giao hong, các cầu lớn từ Bắc vào Nam, vận chuyển thiết bị cho ngành dầu
khớ… và thành tích đặc biệt trong việc vận chuyển an toàn các máy biến thế nặng
hàng trăm tấn từ Quy Nhơn lên Playcu vượt qua địa hình nhiều đèo dốc, phức tạp phục
vụ xây dựng đường dây siêu cao thế 500 KV.
Công ty tổ chức nhiều đoàn cán bộ đi tham quan, học tập ở nước ngoài. Công ty
đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với một số đối tác nước ngoài như Công ty


NISSIN, MISSUI, xi mng Nghi Sn (Nht), Cụng ty in HABIN, Dch v i ngoi
Bc Kinh, Kinh t i ngoi H Khu (Trung Quc) S hp tỏc ny giỳp cho Cụng
ty cú mt chõn hon n nh, tham gia nhiu cụng trỡnh ca ch u t v cỏc nh thu
nc ngoi nh vn chuyn container i Nghi Sn v cỏc tuyn, vn chuyn container
cho hon doanh ụ tụ Ha Bỡnh, vn chuyn kt cu thộp t MISSUI mi nh u t ti
chớnh, gúp phn gn cht vi sn xut kinh doanh ca cỏc i tỏc, bn hon chin lc.
õy cng c hong bc t phỏ ca Cụng ty trong thi gian ny v tip tc giai
on sau.
Qua 3 nm chuyn sang cụng ty c phn, sn lng doanh thu ca Cụng ty tng
hn 2 ln, t sut li nhun trờn vn t trờn 27%. Cụng ty tr thnh mt trong nhng
doanh nghip cú v th nht nh trong ngnh giao hong vn ti ca Vit Nam. Cụng ty
ó khụng ngng tng bc tỡm ti, ci tin nhm phỏt trin sn xut kinh doanh cú
hiu qu, gi vng v phỏt huy truyn thng vn cú ca mỡnh, ni b n nh, on
kt, sn xut kinh doanh luụn tng trng, cụng tỏc Vn hoỏ Xó hi c duy trỡ v
phỏt trin theo chiu sõu.
1.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty c phn dch v Vn
Ti ng St
1.2.1. Chc nng,nhim v ca cụng ty
* Chc nng: quản lý tài chính Kừ toán trong doanh nghiệp, loại doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh thuộc ngành và Nhà nớc quản lý. Là đơn Vỵ Kừ toán áp dụng chế
độ Kừ toán doanh nghiệp nhà nớc, hon năng chủ yếu là quản lý giám sát, kiểm tra
trong quá trình sản xuất kinh doanh tổ hon hạch toán, tổng hợp báo cáo quyết toán
định kỳ với các cấp hon quyền, đồng thời theo dõi quản lý sử dụng tài sản Vũ nguồn và
vốn, tổ hon và hớng dẫn thực hiện các chủ trơng chế độ chính sách của Nhà nớc áp
dụng trong doanh nghiệp theo đúng luật pháp quy định.
* Nhiệm vụ: Tổ hon bộ máy Kừ toán, tài chính theo mô hình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Có 1 phòng tài chính Kừ toán có nhiệm vụ:
+ Quản lý tài sản chung của công ty, xác định nguồn vốn và mức độ phân cấp
quản lý tài sản theo quy chế công ty quy định, phân loại các loại tài sản và hạch toán
theo đúng tính chất do chế độ tài chính Nhà nớc quy định tại doanh nghiệp.
+ áp dụng chế độ Kừ toán mới theo Quyết định số 1141/CĐ của Bộ Trởng tài
chính ngày 01/11/1995 vận dụng, xây hon và hớng dẫn cụ thể theo đặc điểm sản xuất
kinh doanh Vũ quy định Kừ toán hạch toán Kừ toán trong toàn công ty.
+ Tổ hon và hớng dẫn lập các báo cáo tài chính tại các đơn Vỵ Kừ toán thành


viên Phòng Tài chính Kừ toán tổ hon tổng hợp và hạch toán kinh Từ toàn công ty
nộp và gửi báo cáo đó tới các cấp quy định.
+ Tổ hon kiểm tra, kiểm soát xét duyệt quyết toán định kỳ. Hớng dẫn chế độ
nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ Kừ toán tài chính cho mọi ngời làm
công tác tài chính Kừ toán.
Thực hiện các luật và dới luật hiện hành liên quan đến quản lý kinh Từ tài chính
nh: Luật DNNN, Quyết định 59/CP, QĐ 27 quy chế quản lý kinh Từ tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với DNNN, QĐ số 1062 Vũ quản lý TSCĐ và phơng pháp khấu
hao và các văn bản hớng dẫn của bộ, liên bộ ngành đờng sắt, các luật thuế hiện
hành.
+ Tổ hon quản lý và luân chuyển chứng từ tại cơ quan và của công ty để hạch
toán đầy đủ, phục vụ tra cứu lập báo cáo và chứng minh với các cấp hon quyền đối với

thanh tra.
+ Tổ hon và thực hiện quan Hử công tác với các cơ quan quản lý hon năng nh : ở
cấp LHĐS VN, cục thuế Hà Nội, cục quản lý tài chính doanh nghiệp, cục thống kê Hà
Nội và các đơn Vỵ khác có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phớ v tit kim thi gian cho khỏch hon.
1.2.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty
L mt doanh nghip kinh doanh trong ngnh dch v nờn sn phm ca cụng ty cú
tớnh c thự riờng so vi cỏc doanh nghip kinh doanh khỏc. Hin nay cụng ty m rng
lnh vc kinh doanh sang nhiu ngnh v lnh vc khỏc nhau
1.2.3. c im t chc sn xut- kinh doanh
Kinh doanh xp d vn ti hon húa a phng thc:


Xp d, vn ti hon hỳa (k c hon siờu trng, siờu trng) bng cỏc phng
tin ng st, ng b, ng thy, ng hon khụng; cỏc hot ng ph tr
cho vn ti;



Mua bỏn, bo dng, sa cha, i hong cú ng c v mụ tụ, xe mỏy, ph
tựng cho xe cú ng c, xng, du m;



Khai thuờ, lm th tc hi quan; tm nhp tỏi xut v chuyn khu hon hoỏ;



Cho thuờ phng tin vn ti, cho thuờ mỏy múc thit b khỏc;




Sn xut cỏc sn phm t kim loi; sn xut hon xe cú ng c v r moúc;
sn xut cỏc chi tit v ph tựng cho xe cú ng c;

Kinh doanh vn ti hnh khỏch:




Vận tải hành khách;



Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác;



Kinh doanh dịch vụ khách sạn nhà hàng;

Kinh doanh mua bán, hon hoá, nguyên vật liệu:


Mua bán hon húa, nguyên vật liệu và đại lý



Tuyển chọn, thu gom than; thu gom các loại đá;

Kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng:

• Chuẩn bị mặt bằng; xây dựng công trình, hạng mục công trình; lắp đặt thiết bị
cho các công trình xây dựng; hoàn thiện công trình xây dựng;


Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu và đi thuê, môi giới đấu giá bất
động sản;

Các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, thiết kế:
• Nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật; nghiên cứu và phát triển khoa học
công nghệ;
• Các hoạt động kiến trúc, tư vấn về công nghệ và kỹ thuật khác.
1.2.4. Khách hàng của công ty
Công ty đã xác lập được các mối quan hệ đối tác lâu dài và ổn định với nhiều
doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh doanh khác nhau như:


Công ty TNHH một thành viên Than nội địa



Công ty CP Vật liệu xây dựng Than nội địa



Công ty CP Xi măng Lạng Sơn



Công ty kinh doanh Thạch cao- Xi măng


Đồng thời công ty còn tạo ra các mối hon kết tin cậy và bền vững với khách hon
làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài nhằm củng cố thị trường trong nước và hương
tới các thị trường quốc tế.
Liên doanh, Doanh nghiệp nước ngoài


Công ty NISSIN (Japan)



Công ty LOGITEM (Japan- Vietnam)



Công ty TNHH Kết cấu thép Mitsui Thăng Long (Japan- Vietnam)




Công ty Liên doanh ô tô Hoà Bình (Philipin-Vietnam)



Công ty Sản xuất Thiết bị điện lực VINATAKAOKA(Japan- Vietnam)



Công ty Liên doanh Xi măng Nghi Sơn (Japan- Vietnam)




Công ty HABIN (China)



Công ty Dịch vụ đối ngoại Đường sắt Bắc Kinh (China)



Công ty Biên mậu Hà Khẩu (China)



Công ty Kết cấu Thép ZAMIL (Aicap-Vietnam)

Ngành Xi măng:


Công ty Xi măng Bỉm Sơn



Công ty Xi măng Bút Sơn



Công ty Xi Măng Hoàng Mai

y tế, 1 ban dịch vụ tổng hợp, 1 đội bảo vệ quân sự và 15 đơn vị trực thuộc. Mỗi
phòng ban, đơn vị có những chức năng và nhiệm vụ sau:

Các phòng ban tham mưu nghiệp vụ:
• Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về cán
bộ, tổ chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền
lương của CBCNV trong công ty.
• Phòng kế hoạch kinh doanh: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý,
năm, điều hành sản xuất kinh doanh.
• Phòng tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo trong công tác hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty.
• Phòng kỹ thuật thiết bị: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình quy phạm trong
quá trình sản xuất.
• Phòng xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong việc tìm thị trường trong nước,
nước ngoài.
• Phòng dự án đầu tư: Đưa ra các dự án đầu tư, có hiệu quả nguồn vốn hiện có,
gọi vốn đầu tư bên ngoài và xây dựng các phương án đầu tư hợp lý.


1.3 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần dịch vụ Vận Tải Đường Sắt theo
mô hình của Công ty cổ phần, có thể khái quát như sau:
Sơ đồ 1.1 : Bộ máy quản lý của CT CPDVVTĐS

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

Quan hệ lãnh đạo,chỉ đạo
Quan hệ kiểm tra,giám sát
Quan hệ hung dẫn,chỉ đạo nghiệp vụ

CN DVVT TP HỒ CHÍ MINH

PHÒNG TÀI

CHÍNH KẾ
TOÁN

CHI NHAN HS DVVT BỈM SƠN

CHI NHÁNH DVVT THÁI NGUYÊN

CHI NNÁNH DVVT VIỆT TRÌ

PHÒNG ĐẦU TƯ
KINH DOANH

CHI NHÁNH DVVT LÀO CAI

CHI NHÁNH DVVT LẠNG SƠN

PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH

BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH DVVT GIÁP BÁT

CHI NHÁNH DVVT HẢI PHÒN

XÍ NGHIỆP VT& DV YÊN VIÊN

XÍ NGHIỆP VT& DV HÀ NỘI


HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHÒNG
DU LỊCH


* Chức năng của các bộ phận:
1.Đại hội cổ đông:Là cơ quan quyền lực cao nhất đối với công ty cổ phần,có
nhiệm vụ thảo luận và hong qua các báo cáo sau Đại hội thường niên và bất thường
:báo cáo tài chính hon năm,báo cáo ban Kiểm soát về tình hình công ty,báo cáo của
HĐQT ,báo cáo Kiểm toán của công ty kiểm toán,báo cáo kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn và dài hạn của công ty ra các quyết định hong qua nghị quyết Đại hội
2.Hội đồng quản trị:Là cơ quan được đại hội đồng cổ đông bầu ra,có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty,trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông,chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản trị được qui định tại điều lệ công ty
3.Ban kiểm soát:Là cơ quan do đại hội đồng cổ đông bầu ra,có nhiệm vụ và
quyền hạn qui định tại điều lệ công ty
4.Chủ tịch hội đồng quản trị:Là người được hội đồng quản trị bầu ra ,thay mặt
hội đồng quản trị giải quyết các công việc giữa hai kì họp thuộc thẩm quyền của hội
đồng quản trị được qui định tại điều lệ của công ty .Sau đó báo cáo lại hội đồng quản
trị và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình
5.Tổng giám đốc:Là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm (hoặc thuê),có trách
nhiệm điều hành việc thực hiện các nghị quyết của hội đông quản trị và đại hội cổ
đông,kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty đã được hội đồng quản trị
và đại hội cổ đông hong qua ,chức năng nhiệm vụ và quyền hạn do đại hội đồng cổ
đông qui định
6.Phó tổng giám đốc:Là người giúp việc cho tổng giám đốc ,được tổng giám đốc
giới thiệu và hội đồng quản trị bổ nhiệm ,chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các
công việc được tổng giám đốc giao

7.Các phòng ban,chức năng
*Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo về cán
bộ, tổ chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lương
của CBCNV trong công ty.
*Phòng đầu tư-kinh doanh:
-Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ công tác phát triển
sản xuất kinh doanh
-Tham mưu phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề hiện có và
phát triển các ngành nghề mới
*Phòng tài chính kế toán:


-Tổ chức tham mưu,giúp tổng giám đốc quản lý về công tác tài chính ,kế
toán,theo qui định hiện hành của nhà nước,của công ty
-Tham mưu định huớng kế hoạch phát triển SXKD của công ty
*Phòng du lịch:
-Tham mưu định hung chiến lược phát triển kinh doanh du lịch-lữ hành
Phát triển kinh doanh dịch vụ du lịch.Tham mưu điều hành kinh doanh du lịch lữ
hành và tổ chức dịch vụ toàn công ty
*Các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị cơ sở có chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau song đối với tổng
công ty thì tổng quát chung của các cơ sở là:trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh,phấn
đấu thực hiện mục tiêu ,hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước ,với doanh nghiệp ,với cổ
đông ,nâng cao quyền lợi người lao động ,tối ưu hóa lợi nhuận
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần dịch vụ Vận
Tải Đường Sắt
1.4.1. .Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh :
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+Doanh thu thực hiện đạt 114,9 tỷ đồng trong đó doanh thu nội bộ đạt 47,7 tỷ
đồng,đạt 106 % kế hoạch

+Lợi nhuận trước thuế đatj 4,054 tỷ đồng,đạt 119,26% kế hoạch
Bảng biểu 1.1. Các chỉ tiêu chính đã đạt được
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch

Thực hiện

%so với TH/KH

Tỷ đồng

45,000

47,692

106,0%

1

Doanh thu nội bộ

2

Lợi nhuận vốn


%

17

20,27

119,26%

3

Cổ tức

%

13,0

12,0

92,3%


1.4.2. Tình hình đầu tư,tình hình thực hiện các dự án :Không có
1.4.3 .Tình hình tài chính
Bảng biểu 1.2. Tình hình tài chính
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013


% Tăng giảm

Tổng giá trị tài sản

53.177.231.305

48.551.882.480

91,30%

Doanh thu thuần

132.876.292.379

114.972.098.867

86,53%

Lợi nhuận từ hoạt động KD

3.042.133.783

3.844.432.356

126,37%

Lợi nhuận khác

1.154.261.616


210.519.019

18,24%

Lợi nhuận trước thuế

4.196.395.399

4.054.951.375

96,63%

Lợi nhuận sau thuế

2.976.800.560

2.939.688.531

98,75%

87,34%

81,64%

93,47%

Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức

Bảng biểu 1.3. Các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu


Năm 2012

Năm 2013

+Hệ số thanh toán ngắn hạn

1,73

1,60

+Hệ số thanh toán nhanh

1,58

1,52

+Hệ số nợ/Tổng tài sản

52,11%

48,28%

+Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu

108,8%

93,3%

+Vòng quay hon tồn kho


94,61

49,08

+Doanh thu thuần/Tổng tài sản

2,50

2,37

+Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần

0,022

0,026

+Hệ số lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

0,12

0,12

+Hệ số lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản

0,056

0,061

+Hệ số lợi nhuận HĐKD/Doanh thu thuần


0,023

0,033

Ghi chú

1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

2.Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

3.Chỉ tiêu về năng lực hoạt động

4.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

* Tình hình tài sản:
-Trong năm công ty không có biến động lớn về tài sản cố định.
-Công ty không có các nợ xấu và các tài sản xấu làm ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD của công ty


*Tình hình nợ phải trả:
-Công ty không có biến động lớn về nợ phải trả và không có các ảnh hưởng về
chênh lệch tỷ giá hối đoái làm ảnh hưởng đến kết quả SXKD của công ty.


PHN II : T CHC B MY K TON TI CễNG TY C PHN DCH V
VN TI NG ST

* Mụ hỡnh t chc cụng tỏc k toỏn

S 2.1. Mụ hỡnh t chc

Trng phũng

Phó phòng

Kế toán Tổng hợp

Kế toán thanh toán

Thủ quĩ

Chức năng của phòng tài chính K toán:
Chức năng thông tin kinh Từ: Kế toán thực hiện công việc thu nhận, xử lý và cung
cấp thông tin Vũ toàn bộ hoạt động kinh Từ tài chính của công ty cho đối tợng sủ dụng
thông tin bên trong doanh nghiệp: Hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm soát, ;
bên ngoài doanh nghiệp: ngân hàng, cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán,
Chức năng kiểm tra Kừ toán: Kế toán kiểm tra toàn bộ hoạt đông kinh Từ tài
chính ở Công ty và các đơn Vỵ thành viên Vũ các mặt thực hiện chỉ tiêu Kừ hoạch, chỉ
tiêu kinh Từ tài chính, tuân thủ các quy định của pháp luật Vũ tài chính Kừ toán.
Nhiệm vụ:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu Kừ toán theo đối tợng và nội dung công việc,
theo chuẩn mức và chế độ Kừ toán.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, tình hình thực hiện Kừ hoạch sản
xuất kinh doanh, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc xử lý và quản lý sử
dụng vốn, nguồn hình thành tài sản.
Phân tích thông tin số liệu Kừ toán, tham mu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị, quyết định Vũ kinh Từ tài chính của đơn Vỵ Kừ toán.
Cung cấp thông tin, số liệu Kừ toán theo quy định của pháp luật.



2.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty cổ phần dịch vụ Vận Tải Đường Sắt
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
* Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng:
Mô hình của bộ máy kế toán mà Công ty lựa chọn để xây dựng là mô hình theo
kiểu tập trung, mọi việc hạch toán, lưu trữ chứng từ, sổ sách được thực hiện tại phòng
kế toán của Công ty, phòng kế toán là nơi duy nhất tổng hợp tất cả sổ tổng hợp
Hiện nay, chế độ mà kế toán áp dụng là chế độ kế toán ban hành theo quy định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo chế
độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006 Bộ tài chính
ngày 20/3/2006, được trình bày bằng đồng VNĐ theo nguyên tắc giá gốc.
+ Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
+ Kỳ kế toán của Công ty được tính theo từng tháng.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng. Đối với các
doanh nghiệp phát sinh bằng ngoại tệ, Công ty sử dụng tỷ giá Ngân hon công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi sang VNĐ.
+ Thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng Công
ty đều lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho Cục thuế Hà Nội.
+ Đối với tài sản cố định (TSCĐ): Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá tài sản
cố định theo nguyên giá và sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Đối với hon tồn kho (HTK): Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Giá gốc
hon tồn kho bao gồm chi phí mua và chi phí chế biến, các chi phí hon quan khác phát
sinh để có được hon tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp hạch toán hon tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán: Hình thức sổ Nhật ký chung và có sử dụng phần mềm kế
toán S.A.S 6.0-2011.
Hàng ngày, ở doanh nghiệp phát sinh rất nhiều nghiệp vụ kinh tế vì vậy đòi hỏi
nhân viên kế toán phải xử lý một cách chính xác, đúng đắn và hợp lý. Nên doanh
nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán S.A.S 6.0-2011. Nó giúp cho việc thu nhận, xử
lý, và cung cấp hong tin một cách nhanh chóng, chính xác, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi

của đối tượng sử dụng hong tin.
Giúp cho công tác lưu trữ, bảo quản dữ liệu, hong tin kế toán thuận lợi và an
toàn. Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả Công tác quản lý, kiểm soát nội bộ.
2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán


* Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty.
Chứng từ kế toán là những giấy tờ có giá trị, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh tại doanh nghiệp, làm căn cứ cho kế toán ghi sổ.
Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ-BTC các loại chứng từ được sử dụng trong
công ty là:
-

Chứng từ bán hon gồm có: hóa đơn bán hon hoặc hóa đơn GTGT.
Hóa đơn thuế GTGT được chia làm ba hon:
Liên 1_màu tím: lưu tại quyển hóa đơn.
Liên 2_màu đỏ: giao cho khách hon.
Liên 3_màu xanh: Giao cho phòng Tài chính Kế toán để ghi sổ và bảo quản lưu
trữ.
-

Chứng từ hon tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhiệm
vật tư, sản phẩm, hàng hóa, phiếu báo vạt tư còn lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng,
bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

-

Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê quỹ, bảng kê chi tiền, giấy báo có của
ngân hon.


-

Chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng chấm công làm hon giờ,
bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đi đường, hợp
đồng giao khoán, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội.

-

Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại tài sản,
biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
*Trình tự luân chuyển chứng từ

Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những
chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì
mới hon những chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ, bảo quản
và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định đối với từng loại chứng từ, nó sẽ được
huỷ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
-

Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;


-

Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám

đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Tùy theo từng loại chứng từ, chứng từ sẽ được chuyển đến kế toán chịu trách
nhiệm kiểm tra và hạch toán.Trình tự luân chuyển chứng từ phiếu thu, phiếu chi
như sau:
Kế toán tiền mặt mở sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Sổ này được mở chi tiết
cho từng loại quỹ. Sau đó hon ngày kế toán tiền mặt căn cứ vào phiếu thu, phiếu
chi do thủ quỹ chuyển đến để ghi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt.
Định kỳ, kế toán tiền mặt tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết quỹ
tiền mặt với sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Sâu khi đối chiếu, kế toán tiền mặt ký xác
nhận vào sổ quỹ tiền mặt.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- H×nh thøc Kõ to¸n ¸p dông t¹i doanh nghiÖp.
+tài khoản 1: 111,112,131,138,141,142,152,153,154,156,..
+tài khoản 2: 211,213,241,242,228
+tài khoản 3: 311, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342, ..
+tài khoản 4: 411,414,421,441
+tài khoản 5: 511,512,515,521
+tài khoản 6: 621,622,627,635,641
+tài khoản 7: 911
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
-Sổ Nhật ký chung: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian
được ghi vào sổ theo trình tự thời gian.Bên cạnh đó việc thực hiện phản ánh theo quan
hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc vào Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh và các
Báo cáo kế toán
- Sổ cái: Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán theo
các tài khoản kế toán sử dụng trong công ty.
Ngoài hai sổ tổng hợp là sổ Nhật ký chung và Sổ cái, Doanh nghiệp còn sử dụng sổ
chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, thẻ kế toán chi tiết nhằm đáp ứng yêu cầu cụ thể đối

với từng loại tài sản, từng loại nghiệp vụ như tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ


dụng cu, vật tư thiết bị, các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng, các nghiệp vụ thanh
toán tiền tạm ứng, nghiệp vụ thanh toán tiền lương...


×