Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN BETA PHARMA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.63 KB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ QUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BETAPHARMA VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


HÀ NỘI, NĂM 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGUYỄN THỊ QUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BETAPHARMA VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP)

Người hướng dẫn :

THS. LÊ THỊ TÂM



Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ QUYÊN

Mã sinh viên
Niên khoá

: DC00101183
:

1 (2011-2015)


Hệ đào tạo

: CHÍNH QUY

HÀ NỘI, NĂM 2015

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
TM
DN
CPQLDN
XĐKQKD
HĐ GTGT
TSCĐ
TK
CKTM

DT
LN

Diễn giải
Thương Mại
Doanh Nghiệp
Chi Phí quản lý doanh nghiệp
Xác định kết quả kinh doanh
Hóa đơn giá trị gia tăng
Tài sản cố định
Tài khoản
Chiết khấu Thương Mại
Doanh thu
Lợi Nhuận


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Tên Sơ Đồ
1
Sơ đồ 3.1 Quá trình mua hàng
2
Sơ đồ 3.2 Quá trình bán hàng
3
Sơ đồ 3.3 Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Beta4

Pharma Việt Nam
Sơ đồ 3.4 Bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Beta- Pharma

5

6

Việt Nam
Sơ đồ 3.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Sơ đồ 3.6 Quy trình xuất kho tại Công ty cổ phần BetaPharma Việt Nam

Trang


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ 4
LỜI CAM ĐOAN 39
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả
nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận của các tác giả khác đã được tôi
xin ý kiến sử dụng và được chấp nhận. Các số liệu trong khóa luận là kết
quả khảo sát thực tế từ đơn vị thực tập. Tôi xin cam kết về tính trung thực
của những luận điểm trong khóa luận này. 39
39
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp thương mại. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ
chế quản lý, công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được thực
hiện bằng các hình thức khác nhau. Với cơ chế kinh tế thị trường hiện nay,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt. Vì vậy Doanh nghiệp
cần phải có những chiến lược, chính sách bán hàng đa dạng biến đổi theo
thị trường mới thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Hơn nữa Doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thu được nhiều lợi nhuận do vậy
việc bán được nhiều hàng hóa trở nên vô cùng quan trọng và nghiệp vụ bán
hàng đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng

đắn kết quả kinh doanh đó là yếu tố tất yếu ở mỗi doanh nghiệp. 1
Để quản lý tốt nghiệp vụ bán hàng thì kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý phát triển tài
sản doanh nghiệp cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp
với tình hình mới. 1
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Beta- Pharma Việt Nam, có cơ
hội để tiếp xúc quan sát hiểu rõ về công tác kế toán bán hàng cũng như
cách thức xác định kết quả kinh doanh còn nhiều mặt hạn chế nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ


phần Beta- Pharma Việt Nam cùng với kiến thức được trang bị trong quá
trình học tập tại trường, em xin lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần BetaPharma Việt Nam “ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
- Mục tiêu chung 1
Từ hệ thống cơ sở lý luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh để đánh giá được thực trạng về công tác kế toán bán hàng tại
công ty 1
cổ phần Beta – Pharma Việt Nam qua đó có cái nhìn thực tiễn về công tác
kế toán tại các doanh nghiệp hiện nay. 2
- Mục tiêu cụ thể 2
- Về mặt lý luận: hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh. 2
- Về mặt thực tiễn: nghiên cứu đáng giá công tác bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Beta- Pharma Việt Nam. 2
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Beta- Pharma Việt Nam. 2
1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 2
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh luôn là vấn đề mà mỗi

doanh nghiệp đặc biệt quan tâm bởi nó là một trong những chỉ tiêu đánh
giá lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kinh doanh. Do vậy
đây cũng là một trong những vấn đề mà không ít người quan tâm lựa chọn
để nghiên cứu. Các đề tài nghiên cứu khoa học trước đây về cơ bản đã đạt
được những thành công nhất định, đã phân tích và làm rõ được những lý
luận căn bản cũng như đã làm rõ được ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân và
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp đang nghiên cứu trong năm tiếp theo. Tuy nhiên mỗi đề tài này còn
tồn tại một số mặt hạn chế nhất định cụ thể là: 2


Khóa Luận “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần Hà Anh“ năm 2014 của sinh viên Đỗ Thị Ngọc Trường Đại học Tài
Nguyên và Môi Trường Hà Nội, 2
Ưu điểm: 2
Khóa luận trình bày rõ ràng, kết cấu phù hợp tác giả đã phản ánh thực
trạng công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp gắn liền với cơ sở lý luận.
Tác giả đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán bán hàng chỉ rõ phương
châm hoạt đông kinh doanh bán hàng luôn thay đổi hoàn thiện để phù hợp
với cơ chế thị 2
trường hiện nay. Tác giả bao quát được tầm quan trọng đội ngũ nguồn
nhân lực trong công tác kế toán bán hàng ảnh hưởng kết quả doanh thu. 3
Chứng từ, sổ sách mà doanh nghiệp sử dụng theo mẫu ban hành của bộ Tài
Chính, các chứng từ sử dụng đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn
chỉnh và xử lý kịp thời. 3
Doanh nghiệp áp dụng và tuân thủ chế độ kế toán theo quy định. Để phù
hợp đặc thù kinnh doanh doanh nghiệp, trong quá trình quản lý và ghi
chép kế toán tiến hành mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2, 3 thuận tiện cho
quá trình theo dõi. 3

Nhược điểm: 3
Trong quá trình hạch toán công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt, các
nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế toán vào sổ Nhật ký chung việc này
khó theo dõi chi tiết lập báo cáo cũng như chỉnh sửa nếu có sai sót.. 3
Về công tác kế toán hàng tồn kho, giảm giá. Hiện tại, công ty chưa lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho việc không lập dự phòng có nguy cơ rủi ro
cho giá trị hàng hóa bị hỏng, không còn đạt yêu. 3
Khóa luận “ Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH May Hải Sơn, năm 2014 sinh viên Phạm Thị Hương Trường
Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. 3
Ưu điểm: 3


Kết cấu khóa luận rõ ràng, hợp lý. Công tác kế toán bán hàng được Tác giả
thể hiện một cách bao quát nhất, doanh thu và chi phí của công ty được
quản lý chặt chẽ trong suốt quá trình tiêu thụ. 3
Chứng từ, sổ sách mà kế toán áp dụng theo quy định. Hình thức ghi sổ kế
toán áp dụng là Nhật ký chung, đây là hình thức đơn giản dễ hiểu và dễ sử
dụng. 3
Nhược điểm: 3
Việc xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa rõ
ràng, đôi khi còn nhầm lẫn điều này ảnh hưởng việc ra quyết định trong
trường hợp cần thiết. 3
Công ty không sử dụng lập dự phòng cho hàng tồn kho hay các khoản nợ
dẫn đến nguy cơ về rủi ro đối với các khoản nợ không thu hồi được hay
thiệt hại về giá trị hàng hóa bị hao mòn, hỏng hóc do điều kiện lưu trữ. 4
Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần dịch vụ thương mại và đầu tư Trang Đạt “
năm 2014 sinh viên Nguyễn Thị Hương Trường Đại học Tài Nguyên và Môi
Trường Hà Nội. 4

Ưu điểm: 4
Chứng từ sổ sách công ty áp dụng và sử dụng phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh rõ ràng, đầy đủ. 4
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho là hợp lý tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu. 4
Kết cấu đề tài rõ ràng phản ánh thực trạng về các khoản doanh thu, chi phí
phát sinh tai doanh nghiệp. 4
Nhược điểm: 4
Đề tài chỉ ra rằng công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung để hạch
toán nhưng không sử dụng sổ nhật ký đặc biệt do vậy tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ Nhật ký chung do vậy trong
quá trình hạch toán kế toán trường hợp xảy ra sai sót sẽ bị hạn chế khi dò
tìm chỉnh sửa nếu có sai xót. 4


Công ty phản ánh chi phí mua hàng vào tài khoản 641 “ chi phí bán hàng“.
Việc phản ánh như vậy làm cho kế toán không theo dõi được chi tiết chi phí
bán hàng và chi phí mua hàng. Khi hàng hóa tiêu thụ giá vốn hàng bán
không được phản ánh đầy đủ trong chi phí bán hàng. Trong trường hợp
cuối niên độ kế toán bán hàng số hàng bán công ty chưa tiêu thụ hết thì việc
phản ánh chi phí như vậy sẽ làm kết quả kinh doanh thiếu chính chính xác
vì chi phí bán hàng của niên dộ kế toán năm nay lại bao gồm cả một phần
chi phí mua hàng của hàng tồn kho mà đáng lẽ khoản chi phí này phải được
hạch toán vào chi phí khoản mục hàng tồn kho. 4
Ở công ty việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
cho hàng tồn kho cuối kỳ và hàng hóa đã tiêu thụ không theo tiêu thức
phân bổ mà công ty tự điều chỉnh các khoản chi phí này theo tỷ lệ nhất
định. việc phản ánh như vậy rất thiếu chính xác và dẫn đến làm sai lệch kết
quả kinh doanh 5
Khóa luận “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty

cổ phần xuất nhập khẩu Hà Anh“ của sinh viên Trần Thị Liên, Trường Đại
Học Công Đoàn năm 2013 5
Ưu điểm: 5
Kết cấu khóa luận hợp lý, số liệu rõ ràng, sổ sách chứng từ phù hợp với
mẫu quy định 5
Tác giả đã giải quyết được các vấn đề sau: 5
+ Hàng hóa công ty kinh doanh bao gồm nhiều chủng loại, mỗi loại mang
lại lợi nhuận khác nhau. Một trong những biện pháp tăng lợi nhuận là phải
chú trọng nâng cao doanh thu từng mặt hàng. Vì vậy, ta cần xác định kết
quả tiêu thụ của từng mặt hàng. Từ đó xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm mang lại hiệu quả nhất. 5
+ Để thực hiện việc đó công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ sau mỗi
kỳ báo cáo. Để thu hút được nhiều khách hàng mà vẫn giữu được khách


hàng lâu năm, để tăng doanh thu và lợi nhuận công ty nên có chính sách
khuyến mại khuyến khích người mua hàng với khối lượng lớn. 5
Nhược điểm: 5
Trình bày sổ sách còn sơ sài, đề tài khóa luận là kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tuy nhiên tác giả chưa đưa Báo cáo Kết quả hoạt
động kinh doanh. 5
Đề tài khóa luận “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Mai Lan“ sinh viên Lê Quốc Đạt Trường
Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ năm 2012 5
Ưu điểm: 6
Trong khóa luận, từ những lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tác giả đi sâu tìm hiều thực trạng công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. 6
Tác giả đã làm rõ vấn đề kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả nói

chung theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. 6
Đề xuất được việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty, phân công công việc
của từng kế toán tránh việc chênh lệch số lượng công việc quá nhiều cho
từng kế toán viên. 6
Về thủ tục lập chứng từ: khi kết thúc giai đoạn cuối cùng và sau khi được
kiểm tra thì kế toán đã lập đầy đủ các phiếu nhập kho để đảm bảo các
nghiệp vụ tại kho và phòng kế tóan không bị tách rời 6
Nhược điểm: 7
Khóa luận chưa đề cập đến các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, các chính sách liên quan đến công tác bán hàng mà doanh
nghiệp áp dụng. 7
Do công ty TNHH Mai Lan là công ty có quy môn lớn nên chế độ kế toán
hiện hành áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC. Tuy nhiên do mục
tiêu nghiên cứu đề tài nên phần kế toán doanh thu chi phí và xác định kết
quả kinh doanh chỉ được nghiên cứu một cách khái quát. 7


Đề tài khóa luận “ kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thường Chiến “ của sinh viên Lê Thị Hà Trường
Đại học Tài Nguyên Môi trường Hà Nội năm 2014. 7
Ưu điểm: 7
Đề tài trình bày bố cục rõ ràng, phản ánh thực trạng công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thường Chiến dựa
trên cơ sở lý luận, doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ đúng theo quy
định của Bộ tài chính, sổ sách phản ánh rõ các hoạt động kinh tế phát sinh
trong kỳ. 7
Nhược điểm: Tác giả chỉ ra việc hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp áp dụng
theo hình thức Nhật ký chung tuy nhiên, trong sơ đồ sử dụng sổ chứng từ
ghi sổ như vậy là không hợp lý. 7
Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

kinh doanh tại công ty TNHH Nam Hà “, năm 2012 của tác giả Nguyễn
Ngọc Thanh Trường Đại học Mỏ địa chất. 7
Ưu điểm: 7
Các nghiệp vụ bán hàng được kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác và đúng
kỳ. Các nghiệp vụ bán hàng đều được lập hóa đơn một cách đầy đủ. Giá
vốn và doanh thu của từng mặt hàng được xác định rõ ràng. 7
Trong quan hệ thanh toán với khách hàng, kế toán thanh toán theo dõi
được chi tiết các tài khoản phải thu cũng như tình hình thanh toán của từng
khách hàng, từ đó giúp ban lãnh đạo có các quyết định phù hợp để đẩy
nhanh tiến độ thu hồi vốn, hạn chế các khoản nợ 8
Chứng từ, sổ sách mà doanh nghiệp sử dụng theo mẫu ban hành của bộ Tài
Chính, các chứng từ sử dụng đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn
chỉnh và xử lý kịp thời. 8
Doanh nghiệp áp dụng và tuân thủ chế độ kế toán theo quy định. Để phù
hợp đặc thù kinnh doanh doanh nghiệp, trong quá trình quản lý và ghi
chép kế toán tiến hành mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2, 3 thuận tiện cho
quá trình theo dõi. 8


Nhược điểm: 8
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa giữa các đơn vị chính
và các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty. Doanh thu tiêu thụ nội bộ
theo quy định phải được phản ánh trên TK 512 nhưng trên thực tế công ty
lại sử dụng TK 511 để phản ánh như vậy là chưa hợp lý. 8
Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hóa
đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng
nhập lên để vào trực tiếp sổ cái. 8
Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH Kỹ thuật dịch vụ thương mại Hoàng Quân“ năm 2014 của

sinh viên Trường Đại học Thương Mại 8
Ưu điểm: 8
Tác giả hệ thống cơ sở lý luận, đánh giá cũng như phản ánh tương đối công
tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp, tóm lược bộ máy tổ chức bộ máy kế
toán gọn nhẹ, hệ thống sổ sách, chứng từ cũng như chế độ kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng một cách rõ ràng hình thức ghi sổ phù hợp với
doanh nghiệp cụ thể: 8
+ Về hệ thống tài khoản: Hệ tống tài khoản công ty được xây dựng hoàn
toàn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam. 8
+ về chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ trong công ty được sử dụng theo
đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính. 9
+ Về sổ sách kế toán: Hệ Thống chứng từ sổ sách mà công ty áp dụng mà
công ty áp dụng theo đúng chế dộ kế toán ban hành. 9
Nhược điểm: 9
Mặc dù doanh nghiệp có sử dụng chính sách khuyến mại chiết khấu thanh
toán cho khách hàng tuy nhiên việc sử dụng công cụ này để khách hàng
sớm thanh toán tiền hàng vẫn chưa tỏ ra hiệu quả cao. 9
Việc sử dụng các chứng từ kế toán trong nội bộ như hóa đơn bán hàng đôi
khi chưa đầy đủ chữ ký cần thiết. 9


Khóa luận “ Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và du lịch Ánh Tuyết “, năm
2012 của tác giả Vũ Thanh Tâm, Trường Đại học Thành Đô. 9
Ưu điểm: 9
Hệ thống công tác bán hàng cũng như quá trình hạch toán kế toán được
kiểm soát chặt chẽ. Chứng từ doanh nghiệp sử dụng ngoài chứng từ mẫu
bắt buộc doanh nghiệp tiến hành tự in sử dụng những chứng từ để phù hợp
với đặc thù kinh doanh thương mại tại doanh nghiệp. 9
Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán trong quá trình hạch toán nhằm

giảm khối lượng công việc kế toán mà vẫn đảm bảo việc cung cấp thông tin
kịp thời. 9
Nhược điểm: 9
Bên cạnh việc ứng dụng tin học hóa là một công cụ quản lý hữu hiệu tuy
nhiên trong nhiều trường hợp công cụ này tỏ ra những hạn chế rủi ro như,
nguy cơ mất dữ liệu khi nhiễm virut, hay nguy cơ không thể lấy dữ liệu cần
thiết ra khi doanh nghiệp xảy ra sự cố mất điện mà không khắc phục được,
bên cạnh lợi ích phần mềm kế toán mang lại cũng đòi hỏi mỗi kế toán viên
thực sự am hiểu về phần mềm mới làm tốt công việc của mình. 9
Kế toán kết quả kinh doanh ở công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà chỉ căn cứ vào các hóa
đơn, chứng từ và tờ kê chi tiết chi phí bán hàng do kế toán các cửa hàng
nhập lên để vào trực tiếp sổ cái. 10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Beta- Pharma Việt Nam cụ thể là: 10
+ Các khoản doanh thu bán hàng và giảm trừ doanh thu hàng bán 10
+ Giá vốn hàng bán. 10
+ Các khoản chi phí bán hàng 10
+ Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận kế toán tại công ty
Cổ Phần Beta- Pharma Việt Nam 10


- Phạm vi nghiên cứu: 10
+ Về mặt không gian: tại công ty cổ phần Beta- Pharma Việt Nam. 10
+ Về mặt thời gian: số liệu nghiên cứu lấy từ năm 2012- 2015. 10
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ tháng 4/2015- 5/2015. 10
1.5. Phương pháp nghiên cứu 11
Phương pháp thu nhập số liệu: Việc thu nhập dữ liệu được thực hiện qua
các phương pháp như: 11

- Phương pháp quan sát 11
Thực hiện bằng cách quan sát hành vi liên quan đến công tác kế toán như
các hoạt động liên quan đến viết hóa đơn, nhập liệu vào phần mềm của kế
toán bán hàng tại doanh nghiệp với mục đích là ghi lại hành vi, lời nói của
kế toán viên trong quá trình làm việc thông qua công cụ quan sát bằng mắt,
máy chụp hình, ghi chép. 11
- Phương pháp phỏng vấn 11
Phỏng vấn trực tiếp giám đốc, bộ phận kế toán đặc biệt là kế toán trưởng,
bộ phận kho- giao hàng, bộ phận bán hàng nhằm hiểu sâu hơn về công tác
bán hàng cũng như quá trình hạch toán từ khâu xuất kho đến việc ghi nhận
xác định kết quả kinh doanh. 11
- Phương pháp xử lý số liệu: Trong phương pháp này gồm ba phương pháp
là phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích
số liệu. 11
+ Phương pháp thống kê: Các số liệu thu nhập từ phòng kế toán được tổng
hợp thống kê để phân tích, so sánh đối chiếu với nhau từ đó đưa ra ưu
điểm, nhược điểm trong công tác quản lý nhằm tìm ra nguyên nhân và giải
pháp khắc phục cho doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong
công tác quản lý doanh nghiệp. 11
+ Phương pháp so sánh: Là việc so sánh số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu về
mặt tương đối và tuyệt đối giữa năm báo cáo so với năm gốc nhằm xem xét
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cụ thể bằng việc so sánh số liệu
cả về mặt tương đối lẫn tuyệt đối Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


năm 2014 so với năm 2013, 2012 để đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp qua từng kỳ. 11
+ Phương pháp phân tích số liệu: Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần
thiết, tiến hành phân tích chiều hướng biến động của sự vật hiện tượng,
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó trong phạm vi nghiên cứu từ

đó đề xuất ra biện pháp giải quyết vấn đề. 12
Ngoài ra, trong đề tài khóa luận em còn sử dụng một số phương pháp kế
toán như: 12
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: là việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đã được phản ánh trên chứng từ và tài khoản kế toán. Hệ thống
hóa thông tin về giá vốn, chi phí và doanh thu. 12
+ Phương pháp chứng từ kế toán: là sự minh chứng bằng giấy tờ các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành ở một thời gian và không gian nhất
định. thể hiện thông qua việc thu thập thông tin về doanh thu, chi phí bán
hàng và các khoản chi phí khác phục vụ cho việc xác định kết quả kinh
doanh. 12
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, theo các mối quan hệ cân đối
vốn có của đoi tượng kế toán nhằm cung câp các chỉ tiêu kinh tế tài chính
cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý
các hoạt đông kinh tế trong đơn vị. Phương phap tổng hợp cân đối kế toán
có hình thức biểu hiện là các bảng tổng hợp- cân đối kế toán hay còn gọi là
báo cáo tài chính. 12
CHƯƠNG 2 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ 13
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI 13
2.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh 13
2.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 13


2.1.1.1. Doanh nghiệp thương mại 13
Trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, nghành thương mại với
những thế mạnh của mình trong công tác tổ chức, thúc đẩy lưu thông hàng

hoá, nối người sản xuất với người tiêu dùng, đã góp phần đáng kể cho sự
phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Ngành thương nghiệp được coi là
ngành kinh tế có chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá thì doanh nghiệp
thương mại chính là bộ phận của ngành thương nghiệp thực hiện chức
năng đó. 13
Trong hoạt động kinh doanh thương mại, tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn
cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá. Hoạt động chính của doanh
nghiệp thương mại là mua vào các sản phẩm hàng hoá của các doanh
nghiệp sản xuất, sau đó thông qua hệ thống bán hàng của mình cung cấp
cho người tiêu dùng đồng thời thu được tiền nhờ vào việc cung cấp hàng
hoá đó. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm ba khâu
chủ yếu đó là: Mua vào, dự trữ và bán ra. Trong đó quá trình vốn kinh
doanh của doanh nghịêp vận động theo mô hình T-H-T’. 13
Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi
doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá. dịch vụ cho khách hàng,
đồng thời khách hàng trả hoặc chấp nhận trả một khoản tiền tương ứng
cho giá bán sản phẩm hàng hoá đó mà hai bên đã thoả thuận. Quá trình
này được coi là hoàn tất khi người bán đã nhận được tiền và người mua đã
nhận được hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng và tất cả các
doanh nghiệp nói chung hoạt động bán hàng đảm bảo cho họ bù đắp các
khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có thể tích luỹ. Có thể
nói hoạt động bán hàng là lý do tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và
nó có ý nghĩa to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
thương mại. Hoạt động bán hàng phát triển sẽ tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng được thị trượng tiêu thụ, mở rộng kinh doanh, do đó tăng
được doanh thu giúp doanh nghiệp củng cố và khẳng định vị trí của mình
trên thị trường. 14


2.1.1.3 Kết quả kinh doanh 14

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán
hàng và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kì nhất định
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại bao gồm kết quả bán hàng, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả bất thường. 14
Kết quả bán hàng được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu với trị giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. 14
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động tài
chính với chi phí hoạt động tài chính và kết quả bất thường là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập bất thường vói các khoản chi phí bất thường. 14
Đối với doanh nghiệp thương mại thì kết quả bán hàng thường chiếm tỷ
trọng lớn chủ yếu trong kết qủa hoạt động kinh doanh. Do đó, việc xác định
kết quả bán hàng cũng có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tại
doanh nghiệp. 14
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 14
- Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cả về trị giá và số
lượng hàng bán theo từng mặt hàng và nhóm hàng. 15
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi vốn, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua, theo dõi chi tiết theo từng
khách hàng, số tiền khách nợ… 15
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng tiêu thụ, từ đó xác định chính xác
kết quả bán hàng 15
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng
,xác định kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp. 15
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng,
giúp cho ban giám đốc nắm được thực trạng, tình hình tiêu thụ hàng hoá



của doanh nghiệp mình kịp thời và có những chính sách điều chỉnh thích
hợp với thị trường. 15
Đối với các doanh nghiệp thương mại, việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn,
bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được
chi phí bỏ ra, không những thế nó cũng phản ánh năng lực kinh doanh và
vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 15
Đối bên ngoài doanh nghiệp kết quả hoạt động bán hàng mà Kế toán Bán
hàng cung cấp là một trong những thông tin quan trọng giúp nhà đầu tư,
ngân hàng đưa ra quyết định là cơ sở để cơ quan nhà nước thực hiện chức
năng của mình. 15
2.2.2 Các phương pháp bán hàng 16
2.2.2.1 Phương pháp bán buôn hàng hoá 16
a)Khái niệm 16
2.2.2.2 Bán lẻ hàng hoá 17
a) Khái niệm 17
2.2.2.3 Phương pháp bán hàng đại lý 18
2.2.2.4 Phương pháp bán hàng trả chậm trả góp 18
2.2.2.5 Phương thức hàng đổi hàng 18
2.3 Hạch toán tổng hợp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
18
2.3.1 Phương thức tính giá vốn hàng bán 18
2.3.1.1.Phương thức giá đơn vị bình quân (bình quân gia quyền) 19
2.3.1.2 Phương pháp nhập trước xuất trước 20
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá
nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng. 20
2.3.1.3.Phương pháp giá bán lẻ 20
Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư 200 20



Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi
nhuận biên tương tự mà không thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc
khác. 20
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng
có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của
nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình
quân riêng. 20
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy
thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo
nguyên tắc nhất quán 20
Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như
các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) 20
2.3.1.4.Phương pháp tính theo giá đích danh 20
2.3.2 Phương pháp kế toán tổng hợp 21
2.3.3.1.Hạch toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên 21
- Hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. 21
Sơ đồ 1: Kế toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp (Phụ Lục 01) 21
Sơ đồ 2: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo hình thức chuyển
hàng ( phụ lục 02) 21
Sơ đồ 3: Kế toán phương thức bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng có tham gia thanh toán (Phụ lục 03) 21

Sơ đồ 4: Kế toán phương thức bán lẻ (phụ lục 04) 21
Sơ đồ 5: Kế toán phương thức bán hàng đại lý (phụ lục 05) 21


Sơ đồ 6: Kế toán phương thức bán hàng trả chậm trả góp (Phụ lục 06) 21
- Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp. Tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Chỉ khác là doanh thu phản ánh trên TK511, 512 và các
khoản phải phản ánh trên TK 5211, 5212 đã bao gồm cả thuế GTGT đầu
ra. 21
2.3.3.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21
Trình tự và phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá đối với các nghiệp vụ
ghi nhận doanh thu, các trường hợp giảm trừ doanh thu, chiết khấu thanh
toán của phương pháp KKĐK tương tự như hạch tóan bán hàng ở các
DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ
khác ở bút toán xác định giá vốn cho hàng bán và tài khoản sử dụng để kế
toán là tài khoản 611, TK156, TK 157 21
Sơ đồ 7: Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ (phụ
lục 07) 21
2.3.4.1 Kế toán chi phí bán hàng 22
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình bảo quản tiêu thụ và phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng
hoá. 22
TK 642 “Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ của DN kể cả chi phí bảo quản tại kho hàng, quầy hàng). 22
CP QLDN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình

quản lý KD, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến
toàn doanh nghiệp. Chi phí này tương đối ổn định trong các kỳ kinh doanh
của DN. 22
2.3.5 Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 23


a) Khái niệm 23
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thưởng, giảm trừ cho
khách hàng khi họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm
giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại 23
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên
nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách,
giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu 23
- Chiết khấu thương mại: là các khoản mà người bán giảm trừ cho người
mua với số lượng hàng hoá lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các
hợp đồng mua bán và cam kết mua bán hàng. 23
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá
vốn của hàng bán bị trả lại( tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của
hàng bán bị trả lại cùng thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả
lại. 23
b) TK sử dụng 23
c) Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 24
2.3.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 24
2.4.1. Hình thức nhật ký chung 24
2.4.2 Hình thức kế toán trên máy vi tính 25
a) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy trên máy vi tính. 25
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán máy trên máy vi tính là công việc
kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy
vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn

hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần mềm
kế toán khokng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in
được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. 25
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó
nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. 25


b) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính 25
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. 25
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. 25
(2) Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Người làm báo cáo có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toán với
báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. 25
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. 25
2.4.3 Hình thức nhật ký -sổ cái 26
Sơ đồ trình tự ghi sổ (phụ lục 14) 26
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ
Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần. 26
Nhật ký và phần Sổ Cái, bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho
những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…)

phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. 26
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan. 26
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có
của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối


tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này
tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư
đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý) kế toán tính ra
số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái. 26
2.4.4. Hình thức chứng từ ghi sổ 26
Hình thức ghi sổ chứng từ ghi sổ thể hiện qua Sơ đồ trình tự ghi sổ (phụ
lục 15) 26
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán
lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán
sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan. 26
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng
số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ
Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. 27
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính. 27

CHƯƠNG 3: 27
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ 27
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 27
BETA- PHARMA VIỆT NAM 27
28
Tốc độ tăng trưởng những năm qua được thể hiện qua bảng thống kê sau:
30
(Đơn vị tính: đồng) 30
STT 30
Chỉ tiêu 30


2012 30
2013 30
2014 30
1 30
Doanh thu thuần 30
17.788.263.900 30
19.057.596.245 30
23.089.223.210 30
2 30
Vốn kinh doanh 30
14.456.837.910 30
15.687.316.109 30
18.958.329.020 30
3 30
Lợi nhuận trước thuế 30
775.577.491 30
1.120.288.366 30
981.657.288 30

4 30
Lợi nhuận sau thuế 30
753.124.798 30
1.053.631.366 30
934.298.196 30
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014 30
Nhìn chung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp qua
các năm giai đoạn 2012- 2014 tăng nhưng chưa ổn định cụ thể. tổng doanh
thu năm 2013 tăng so với năm 2012 là 1.269.332.340 (đồng) tương ứng tốc
độ tăng 7,14%. Đây là một bước tiến đáng mừng khẳng định sản phẩm của
Công ty ngày càng được khẳng định vị thế trên thị trường,Tuy nhiên chi
phí giá vốn hàng bán năm 2013 so với 2012 tăng 1.230.448.190(đồng) tương


ứng tốc độ tăng 8,51%. Tốc độ tăng của chi phí giá vốn hàng bán cao hơn
với doanh thu thuần bán hàng và cung câp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 tăng 4.031.626.970(đồng)
tương ứng tốc độ tăng 21,15% . chi phí giá vốn hàng bán năm 2013 tăng so
năm 2012 là 4.501.491.110(đồng) tăng 28,69 %. 31
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp năm tăng cao so
hai năm trước nguyên nhân thị trường cung ứng doanh nghiệp mở rộng ở
khu vực miền trung và phía nam tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ lại nhỏ hơn so với tốc độ tăng chi phí giá vốn hàng bán
điều này cho thấy doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt khâu đề xuất giá bán
hàng hóa cho các sản phẩm của mình sao phù hợp với chi phí. 31
Doanh thu và chi phí tăng làm lợi nhuận trước thuế tăng, cụ thể năm 2013
là 1.120.288.366 (đồng) so với năm 2012 là 755.577.491 (đồng) là
344.710.875 (đồng) tương ứng với mức tăng 44,45%. Con số này cho thấy
công ty đang làm ăn rất thuận lợi,không có bất ổn về tình hình tài chính.
Mặc dù lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2014 đạt được là 981.657.288

(đồng) so với năm 2013 là 1.120.288.366 đồng thấp hơn 138.631.078 đồng
trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cao hơn so năm 2013
điều này cho thấy năm 2014 doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt chi phí cho
hoạt động kinh doanh của mình. Các khoản thuế phải nộp nhà nước cụ thể
là thuế thu nhập doanh nghiệp công ty nộp qua các năm cũng tăng lên cũng
không ổn định giai đoạn 2012- 2014 khoản chi phí thuế TNDN phải nộp này
được khấu trừ thuế trước khi nộp thuế. 31
Nhìn chung tình hình tài chính của Công ty như trên kết quả kinh doanh
thuận lợi. Trong thời gian tới Công ty cần phát huy nhiều hơn nữa những
lợi thế và thành tích mà Công ty đạt được, đồng thời cần có biện pháp để
khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Để từ đó giúp Công ty hoạt động tốt
hơn, khẳng định được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. 32
3.1.2 Đặc điểm chức năng, hoạt động sản xuất- kinh doanh của
công ty 32


×