Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.13 KB, 77 trang )

I

Bộ tài chính
Học viện tài chính

------- a ũ b --------

MAI TUấN ĐạT
Lớp : CQ47/11.13

Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
vốN Cố ĐịNH Và CáC GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả
Sử DụNG VốN Cố ĐịNH TạI TổNG CÔNG TY CƠ KHí XÂY
DựNG
Chuyên ngành :Tài chính doanh nghiệpMã số:11Giáo viên hướng
dẫn:PGS.TS. Vũ Công Ty

Hà nội 2013


II

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập
Tác giả luận văn
Hµ Néi - 2008

Mai Tuấn Đạt



Hµ Néi, th¸ng 06 n¨m 2008


III

MỤC LỤC
Trang bìa ……………………………………………………………………..…I
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................II
MỤC LỤC......................................................................................................................III
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp.....................................................................................................3
CHƯƠNG 1......................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................4
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.......................4
1.1.1. Tài sản cố định.............................................................................................................................................4
1.1.2. Vốn cố định..................................................................................................................................................9
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH..................................................................................................................16
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định................................................................................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.......................................20

CHƯƠNG 2....................................................................................................................24
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY CƠ
KHÍ XÂY DỰNG VIỆT NAM (COMA).......................................................................24
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA COMA......................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của COMA.........................................................................................24
2.1.2-Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty: ..................................................................................................26
2.1.5. Đánh giá khái quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty..............................................30
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY TƯ CƠ KHÍ XÂY DỰNG VIỆT NAM.....34

2.2.1. Thực trạng tài sản cố định và vốn cố định tại COMA................................................................................34
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại COMA................................................................................46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY COMA.........48

2.3.1. Những thành tựu..................................................................................................48
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại........................................................................................................................50

CHƯƠNG 3....................................................................................................................53
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI
TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VIỆT NAM................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CƠ KHÍ XÂY DỰNG VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI.. .53
3.1.1. Định hướng phát triển lâu dài...................................................................................................................55
3.1.2. Mục tiêu trước mắt của Tổng công ty trong năm 2013............................................................................56
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY COMA.................................................57

3.2.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định........................................................57


IV
a/ Tăng cường các hoạt động mở rộng thị trường.............................................................................................57
3.2.2. Tính toán, tiết kiệm các chi phí, tăng lợi nhuận cho Tổng công ty nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên
vốn cố định..........................................................................................................................................................59
3.2.3. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử
dụng và quản lý tài sản cố định...........................................................................................................................60
3.2.4. Chủ động đầu tư mua sắm tài sản cố định mới, nâng cấp tài sản cố định cũ, phát huy tối đa công suất
của tài sản, tăng năng lực sản xuất, thực hiện đầu tư theo chiều sâu................................................................62
3.2.5. Tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới tài sản cố định.....................................................................62
3.2.6. Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định........................................................................................63
3.2.7. Thanh lý, nhượng bán những tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh
doanh...................................................................................................................................................................64

3.2.8. Định kỳ phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định......................................................................................................................................................................65
3.2.9. Huy động nguồn vốn tối ưu.......................................................................................................................65
3.2.10. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán..................................................................................................66

KẾT LUẬN.....................................................................................................................68


V

DANH MỤC VIẾT TẮT
DN

:Doanh Nghiệp

CBCNV

:Cán bộ công nhân viên

HĐSXKD :Hoạt động sản xuất kinh doanh
SXKD

:Sản xuất kinh doanh

HĐKD

:Hoạt động kinh doanh

HTK


:Hàng tồn kho

LN

:Lợi nhuận

LNST

:Lợi nhuận sau thuế

TSCĐ

:Tài sản cố định

VCĐ

:Vốn cố định

VLC

:Vốn luân chuyển

VCSH

:Vốn chủ sở hữu

COMA

:Tổng Công ty Cơ khí xây dựng



VI

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ
NGUỒN VỐN NĂM 2012
BẢNG 2.2. HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
BẢNG 2.3. SỰ BIẾN ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN LƯU
ĐỘNG NĂM 2012
BẢNG 2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUYÊN GIÁ VÀ KẾT CẤU
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA COMA QUA CÁC NĂM
BẢNG 2.6. TÌNH HÌNH KHẤU HAO VÀ GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NĂM 2012
BẢNG 2.7. THỰC HIỆN TRÍCH KHẤU HAO CƠ BẢN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI COMA NĂM 2012
BẢNG 2.8. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ KHẤU HAO TSCĐ NĂM
2012
BẢNG 2.9. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN CỐ ĐỊNH VÀ CƠ CẤU
ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI COMA NĂM 2012
BẢNG 2.10. PHÂN TÍCH VLC NĂM 2012
BẢNG 2.11. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH TẠI COMA


VII

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY COMA

SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TỔNG CÔNG TY
COMA
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA
TỔNG CÔNG TY COMA


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tiến hành được các hoạt động sản
xuất kinh doanh thì điều kiện đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp là phải có một số
vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm các yếu tố của
quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sao có hiệu quả nhất với chi phí
bỏ ra thấp nhất. Như vậy việc sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng để doanh
nghiệp có thể tìm ra được chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường và ngày
càng phát triển. Do đó vấn đề sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng đang
là một vấn đề bức xúc đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nước ta thuộc
nhiều thành phần kinh tế phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô. Tuy nhiên do
vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế bao cấp trước đây, năng lực và trình độ quản lý yếu
kém, hiệu quả khai thác và sử dụng các nguồn lực của các doanh nghiệp còn
thấp,... Trước tình trạng đó, vấn đề hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp mà đặc
biệt là hiệu quả sử dụng vốn trong đó có hiệu quả sử dụng vốn cố định đang là vấn
đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Đảng và
Nhà nước ta đang rất quan tâm việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phát
huy nội lực để tiến hành thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng này, qua thời gian thực tập tại Tổng công ty
cơ khí và xây dựng-COMA, và được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Vũ Công Ty

cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng Kế toán tài chính của công ty, em
đã chọn đề tài : " Vốn cố định và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định ở Tổng công ty Cơ khí Xây dựng " làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
Cung cấp thông tin về việc sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Tổng công ty cơ khí và xây dựng- COMA. Đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định
-Phạm vi nghiên cứu: Tổng công ty cơ khí và xây dựng- COMA, đề tài tập
trung nghiên cứu hoạt động tài chính của công ty từ lúc bắt đầu thành lập
đến nay. Trong đó, đề tài đặt trọng tâm phân tích các năm 2011, 2012 qua
các báo cáo tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp tổng hợp phân tích;
+Phương pháp so sánh;
+Phương pháp hệ thống hóa;
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục đích của các nhà đầu
tư là lợi nhuận, bởi vì vốn là hữu hạn nên việc gia tăng lợi nhuận bằng cách nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu mà các nhà đầu tư luôn luôn hướng tới. Đây

là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể nâng cao vị trí và uy tín trên thị trường.
Về thực tiễn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng


3

vốn cố định, qua đó phân tích những nguyên nhân tăng giảm và đề ra những chính
sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty cơ
khí xây dựng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
Tổng công ty cơ khí xây dựng.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức và lý luận còn hạn
chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong được sự thông cảm và góp ý của Công ty, thầy cô cùng toàn
thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP


1.1.1. Tài sản cố định.
a/ Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng giá
trị doanh nghiệp và sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường thì các doanh nghiệp phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh ngay từ giai đoạn đầu đi vào hoạt động: Đó chính là sức lao
động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Khác với đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (máy móc, thiết bị, nhà cửa, phương
tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Tư liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để
tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong một doanh nghiệp thường có nhiều
loại tư liệu lao động khác nhau: Xét về mặt giá trị, có loại có giá trị rất lớn, có
loại giá trị tương đối nhỏ; Xét về mặt thời gian sử dụng, có loại có thời gian
sử dụng rất dài, có loại thời gian sử dụng tương đối ngắn. Để thuận tiện cho
công tác quản lý, người ta chia tư liệu lao động ra thành hai loại: Tài sản cố
định và công cụ, dụng cụ nhỏ.
Việc phân chia như vậy dựa vào các tiêu chuẩn cơ bản sau:


Tiêu chuẩn về thời gian: Có giá trị sử dụng từ một năm trở lên.

 Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính
phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Đây là hai tiêu chuẩn định lượng. Ngoài ra, tùy theo quy định về quản lý
tài chính ở từng Quốc gia còn có thể đưa ra một số tiêu chuẩn định tính khác.


5


Một tư liệu lao động được xếp vào tài sản cố định nếu thỏa mãn đủ tất cả
các tiêu chuẩn trên. Những tư liệu lao động không đạt đủ các tiêu chuẩn quy
định trên coi là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ.
Như vậy: Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá
trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và
phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định.


Đặc điểm của tài sản cố định:

o Tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
o Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt
thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng,
TSCĐ hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra
của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Sau
nhiều chu kỳ kinh doanh tài sản cố định mới cần đổi mới.
b/ Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định đã quy định ( tại Điều 3) tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố
định như sau:
• Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai về việc sử dụng
tài sản đó;
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
 Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên;
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể

do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình
• Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:


6

Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng
thời cả 4 tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì
được coi là tài sản cố định vô hình. Riêng các chi phí phát sinh trong giai
đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ
doanh nghiệp nếu thỏa mãn được 7 điều kiện sau:
a/ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b/ Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c/ Doanh nghiệp dự tính có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d/ Tài sản vô hình phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ/ Có đầy đủ các nguồn lực kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e/ Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g/ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định
cho tài sản cố định vô hinh.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Lưu ý:



Trên thực tế, cần xem xét công dụng của tài sản để xem có phải là tài

sản cố định hay không.


Một số tài sản nếu xét riêng lẻ từng bộ phận, từng thứ có thể không đủ

tiêu chuẩn về giá trị. Tuy nhiên, khi tập hợp lại thành một hệ thống những tài
sản phục vụ cho một chức năng nhất định thì tập hợp tài sản đó được coi là tài
sản cố định của doanh nghiệp.


7

Các tài sản không thỏa mãn các tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình như trên được xếp vào công cụ, dụng cụ
nhỏ và quản lý như tài sản lưu động.
c/ Vai trò tài sản cố định và sự cần thiết phải đổi mới tài sản cố định.
• Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp: Quyết định đến quy mô sản xuất, tốc độ sản xuất, quyết định
đến chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, mẫu mã, chi phí tạo ra sản phẩm, từ đó
quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm và ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
• Tài sản cố định là yếu tố năng động nhất trong cơ sở vật chất kỹ thuật. Nó
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động thúc đẩy tăng năng suất lao động,
giảm nhẹ sự nặng nhọc cho người lao động. Khi đánh giá về vai trò của tài
sản cố định, C. Mác đã chỉ ra rằng: “ Tài sản cố định là hệ thống xương cốt và
bắp thịt của sản xuất – hệ thống mạch máu của sản xuất”.
Trong điều kiện hiện nay, đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối với

thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp.
d/ Phân loại tài sản cố định..
• Phân loại theo hình thái biểu hiện.
 Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể ( từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định) do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
 Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật
chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình.
• Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.


8



Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố

định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.


Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc

phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất, do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh quốc phòng…



Tài sản cố định bảo quản, cất giữ hộ Nhà nước: Là những tài sản cố

định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ
cho Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyên.
• Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.


Tài sản cố định đang dùng: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho

hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, công cộng của
doanh nghiệp.


Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định chưa cần thiết

cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp
nhưng hiện tại chưa dùng tới, đang được dự trữ để sử dụng về sau.


Tài sản cố định không cần dùng, đang chờ thanh lý: Là những tài sản

cố định không cần thiết hay không còn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại vốn
đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
• Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế.
 Nhà cửa, vật kiến trúc: Là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm
việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, đường sá, cầu cống…
 Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt

động của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị
công tác, dây chuyền công nghệ…


9

 Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sông, đường biển, …và các thiết bị truyền dẫn về thông tin,
điện nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa…
 Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện
tử, thiết bị dụng cụ đo lường kiểm tra chất lượng, máy hút bụi, hút ẩm…
 Vườn cây lâu năm ( như cà phê, cao su, chè, cây ăn quả…), súc vật làm
việc ( như trâu, bò…) hoặc súc vật cho sản phẩm ( như bò sữa, trâu sữa…).
 Tài sản cố định khác: Là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa được liệt kê
vào các loại kể trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh…
Ngoài ra còn có thể phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu. Mỗi
cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý trong
mỗi đơn vị. Trong thực tế, doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp
phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ.
e/ Kết cấu tài sản cố định.
- Kết cấu tài sản cố định là thành phần và tỷ trọng về mặt nguyên giá
của từng nhóm, từng loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá tài sản
cố định tại một thời điểm.
- Kết cấu tài sản cố định ở các doanh nghiệp giữa các ngành sản xuất là
không giống nhau, thậm chí giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nào
đó cũng không giống nhau. Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thay đổi
theo từng thời kỳ

1.1.2. Vốn cố định.

a/ Khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.
• Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản
cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh


10

nghiệp là bộ phận vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên các tài sản cố định
của doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa tài sản cố định và vốn cố định:
 Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến tính đồng bộ của tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định thực hiện
chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu ảnh hưởng
rất lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của tài sản cố định.
• Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định.


Khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn cố định được luân chuyển

dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần từng phần một.


Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một


vòng luân chuyển. Hay nói cách khác, vốn cố định hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố
định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: Một phần
sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng
với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “ cố
định” trong tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển
được dần dần tăng lên thì phần vốn “ cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng
với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên
nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng
luân chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị – tức là khi thu
hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.


11

Từ những đặc điểm trên đây của vốn cố định, ta thấy việc quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp là khá phức tạp. Yêu cầu đặt ra đối với công tác
quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý trực tiếp hình thái hiện vật của vốn
cố định mà còn quản lý cả mặt giá trị của chúng.
b/ Nội dung công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung
có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
và nền kinh tế. Việc sử dụng vốn cố định thường gắn với họat động đầu tư dài
hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Do vị trí then chốt và đặc điểm vận
động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định

được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần phải quản lý cả về
mặt hiện vật và mặt giá trị của vốn cố định.
 Quản lý chặt chẽ hình thái hiện vật của vốn cố định:
 Phân loại, phân cấp quản lý đối với tài sản cố định, tránh mất mát hư hỏng
trước hạn.
 Thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp tài sản cố định nhằm khôi
phục lại năng lực hoạt động, nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của tài
sản cố định, đưa vào áp dụng các quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm
chi phí hoạt động của tài sản cố định.
 Quản lý về mặt giá trị của vốn cố định:
 Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
 Áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp cho từng loại tài sản cố định.
 Tổ chức nguồn vốn theo hướng huy động nguồn vốn dài hạn đầu tư cho tài
sản cố định.
Trong các doanh nghiệp, quản lý vốn kinh doanh nói chung, vốn cố
định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau.
Nhưng có thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản:


12

• Khai thác và tạo lập vốn cố định của doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp
ứng yêu cầu đầu tư, doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn đầu tư vào
tài sản cố định trong những năm trước mắt và lâu dài.
Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư vào tài sản cố định từ nhiều
nguồn khác nhau như: Lợi nhuận để lại, nguồn khấu hao, nguồn vốn liên
doanh, liên kết, nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng…
Mỗi nguồn vốn trên đều có những ưư điểm, nhược điểm và điều kiện

thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế, trong khai thác, tạo
lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hóa các
nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ những ưu, nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa
chọn cơ cấu nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Những định hướng cơ bản cho việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định là
phải đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của từng nguồn
vốn được huy động. Điều này không chỉ đòi hỏi ở sự năng động, nhạy bén của
từng doanh nghiệp mà còn ở việc đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của
Nhà nước ở tầm vĩ mô để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, tạo
lập những nguồn vốn cần thiết.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần xác định được kết cấu tài sản cố
định để đầu tư vào từng tài sản hợp lý.
• Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan
trọng hơn là duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này
có nghĩa là, trong quá trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ,
không làm mất mát, hư hỏng, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài
sản cố định. Mỗi tài sản cố định đều được theo dõi và hạch toán trên sổ riêng.


13

Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức
mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban
đầu, bất kể sự biến động của giá cả, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng
của khoa học kỹ thuật. Trong trường hợp doanh nghiệp không chỉ duy trì
được sức mua của vốn mà còn mở rộng được quy mô vốn thực chất ban đầu

thì doanh nghiệp đã phát triển được vốn cố định của mình.
• Một số biện pháp bảo toàn:


Đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định tạo diều kiện phản ánh chính

xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn, điều
chỉnh kịp thời giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi
phí khấu hao không để mất vốn cố định:


Đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố định;



Đánh giá theo giá trị còn lại.



Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp

không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình


Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất đồng

thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp cả về
thời gian và công suất, kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng
hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các tài sản cố định chưa cần dùng
tránh tình trạng ứ đọng vốn.



Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, dự phòng tài sản cố định,

không để xảy ra tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư
hỏng bất thường.


Doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong

kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan.
Một số biện pháp là doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài
chính, trích trước chi phí , dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
• Phân cấp quản lý vốn cố định.


14

Đối với doanh nghiệp Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp và quyền quản lý kinh doanh,
do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó hao
mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm làm ra. Phần
giá trị thu hồi được dưới hình thức khấu hao hình thành nên quỹ khấu hao. Do
đó, việc lập kế hoạch khấu hao và quản lý, sử dụng quỹ khấu hao là một trọng
tâm trong công tác quản lý, sử dụng vốn cố định.
Lập kế hoạch khấu hao là dự kiến trước số tiền khấu hao phải trích và
phân phối sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định. Việc lập kế hoạch khấu
hao hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh
nghiệp thấy được nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả
năng nguồn tài chính. Do vậy, kế hoạch khấu hao là một căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới tài sản cố định.
Trình tự và nội dung lập kế hoạch khấu hao gồm:
o Xác định phạm vi tài sản cố định phải trích khấu hao và tổng nguyên giá
tài sản cố định phải trích khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
o Xác định giá trị tài sản cố định bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân tài sản cố định phải trích khấu hao trong kỳ.
o Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
o Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
1.1.3. Nguồn vốn cố định và cách thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp
Để có số vốn cần thiết đầu tư vào tài sản cố định doanh nghiệp huy
động từ nhiều nguồn khác nhau, để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định,
huy động vốn cố định từ những nguồn phù hợp với dự án đầu tư vào tài sản
cố định cần phải tiến hành phân loại vốn cố định theo các tiêu thức khác nhau:


15

a. Phân loại vốn cố định theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách này người ta chia vốn cố định ra thành hai loại:
-

Vốn chủ sở hữu: Là số vốn cố định thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp mới thành lập thì vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng
góp và hình thành nên vốn điều lệ, có thể là vốn góp cổ phần, vốn góp liên
doanh, liên kết hay vốn do Ngân sách Nhà nước cấp,…. Khi doanh nghiệp
đang hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn khác cũng thuộc vốn

chủ sở hữu như: lợi nhuận giữ lại, vốn tự bổ xung, vốn huy động thông qua
phát hành cổ phiếu trên Thị trường chứng khoán, …
-

Các khoản nợ phải trả: Là các khoản vốn cố định được hình thành từ

các khoản vay (vay của Ngân hàng thương mại và các tổ chức Tài chính khác,
vay thông qua phát hành Trái phiếu vào thị trường tài chính), các khoản phải
thanh toán cho cán bộ công nhân viên, phải nộp Ngân sách, phải trả cho nhà
cung cấp và một số khoản phải trả, phải nộp khác.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn để có
cơ cấu hợp lý giữa vốn chủ và nợ phải trả trong đầu tư vào tài sản cố định,
vừa đảm bảo khả năng tự chủ của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
hạn chế và phân tán rủi ro vừa đảm bảo tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn
b. Phân loại theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành, VCĐ có thể chia thành các nguồn sau:
-

Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn cố định được hình thành từ nguồn vốn

điều lệ ban đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ xung
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
-

Nguồn vốn tự bổ xung: Là số vốn cố định được bổ xung từ hoạt động

sản xuất kinh doanh như lợi nhuận của doanh nghiệp được để lại để tái đầu tư
(quỹ đầu tư phát triển của DN), tiền trích khấu hao tài sản cố định hàng năm
-


Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn cố định được hình thành từ

vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh
-

Nguồn vốn đi vay: Là số vốn cố định có được từ đi vay của các ngân

hàng thương mại, tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp khác


16

-

Nguồn vốn huy động thông qua thị trường vốn bằng việc phát hành

Trái phiếu, Cổ phiếu.
Việc phân loại vốn cố định theo nguồn hình thành có ý nghĩa rất lớn
trong việc quản lý vốn, trích và phân bổ tiền khấu hao hợp lý đảm bảo bảo
toàn được vốn cố định và có nguồn trả nợ (đối với số vốn cố định hình thành
từ nguồn đi vay)
*

Cách thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp xác định đúng nguyên giá tài sản cố định trên cơ sở

tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn
thay thế và duy trì năng lực sản xuất của tài sản cố định bảo toàn và thu hồi
vốn cố định.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao đối với

từng loại tài sản cố định để thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.
Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành
và bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh
lâu dài của doanh nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản
mục đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi vì nó có yếu tố quyết định cho việc
quản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Về đại thể thì người ta có thể chia ra
làm 2 loại nguồn tài trợ chính.
Nguồn tài trợ bên trong: là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh
nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là những nguồn
thuộc sở hữu của Doanh nghiệp.
Nguồn tài trợ bên ngoài: là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động
từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát
hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH.
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của
vốn đầu tư nói riêng và vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và
trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ


17

trang bị kỹ thuật. Do ở vị trí then chốt và đặc điểm chu chuyển vốn cố định
tuân theo một quy luật riêng cho nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.
Có thể thấy vốn cố định phải trải qua một thời gian dài mới có thể hoàn
thành một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp
là làm thế nào để vốn cố định trong suốt thời gian dài tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất, giúp cho doanh nghiệp có thể

tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung, hiệu quả sử
dụng vốn cố định nói riêng được biểu thị qua mối quan hệ giữa kết quả đạt
được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt được
trong quá trình đầu tư, khai thác, sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn
cố định đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định được hiểu trên
hai khía cạnh.
Một là: Với số vốn cố định hiện có, có thể sản xuất thêm một lượng sản
phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận.
Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải
lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường sử dụng
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó:
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ


18

VCĐ bình quân sủ dụng trong kỳ =
2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.

2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá tài sản cố định trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng. Chỉ tiêu này được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định trong quá trình đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định để cho những kết luận đầy đủ, tòan diện.
3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Nó phản ánh số vốn để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hay nói cách
khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao nhiêu vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
4. Chỉ tiêu hệ số huy động vốn cố định.
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động =
VCĐ

Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp

Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá
trị còn lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá, phân tích. Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy
động vốn cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao
hay thấp. Mức độ hoạt động cao mang lại hiệu quả cao và ngược lại.



×