Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 108 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
CHƯƠNG 1

LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.

Khái niệm và nội dung tài chính doanh nghiệp

TCDN là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
TCDN là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính của nền kinh tế, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá
tiền tệ. Tiền đề cho HĐKD của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là một lượng
vốn tiền tệ nhất định. Quá trình HĐKD của doanh nghiệp cũng là một quá
trình hình thành phân phối, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp, phát sinh các luồng tiền, tạo nên sự vận động các luồng tài chính của
doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế đó đã hình thành nên các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp và bao gồm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này thể
hiện ở chỗ nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp thực
hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác:


Được thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
trường vốn, thị trường chứng khoán… và doanh nghiệp phải thanh toán các
khoản lãi vay vốn, trả lãi cổ phần…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp: biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp trả tiền lương, tiền công cũng
như là thưởng, phạt vật chất cho người lao động trong doanh nghiệp mình.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp:
thể hiện thông qua việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu và thông
qua việc phân chia LNST.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: biểu hiện qua quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp cũng như việc sử
dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
- Về mặt hình thức: TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình vận động: tạo
lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Về mặt nội dung: TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
gắn liền với việc tạo lập, phân phối, chuyển hóa hình thái và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp bao gồm:
• Lựa chọn và quyết định đầu tư.

• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đáp ứng kịp
thời, đầy đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
• Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lí chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
• Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
• Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
1.1.1.2.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp

TCDN có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn vong và sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Vai trò được thể hiện ở những điểm chủ yếu
sau:
- TCDN huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- TCDN giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- TCDN là công cụ hữu ích trong việc quản lý tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin tài chính thu nhận được là cơ sở để

các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị TCDN là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ
chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng
giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Quản trị tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp
và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi
quyết định khác đều dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt
tài chính trong quản trị TCDN.
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Trong HĐKD, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, có nhiều vấn đề tài
chính nảy sinh đòi hỏi các nhà quản lí phải đưa ra những quyết định tài
chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và
khoa học, có như vậy doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong HĐKD thì các hoạt động của doanh
nghiệp phải được đặt trên cơ sở về mặt chiến lược và về mặt chiến thuật.
● Về mặt chiến lược: Phải xác định ra mục tiêu kinh doanh, các hoạt
động dài hạn nhằm phát triển doanh nghiệp và chính sách tài chính của
doanh nghiệp. Vi dụ việc quyết định đưa ra thị trường sản phẩm mới vào
một thời điểm nào đó, việc tham gia liên doanh, việc sử dụng vốn cổ phần

của công ty thay vì sử dụng nguồn vốn vay để tài trợ cho HĐKD, việc quyết
định phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn góp đều là những quyết định
có tính chiến lược.
● Về mặt chiến thuật: Phải xác định công việc trong thời hạn ngắn để phục
vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Ví dụ việc đưa ra một quyết định
thay thế một tài sản cố định mới, việc lựa chọn địa điểm thuê cửa hàng, việc xem
xét giữa đi thuê hay mua một căn nhà, xem xét giá cả của hàng hóa mới bán ra ở
thời điểm đầu vụ, việc hạ giá theo mùa đều là những quyết định có tính chiến
thuật.
Các quyết định về mặt chiến lược và mặt chiến thuật được lựa chọn
chủ yếu dựa trên cơ sở phân tích, cân nhắc về mặt tài chính. Từ những vấn
đề trên có thể rút ra:
- Quản trị TCDN là một bộ phận của quản trị doanh nghiệp thực hiện
những nội dung cơ bản của quản trị tài chính đối với các quan hệ tài chính
nảy sinh trong HĐKD nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
- Quản trị TCDN được hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lí các
mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành nhũng công cụ quản lí
tài chính và đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn và có hiệu quả.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp – công cụ quan trọng để quản trị
tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Tổng quan về phân tích TCDN

1.2.1.1. Khái niệm phân tích TCDN
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỉ
XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển
và chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả
ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát triển
của các tập đoàn kinh tế và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin.
Nghiên cứu phân tích tài chính là khâu quan trọng trong quản lý doanh nghiệp.
Vậy phân tích tài chính là gì? Nội dung phân tích và sử dụng phương pháp phân
tích như thế nào?
“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định tài chính, các quyết định quản lý phù hợp.”
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được
quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được các HĐKD của doanh
nghiệp, từ đó giúp cho những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán
chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù
hợp với lợi ích của chính họ.

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích TCDN trong quản trị TCDN

1.2.1.2.1. Mục tiêu của phân tích TCDN
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu
khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng,
đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác
nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo
điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hòan thiện và
phát triển nhưng đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức
quan tâm. Không chỉ các nhà quản lí doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, mà còn
có khách hàng, nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản lí chức năng…
Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau
khi phân tích tài chính. Vì vậy, phân tích tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác
nhau đối với từng cá nhân, tổ chức và việc phân tích tài chính của từng đối
tượng sẽ được tiến hành theo nhiều cách khác nhau.
- Đối với người quản lý doanh nghiệp: Giúp họ đánh giá được tình
hình tài chính và kết quả HĐKD của từng năm và so sánh những kết quả đó
để đưa ra các dự báo và kế hoạch hoá tài chính cùng các quyết định tài chính
thích hợp với hoạt động sản xuất và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
cho những năm tiếp theo.
- Đối với chủ sở hữu hay nhà đầu tư: Giúp đánh giá đúng đắn thành quả
của các nhà quản lí về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi
nhuận của doanh nghiệp; sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Từ đó đưa ra cơ sở giúp họ tính toán được khả năng sinh lời

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09



Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
của doanh nghiệp hay của từng đồng vốn họ bỏ ra. Đó là một trong những
căn cứ giúp họ ra quyết định có nên bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
- Đối với ngân hàng, chủ nợ, khi cho vay các doanh nghiệp cũng phải dựa
trên sự phân tích đánh giá kết quả HĐKD, tình hình tài chính, khả năng
thanh toán… của doanh nghiệp, để đảm bảo chất lượng tín dụng về quyết
định cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lí chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng
kinh tế… phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, những đóng góp
hoặc những tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế xã hội. Bên cạnh đó, dựa trên những kết quả phân tích TCDN các cơ quan quản lí
sẽ có những tác động đúng đắn nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lí nền
kinh tế.
- Đối với các bộ công nhân viên lao động trong doanh nghiệp, họ quan
tâm tới tình hình tài chính, kết quả HĐKD của doanh nghiệp bởi nó liên
quan trực tiếp và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của họ. Họ cần thông tin
để quyết định xem có nên tiếp tục gắn bó với doanh nghiệp hay không.
Ngoài ra đây cũng là biện pháp giúp người lao động tham gia vào việc kiểm
soát các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.2.2. Mục tiêu của phân tích TCDN trong quản trị TCDN
Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro trong doanh nghiệp ...

SV: Vũ Thị Thanh Hồng


Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trọ,
phân phối lợi nhuận ...
- Phân tích TCDN là cơ sở cho những dự đoán tài chính
- Phân tích TCDN là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động
trong doanh nghiệp.
Như vậy phân tích TCDN là công cụ hữu ích được dùng để xác định
giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho nhà quản lý
lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với thực trạng HĐKD
của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Phương pháp phân tích TCDN
Để phân tích TCDN có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp
khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích TCDN như: phương
pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân
tố, phương pháp đồ thị, phương pháp toán tài chính... Tuy nhiên để đáp ứng
mục tiêu phân tích, người ta thường áp dụng hai phương pháp sau:
-

Phương pháp so sánh.

-

Phương pháp hệ số (hay phương pháp tỷ lệ).


1.2.1.3.1. Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối hoặc số bình quân. Nội dung so
sánh bao gồm:


So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ

xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay
thụt lùi trong HĐKD của doanh nghiệp.


So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu

của doanh nghiệp.



So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của

ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.


So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,

so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng
tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem chia trực tiếp một chỉ tiêu
này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò của các
yếu tố, chỉ tiêu này đối với yếu tố, chỉ tiêu khác.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi
thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế
và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn.

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp


Luận văn tốt

1.2.2.1. Phân tích tình hình tài chính
1.2.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua phân tích các BCTC.
Bảng cân đối kế toán là một BCTC tổng hợp, nó phản ánh tổng quát tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo hai cách là đánh giá tài sản và nguồn hình
thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán
được phản ánh dưới hình thức giá trị và tuân theo nguyên tắc cân đối là tổng
tài sản bằng tổng nguồn vốn. Các vấn đề cần xem xét khi phân tích bảng cân
đối kế toán:
Thứ nhất, xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài
sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết với từng loại tài sản. Qua đó
thấy được sự biến động về quy mô và năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ hai, xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản; cơ cấu
vốn, cơ cấu tài sản đó có tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh. Sau
đó, so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy được sự biến
động của cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản. Khái quát mức độ độc lập (hoặc phụ
thuộc) về mặt tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sánh từng loại
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối; về tỷ
trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn…

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính

nghiệp

Luận văn tốt

1.2.2.1.2. Phân tích chi tiết một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của doanh
nghiệp
Các số liệu trên BCTC chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, do vậy các nhà quản lí còn dùng các hệ số tài chính để hiểu rõ
hơn tình hình tài chính của chính doanh nghiệp đó giữa các thời kì hay so
sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đó với các doanh nghiệp khác
cùng ngành.
Mỗi một doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau,
thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có các hệ số
tài chính khác nhau. Do đó, người ta coi các hệ số tài chính là những biểu hiện
đặc trưng về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Mặc dù có rất nhiều các hệ số tài chính quan trọng khác nhau nhưng
các hệ số thường được chia thành 4 nhóm chủ yếu sau:
1.2.2.1.2.1. Hệ số phản ánh khả năng thanh toán
Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các
đối tượng liên quan đến doanh nghiệp luôn quan tâm đến các hệ số khả năng
thanh toán.
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng số
nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Để đánh giá được khả
năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này là chưa đủ.
Tuy nhiên, hệ số này cao là một dấu hiệu khả quan đối với doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán
tổng quát

SV: Vũ Thị Thanh Hồng


=

Tổng tài sản (MS270 trên B01)
Tổng nợ (MS300 trên B01)

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

● Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay hệ số khả năng thanh
toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn (MS100 trên B01)
Nợ ngắn hạn (MS 310 trên B01)

Hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Tùy ngành nghề kinh doanh mà hệ số này có giá
trị khác nhau. Nói chung, hệ số này lớn hơn 1 là tốt song không phải càng
lớn là càng tốt vì khi đó vốn bị ứ đọng trong TSLĐ dẫn đến giảm hiệu quả
kinh doanh...
● Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu, HTK là các tài
sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ. Các chỉ tiêu này được lấy
trên Bảng cân đối kế toán (B01-DN) của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn (MS100) - Hàng tồn kho (MS140)
Nợ ngắn hạn (MS310)

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một
cách chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi đó, ta cần phân
tích thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
● Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời

=

Tiền và các khoản tương đương tiền (MS110)
Nợ ngắn hạn (MS310)

Hệ số phản ánh khả năng thanh toán tức thời này phản ánh khả năng
thanh toán nhanh (gần như tức thời) các khoản nợ. Cơ sở số liệu tính toán
được lấy trên B01-DN của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ số này quá cao sẽ
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09



Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
không tốt vì doanh nghiệp khi đó sẽ tồn trữ tiền mặt quá nhiều, gây ứ đọng
vốn.
● Hệ số phản ánh khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
có đủ để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ hay không. Nguồn để trả lãi vay chính là
lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Cơ sở số liệu dùng để tính toán là dựa vào
Báo cáo kết quả kinh doanh (B02-DN) của doanh nghiệp. Công thức:
Hệ số thanh toán lãi vay =

Lãi vay phải trả (MS23) + LNTT (MS50)
Lãi vay phải trả (MS23)

1.2.2.1.2.2. Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Phản ánh bình quân một đồng VKD hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng được tài trợ bởi mấy đồng vay nợ, hoặc mấy đồng VCSH. Hệ số nợ và
hệ số VCSH là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ
Hệ số VCSH

=
=

Tổng nợ phải trả (MS300 trên B01)
Tổng nguồn vốn (MS440 trên B01)


VCSH (MS400 trên B01)
Tổng nguồn vốn (MS 440 trên B01)

= 1- Hệ số nợ

Nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy được mức độ độc lập hay
phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với VKD của mình. Tỷ suất tự tài trợ lớn càng chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó
không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng hệ số nợ cao
thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu
tư một lượng nhỏ và các nhà tài chính thường sử dụng nó để gia tăng lợi
nhuận.
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp
• Hệ số cơ cấu tài sản
Tỷ suất đầu

Luận văn tốt

TSNH (MS100 trên B01)
1- Tỷ suất đầu tư
=
Tổng Tài sản (MS270 B01)

tư vào TSNH
vào TSDH
Hai tỷ suất này phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng
=

vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành TSCĐ và bao nhiêu để
hình thành TSLĐ. Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng lớn thể hiện tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để nhận xét tỷ suất này là tốt hay xấu còn
tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và trong giai đoạn cụ thể.
Tỷ suất tự TSDH

=

VCSH (MS400 trên B01)
TSDH (MS200 trên B01)

Tỷ suất này nói lên số VCSH của doanh nghiệp dùng để trang bị cho
TSCĐ là bao nhiêu. Tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của
TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm khi vốn vay đó là vốn vay
ngắn hạn.
1.2.2.1.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích này thực chất là đi tìm câu trả lời cho bộ ba câu hỏi: Lấy vốn từ
đâu? Sử dụng vốn đó vào việc gì? Việc sử dụng vốn đó đã hiệu quả hay chưa? Để
tìm được câu trả lời cho bộ câu hỏi này, thường tiến hành theo trình tự như sau:
- Bước 1: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, tiến hành so sánh số liệu các
khoản mục giữa cuối kỳ và đầu kỳ để tìm ra sự chênh lệch và tổng hợp lại.
- Bước 2: Đưa kết quả tổng hợp ở trên vào bảng phân tích diễn biến
nguồn vốn và sử dụng vốn dưới hình thức một bảng cân đối gồm hai cột

nguồn vốn và sử dụng vốn theo nguyên tắc: cột “nguồn vốn” phản ánh các
trường hợp tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản; cột “sử dụng vốn” phản ánh
các trường hợp tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
- Bước 3: Tính tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng phân tích.
- Bước 4: Tiến hành phân tích tổng quát thông qua các kết quả đã tính toán
được ở trên: số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng
vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hoặc giảm nguồn vốn.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp
1.2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất trên Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là một bản BCTC tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả HĐKD theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích
các chỉ tiêu các chỉ tiêu tỷ suất chi phí kỳ này so với kỳ trước để thấy được
tính hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp… Phân tích các tỷ suất lợi
nhuận để thấy được hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp từ đó đưa ra
các biện pháp quản lí chi phí hiệu quả để nâng cao hiệu quả HĐKD của
doanh nghiệp.
• Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất Lợi nhuận thuần
=
kinh doanh/ DTT
Tỷ suất LNTT/ DTT


=

Tỷ suất LNST/ DTT

=

Lợi nhuận thuần từ HĐKD (MS30)
Doanh thu thuần (MS10)
Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD
Doanh thu thuần (MS10)
Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Doanh thu thuần (MS10)

• Các chỉ tiêu tỷ suất chi phí
Tỷ suất Giá vốn hàng bán

=

Tỷ suất Chi phí bán hàng

=

Tỷ suất Chi phí quản lí
=
doanh nghiệp

Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng
Doanh thu thuần

Chi phí quản lí doanh nghiệp
Doanh thu thuần

1.2.2.2.2. Hệ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
Để đánh giá mức độ hoạt động của doanh nghiệp, thông thường chúng
ta sẽ phải đi sâu vào phân tích các hệ số hiệu suất hoạt động của doanh
nghiệp. Các hệ số này được xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu với
việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau, thông qua đó có
tác dụng đo lường năng lực quản lí và sử dụng vốn hiện có của doanh
nghiệp.
• Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay
=
HTK

GVHB (MS11 trên B02)
HTK bình quân trong kì

Vòng quay HTK là số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh càng tốt, khi phân tích
cần kết hợp với các yếu tố liên quan như: kết cấu HTK, phương thức bán

hàng, đặc điểm ngành nghề kinh doanh... Trong đó:
HTK bình quân
=
trong kỳ

HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ (MS140 trên B01)
2

• Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng
quay HTK

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay HTK.



Kì thu tiền trung bình

Là một hệ số hiệu suất HĐKD của doanh nghiệp, phản ánh độ dài thời
gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến
khi thu được tiền bán hàng. Kì thu tiền bán hàng của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình

Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ

=

Trong đó doanh thu bình quân 1 ngày trong kì là doanh thu bao gồm
cả thuế, số dư các khoản phải thu bình quân được tính theo công thức:
Các khoản phải
Khoản phải thu đầu kì + Khoản phải thu cuối kì
=
2
thu bình quân


Số vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Số vòng quay VLĐ

DTT trong kì (MS10 trên B02-DN)


=

VLĐ bình quân trong kì

Nếu hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, hàng hóa
tiêu thụ nhanh, vật tư tồn đọng thấp, các khoản phải thu thấp… Ngược lại,
nếu hệ số này càng thấp phản ánh HTK lớn, lượng tiền tồn quĩ nhiều, doanh
nghiệp không thu được các khoản phải thu... Trong đó chỉ tiêu VLĐ bình
quân là TSNH bình quân lấy trên B01-DN.


Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày 1 vòng
quay vốn lưu động

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


• Vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay
Doanh thu bán hàng (có thuế)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
cácnày
khoản
Chỉ tiêu
phảnphải
ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
thu
mặt. So sánh giữa các năm để thấy được sự biến động của chỉ tiêu, thấy
được doanh nghiệp có quản lý tốt các khoản phải thu không. Từ đó, đưa ra
các chính sách tín dụng đối với khách hàng sao cho doanh nghiệp vẫn bán
được hàng mà lại không bị chiếm dụng nhiều…


Kỳ thu tiền trung bình
Kì thu tiền trung
bình

=

Số ngày trong kì
Số vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình cho biết số ngày của một vòng quay các khoản
phải thu. Khi phân tích cần kết hợp giữa kết quả tính toán và chính sách của
doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng... để đưa

ra các nhận xét đúng.


Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Nó cho biết cứ một đồng VCĐ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng DTT.
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
Trong đó:


=

Doanh thu thuần (MS10 trên B02)

VCĐ bình
Tổng TSDH bình
=
quân
quân

VCĐ bình quân
Tài sản tài chính dài
hạn bình quân

Vòng quay vốn kinh doanh

Vòng quay VKD phản ánh vốn của doanh nghiệp trong 1 kỳ quay được
bao nhiêu vòng.
DTT (MS10 trên B02)

VKD bình quân
Trong đó chỉ tiêu VKD bình quân chính là tổng của VCĐ bình quân và
Vòng quay VKD

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

=

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
VLĐ bình quân trong kì. Hoặc VKD bình quân có thể được tính theo công
thức:
VKD bình
quân
Vòng

=

Tổng tài sản bình

-

Tài sản tài chính dài hạn

quân
bình quân

quay
DTT bán hàng + Doanh thu hoạt động tài chính
=
Tổng tài sản bình quân
tổng vốn
1.2.2.2.3. Hệ số phản ánh khả năng sinh lời của vốn
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời luôn luôn được các nhà quản
trị cũng như các nhà đầu tư, cho vay quan tâm. Chúng là cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả HĐKD trong một kỳ nhất định, là lý do để các nhà đầu tư,
cho vay đưa ra quyết định có đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Đồng thời,
là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính trong
tương lai.


Tỉ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS)

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa LNST từ HĐKD và DTT từ
HĐKD trong kì của doanh nghiệp. Nó cho biết trong một đồng DTT trong
kì, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng LNST.
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu (ROS)

=

LNST từ HĐKD trong kì
DTT từ HĐKD trong kì

Trong đó LNST từ HĐKD được tính theo công thức sau:
LNST
từ

HĐKD

DTT từ
GV
=(
bán hàng
HB

Chi phí
Chi phí quản
Chi
- bán
- lí
doanh - phí lãi )x (1-t)
hàng
nghiệp
vay



SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


• Tỉ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỉ
suất sinh lời kinh tế của tài sản( ROAE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay VKD không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
ROAE


=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân

Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng VKD trong kì có khả năng sinh lời ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế
=
trên vốn kinh doanh


Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỉ suất sinh

lời
ròng từ tài sản (ROA)
Phản ánh mỗi đồng VKD sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng
LNST từ HĐKD trong kì.

Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế
=
trên VKD (ROA)


Lợi nhuận sau thuế từ HĐKD
Vốn kinh doanh bình quân trong kì

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và được các nhà

đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng mức doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE = =
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kì

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp
• Thu nhập một cổ phần (EPS)

Luận văn tốt


Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản ánh mỗi cổ phần thường (hay
cổ phần phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu đồng LNST.
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi (nếu có)
Thu nhập 1
=
cổ phần (EPS)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành


Cổ tức một cổ phần (DIV)
Chỉ tiêu này cho biết, mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng

cổ tức trong 1 năm.
Cổ tức một cổ phần
(DIV)


=

Lợi nhuận sau thuế giành trả cổ tức cho cổ đông thường
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Hệ số chi trả cổ tức
Chỉ tiêu này phản ánh Công ty đã dành ra bao nhiêu phần trăm thu

nhập để trả cổ tức cho cổ đông và để tái đầu tư.
Hệ số chi trả cổ tức

=


Cổ tức 1 cổ phần thường
Thu nhập 1 cổ phần thường trong năm

Cả 3 chỉ tiêu trên thể hiện chính sách cổ tức của CTCP. Đây không
đơn thuần là việc phân chia lợi tức ra các phần bằng nhau, mà nó phức tạp
hơn nhiều bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích các cổ đông, đến sự tăng
trưởng và phát triển của công ty trong tương lai.
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả HĐKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
Luận văn tốt
nghiệp
tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Hiệu quả HĐKD còn được hiểu là việc hoàn thành mục tiêu, đó là việc
sử dụng các nguồn lực một cách hợp lí. Điều đó không có nghĩa là giảm chi
phí mà là sử dụng chi phí (hay các yếu tố đầu vào) như thế nào cho hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả HĐKD là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lí luận và thực tế phạm trù hiệu quả
HĐKD đóng một vai trò quan trọng trong việc so sánh, đánh giá, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra giải pháp kinh tế tối ưu nhất. Việc xem xét hiệu quả

HĐKD không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho
phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp,
trên cả hai phương diện tăng kết quả, giảm chi phí mà vẫn đạt được mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2. Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả HĐKD
Để đánh giá và xem xét hiệu quả HĐKD ta xem xét mối quan hệ tỷ lệ
giữa kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào:
Hiệu quả HĐKD

Kết quả đầu ra

=

Yếu tố đầu vào

Kết quả đầu ra được biểu hiện bằng các chỉ tiêu như DTT, LNTT,
LNST… Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, vốn, tư liệu lao động…
Như vậy các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả HĐKD của doanh
nghiệp bao gồm 2 nhóm:


Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố đầu vào

+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
Số vòng quay VLĐ
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

= Doanh thu thuần trong kì
Lớp: CQ47/11.09



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
=
VCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng VCĐ

+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng lao động
Năng suất lao động bình
=
quân
Lợi nhuận bình quân
=
một lao động
Doanh thu (lợi nhuận)
=
trên chi phí tiền lương

Doanh thu (Giá trị sản xuất …)
Số lao động bình quân
Lợi nhuận
Số lao động bình quân
Doanh thu (lợi nhuận)
Tổng quỹ lương của doanh nghiệp


+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vật tư
Vòng quay HTK

=

Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị (TSCĐ)
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

=

Doanh thu thuần trong kì
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì

• Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời kinh tế
của tài sản (ROAE)
Tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên VKD
Tỉ suất lợi nhuận sau
thuế trên VKD (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận VCSH
(ROE)

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

=

=
=
=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
VKD (tài sản) bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
VKD (tài sản) bình quân trong kì
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kì

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp
1.3.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Yếu tố kinh tế: Bao gồm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất
ngân hàng, các chính sách kinh tế của Nhà nước… Chúng có vai trò quan
trọng quyết định đối với việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh
doanh, đồng thời cũng góp phần quyết định năng lực sản xuất, khoa học công
nghệ, khả năng thích ứng của doanh nghiệp. Chúng có thể trở thành cơ hội cũng
như nguy cơ đối với doanh nghiệp.
• Yếu tố chính trị pháp luật: Các doanh nghiệp HĐKD theo cơ chế thị

trường có sự quản lí của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò quản lí điều hành
nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như: pháp luật, chính sách thuế, tài
chính… Cơ chế chính sách của Nhà nước có vai trò quyết định trong việc thúc
đẩy hay kìm hãm sự phát triển của các nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng.
• Yếu tố Khoa học – công nghệ: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Áp dụng khoa học – công nghệ hiện
đại giúp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra
nhiều sản phẩm mẫu mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành…
• Yếu tố môi trường tự nhiên: Bao gồm yếu tố như nguồn lực tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, vị trí địa lí…
• Yếu tố xã hội: như dân số, văn hóa, thu nhập của các tầng lớp dân cư…

SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


Học viện Tài chính
nghiệp
1.3.3.2.

Luận văn tốt

Nhân tố bên trong doanh nghiệp

• Khách hàng: Là yếu tố quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến
lược kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại.
• Đối thủ cạnh tranh: Đây là yếu tố ảnh hưởng đến các quyết định quan

trọng của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là tất
yếu, số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ
cạnh tranh càng gay gắt.
• Các nhà cung ứng: họ cung cấp các yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu việc
cung ứng nguyên vật liệu gặp khó khăn sẽ đẩy giá thành sản xuất lên cao,
làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3.4. Mối quan hệ giữa phân tích tài chính doanh nghiệp và giải pháp
nâng cao hiệu quả HĐKD
1.3.4.1. Quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và
giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải
xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập,
phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục
tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính có chức ba chức
năng chủ yếu: Chức năng huy động, chức năng phân phối và chức năng
giám sát.
Phân tích tình hình TCDN là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó, người sử dụng
thông tin có thể đánh giá thực trạng tài chính của công ty, nắm vững tiềm
SV: Vũ Thị Thanh Hồng

Lớp: CQ47/11.09


×