Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tìm hiểu chất lượng nước sông nhuệ chảy qua địa bàn quận bắc từ liêm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.38 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hà Nội là một thành phố lớn với hơn bảy triệu dân và nhiều nhà máy, xí nghiệp,
hàng ngày thải ra môi trường lượng lớn các loại chất thải rắn, nước thải, khí thải.
Số liệu hàng năm thống kê cho thấy, lượng chất thải rắn, nước thải cũng như
khí thải qua các các năm đều có xu hướng gia tăng. Theo Sở Tài nguyên – Môi trường
Hà Nội, tổng lượng nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất công nghiệp ở khu vực
nội thành khoảng 500.000m3/ngày. Lượng nước thải này đều được tiêu thoát qua hế
thống cống và 4 sông tiêu chính là sông Tô Lịch, Lừ, Sét,Kim Ngưu. Trong đó nước
thải từ hoạt động sản xuất, bệnh viện và cơ sở dịch vụ chứa nhiều chất gây ô nhiễm
chưa được xử lí chiếm tới 90%.
Sông Nhuệ là con sông nhỏ, phụ lưu của sông Đáy, chảy qua thành phố Hà Nội,
được bắt nguồn từ cống Liên Mạc. Nó có vai trò cung cấp nước tưới tiêu cho khu vực
Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm,... Tuy nhiên hiện nay, nó đang gặp phải những vấn đề
môi trường như lũ lụt, úng ngập, thoái hóa đất,…cũng như sức ép của quá trình đô thị
hóa như ô nhiễm môi trường nước, môi trường đô thị và khu công nghiệp,… Đã có rất
nhiều chương trình, dự án quan trắc môi trường nước triển khai trên lưu vực sông
Nhuệ nhằm đánh giá chất lượng nước cũng như mức độ ô nhiễm của con sông.
Chính những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu chất lượng
nước sông Nhuệ chảy qua địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
2. Đối tượng, phạm vi, phương pháp thực hiện
- Đối tượng: Tìm hiểu chất lượng nước sông Nhuệ
- Phạm vi:

+ Về không gian:


+ Về thời gian: thực hiện chuyên đề từ ngày 02/03/2015 đến ngày 24/04/2015
- Phương pháp thực hiện:
+ Phương pháp thu thập số liệu thông tin.
+ Phương pháp kế thừa.
+ Phương pháp xử lí số liệu.
3. Mục tiêu, nội dung
- Mục tiêu:
+ Hệ thống hóa, củng cố kiến thức cơ sở ngành đã học trong thực tế về văn bản
quy phạm pháp luật.
+ Áp dụng các kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn.
+ Tìm hiểu chất lượng nước mặt sông Nhuệ chảy qua địa phận quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội.

2


-

Nội dung:
+ Tìm hiểu các văn bản pháp quy liên quan đến lĩnh vực Quan trắc hiện trường
và phân tích nước mặt trong PTN
+ Thu thập số liệu phục vụ cho việc đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt
của đối tượng cần nghiên cứu.
+ Xử lý số liệu phân tích để đạt được kết quả cuối cùng.

3


PHẦN I: TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP

1.1 Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường Hà Nội (CENMA).
Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên và môi trường Hà Nội (Hanoi
center of environmental and nature resources monitoring analysis) được thành lập theo
Quyết định số 817/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của Ủy ban Nhân Dân thành phố
Hà Nội.
1.1.1.





1.1.2.



1.2.3.


-

-

Giới thiệu chung.
Đơn vị: Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường Hà Nội
Địa chỉ: 36A, Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04 37542413
Fax: 04 37555848
Website: www.cenma.com.
Cơ cấu tổ chức.
Lãnh đạo trung tâm:

Lãnh đạo trung tâm gồm 01 Giám đốc và các Phó giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội về mọi mặt hoạt
động của Trung tâm, trước pháp luật về công việc được phân công đảm nhận.
Các Phó giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về những công việc được giao trước pháp luật và
công việc đảm nhận.
Các phòng chuyên môn:
Phòng Tổ chức, hành chính, kế hoạch tổng hợp
Phòng Quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường.
Phòng Thông tin và hợp tác quốc tế
Phòng Quản lí và thực hiện dự án.
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm.
Chức năng:
Là cơ quan chuyên môn phục vụ quản lý Nhà nước thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội .
Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, tổ chức xây dựng mạng lưới
quan trắc tài nguyên, môi trường.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên, môi trường để phục vụ công tác bảo
vệ Tài nguyên môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý, vận hành, xây dựng hoàn thiện các mạng lưới quan trắc phân tích tài
nguyên, môi trường; đo lường, đánh giá thông số tài nguyên, môi trường; thu thập
thông tin về chất lượng, trữ lượng tài nguyên, môi trường để phục vụ công tác quản lý
Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tiến hành các hoạt động quan trắc, phân tích tài nguyên môi trường, xây dựng cơ sở
dữ liệu về số liệu quan trắc để phục vụ quản lí Nhà nước. Cung cấp thông tin về tài
4


-


-

-

-

-

-

-

-

nguyên môi trường. Thực hiện các hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực kỹ thuật quan trắc
và phân tích tài nguyên môi trường cho các đối tượng khác theo quy định hiện hành
của Nhà nước và của Thành phố.
Nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các thành tựu khoa học kỹ thuật, các đề tài khoa
học về quan trắc, phân tích và xử lý để bảo vệ, phát triển môi trường và các nguồn tài
nguyên.
Tiếp nhận và triển khai các chương trình đầu tư viện trợ của nước ngoài về quan trắc
phân tích tài nguyên, môi trường theo chỉ đạo của Thành phố và Giám độc Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
Tư vấn, lập dự án thiết kế và xây dựng các hệ thông quan trắc, phân tích, giám sát xử
lý về tài nguyên và môi trường, thẩm định kỹ thuật, chuyển giao công nghệ điều tra
khảo sát, thăm dò đánh giá, khai thác, sử dụng, đánh giá tác động môi trường, để bảo
vệ phát triển môi trường và nguồn tài nguyên.
Tổ chức thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về quan trắc, phân
tích, quản lí tài nguyên và môi trường cho cán bộ công chức của Trung tâm và các tổ

chức kinh tế – xã hội khác có nhu cầu.
Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Thực hiện chế độ thống kê báo cáo định kì, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với cơ quan có thẩm quyền.
1.2. Phòng Quản lý và thực hiện dự án.
Chức năng – nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các dự án được UBND Thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trương
phê duyệt.
Triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất nội dung các đề án khoa học, báo vê, phát triển môi
trường và các nguồn tài nguyên đánh giá công nghệ xử lý môi trường.
Tổ chức triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, bảo vệ và phát triển nguồn tài
nguyên, đánh giá công nghệ xử lý môi trường.
Tiếp nhận và triển khai các chương trình đầu tư, viện trợ của nước ngoài về quan trắc,
phân tích tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền được UBND Thành phố và Sở
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội giao.
Tư vấn lập dự án, thiết kế và xây dựng các hệ thông quan trắc, phân tích, giám sát về
tài nguyên môi trường; Thẩm định, chuyển giao công nghệ và điều tra khảo sát, thăm
dò, đánh giá, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, đánh giá tác động môi trường,
phát triển bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên.
Thực hiện chế độ báo cáo định kì, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ khác của Giám đốc Trung tâm phân công.

5


6



CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG MÔI
TRƯỜNG SÔNG NHUỆ
2.1.

Đặc điểm tự nhiên và vai trò của sông Nhuệ
Sông Nhuệ hay còn được gọi là Nhuệ Giang là một con sông nhỏ, bắt nguồn từ
sông Hồng.
Sông dài khoảng 76km, có diện tích lưu vực 1070 km 2, chảy theo hướng Tây
Bắc qua địa phận Hà Nội và tỉnh Hà Nam.
Sông Nhuệ lấy nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc qua địa phận quận Bắc
Từ Liêm (thành phố Hà Nội) và điểm kết thúc là cống Phủ Lý (Hà Nam) khi hợp lưu
vào sông Đáy gần thành phố Phủ Lý (Hà Nam).
Ở Hà Nội, sông chảy qua các quận, huyện, thị trấn gồm: quận Bắc Từ Liêm,
Nam Từ Liêm, Hà Đông; huyện Thanh Trì, Thường Tín, Thanh Oai, Phú Xuyên.
Ngoài ra, nối sông Đáy với sông Nhuệ còn có các sông nhỏ như sông La Khê
(qua quận Hà Đông), sông Tô Lịch, sông Vân Đình, sông Duy Tiên, sông Ngoại Đô
Lưu vực sông Nhuệ-sông Đáy có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của các tỉnh thành phố Nam Đinh, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Binh, Hà Nội.
Sông Nhuệ có vai trò cung cấp nước tưới tiêu nông nghiệp cho nhiều khu vực.
Trên thực tế, sông Nhuệ là hệ thống đại thủy nông, các nhánh sông trong lưu vực sông
Nhuệ là hệ thống thủy lợi liên tỉnh cung cấp nước tưới tiêu cho toàn bộ diện tích canh
tác của lưu vực sông này với 76,554 ha, tiêu nước cho lưu vực là 107,503 ha. Ngoài
những mục đích trên sông Nhuệ còn là nguồn cấp nước cho các nguồn cấp nước khác
như: cấp nước cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cấp nước cho mục đích sinh hoạt,
nuôi trồng thủy sản,...[1]

2.2.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Bắc Từ Liêm là một quận thuộc Hà Nội,nằm dọc bờ nam của sông Hồng. Quận

được thành lập theo nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính
Phủ.

2.2.1. Đặc điểm tự nhiên.

Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội có diện tích tự nhiên là 43,35km 2, dân
số 320.414 người (số liệu năm 2013). Phía Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp
quận Cầu Giấy, phía Tây giáp huyện Đan Phượng, Hoài Đức, phía Nam giáp quận
Nam Từ Liêm, phía Bắc giáp sông Hồng.
Bắc Từ Liêm nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa điển hình, có lượng mưa
lớn.
7


2.2.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội.
Quận Bắc Từ Liêm là nơi tập trung dân cư đông với mật độ 7,377 người/km 2, là
khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Là nơi tập trung nhiều nhà máy xí nghiệp.
Đây là một trong những khu vực tiềm ẩn những nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, đó
là:
Quy mô dân số và những biến động dân cư tác động rất lớn đến môi trường và
ngược lại. Môi trường chỉ có thể được bảo vệ trong khả năng chịu tải nhất định khi
chúng ta kiểm soát được dân số. Dân số tăng nhanh một phần do nhập cư nhằm tìm
kiếm việc làm cũng tạo sức ép cho môi trường.
Nguồn lực lao động cũng như tốc độ phát triển kinh tế tăng nhanh không tương
ứng với nguồn tài nguyên của khu vực như đất, nước. Tình hình kinh tế – xã hội phát
triển sẽ cần nhiều hơn về tài nguyên và con người.Quá trình đô thị hóa diễn biến liên
quan mật thiết đến môi trường đô thị, lượng chất thải, tệ nạn xã hội
Sự phát triển dân số nói chung và dân số đô thị nói riêng cùng với những tiến
trình tạo lập đô thị mới và mở rộng của đô thị cũ trong thời kì công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước và của vùng đã ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đặc trưng chủ

yếu của đô thị là nơi tập trung đông dân cư với mật độ cao, các ngành công nghiệp
phát triển, là nơi tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, sản phẩm của xã hội tính
trên đầu người cao hơn nhiều lần so với mức trung bình của đất nước, nhưng cũng là
nơi phát sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường.
2.3.

Thực trạng môi trường nước mặt sông Nhuệ
Qua kết quả nghiên cứu của PGS.TSKH Nguyễn Văn Cư “Xây dựng đề án tổng
thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ – Đáy” (2004) cho thấy: trên lưu vực sông
Nhuệ – Đáy tại một số đoạn sông môi trường nước đã bị ô nhiễm ở mức báo động.
Nguyên nhân này là do sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, sản xuất tiểu thủ
công, các khu khai khoáng, khu đô thị và các tụ điểm dân cư.
Sông Nhuệ do ảnh hưởng của các nguồn nước thải của thành phố Hà Nội nên
bị ô nhiễm khá nghiêm trọng. Lượng nước thải của Hà Nội trực tiếp đổ xuống 4 con
sông thoát nước chính ( sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét, sông Kim Ngưu).
Hàm lượng COD trung bình từ 230 – 270 mg/l, hàm lượng BOD từ 160 –
180 mg/l, hàm lượng DO rất thấp <2,0 mg/l, hàm lượng coliform cao > 16000
MNP/100 mg/l, hàm lượng dầu >3,0 mg/l. [3]

8


Hình 2.1: Diễn biến nồng độ BOD5 dọc theo sông Nhuệ tại thời điểm khảo
sát 3/2010 và 7/2010 ( Đơn vị mgO2/l )[2]

Hình 2.2: Diễn biến hàm lương Photpho ở các vị trí quan trắc dọc theo
sông Nhuệ tại thời điểm 3/2010 và 7/2010 ( Đơn vị mgP/l) [2]
Theo kết quả nghiên cứu [3] cho thấy diễn biến chất lượng nước sông Nhuệ
theo chiều dài sông được phản ảnh như sau: Tại cống Liên Mạc nước bị ô nhiễm nhẹ vì
độ đục rất cao, hàm lượng các chất kim loại và một số hợp chất nằm trong giới hạn

cho phép. Ở khu vực cầu Diễn, cầu Hà Đông nước bị ô nhiễm rất nặng. Hàm lượng
cặn lơ lửng cao, chỉ số COD cao từ 30 – 60 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn A từ 3 – 6 lần và
9


vượt quá tiêu chuẩn loại B từ 1,2 – 2,5 lần. Chỉ số BOD 5 dao động từ 15 – 45 mg/l
vượt quá tiêu chuẩn A từ 4 – 10 lần, vượt quá tiêu chuẩn B từ 1,3 – 2,5 lần. Hàm lượng
DO thấp < 4 mg/l, nước có màu đen, có váng, cặn lắng và có mùi tanh. Tại cầu Tó
nước bị ô nhiễm rất nặng, nhất là về mùa kiệt khi cống Liên Mạc đóng. Về mùa lũ,
nước sông Nhuệ lớn, nước xả thải được pha loãng nên mức đô ô nhiễm giảm, song
nước vẫn không đạt được chất lượng loại B.
Như vậy, nước sông Nhuệ đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ vì luôn luôn nhận
nước thải từ hai bên bờ sông. Nồng độ chất ô nhiễm cao nhất được đo tại các điểm đo
trong khu vực Hà Nội. Càng về phía hạ lưu của sông hàm lượng các chất gây ô nhiễm
càng giảm do được nước sông pha loãng và quá trình tự làm sạch của sông. Nhóm các
chất hữu cơ gây nhiễm bẩn nước sông Nhuệ bao gồm NH 4+, NO2-. Sự có mặt của các
hợp chất nito trong nước chủ yếu là do nguồn thải từ nước thải sinh hoạt, các chuồng
trại chăn nuôi gia súc, trong nông nghiệp có sử dụng phân bón không được thực vật
hấp thụ hết và được rửa trôi xuống sông gây ô nhiễm. Nước sông Nhuệ cũng bị ô
nhiễm bởi dầu do tiếp nhận nước thải sản xuất của các nhà máy, xí nghiệp
2.3.

Các nguồn thải gây ô nhiễm chính sông Nhuệ.
Sông Nhuệ hiện nay đang chịu tác động mãnh mẽ của các hoạt động KT
– XH, nhất là của các khu công nghiệp, sản xuất làng nghề, khu khai thác chế biến, các
tụ điểm dân cư,… Sự ra đời và hoạt động của hàng loạt các KCN, các hoat động tiểu
thủ công nghiệp trong các làng nghề, các hoạt động canh tác trên hành lang thoát lũ,
các chất thải bệnh viện, trường học,… đã làm cho môi trường nói chung và môi trường
nước sông Nhuệ nói riêng biến đổi đáng kể. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trước sự
phát triển của nền kinh tế thị trường đã có nhiều áp lực tác động xấu đến môi trường

sông Nhuệ.

10


Các nguồn ô nhiễm chính

Nước thải công nghiệp
Cơ khí, nhiệt điện và luyện kim
Hóa chất
Công nghiệp giấy
Chế biến thực phẩm
Khai thác chế biến

Chất thải sinh hoạt và bênh viện
thải, chất thải rắn)

Tác đợng chính đến mơi trường
Ơ nhiễm do chất hữu cơ, gây đục, chất
rắn, màu, axit, kim loại nặng, gây mùi,
gây màu, chất rắn lơ lửng

( nước Ô nhiễm chất hữu cơ, phú dưỡng, ô
nhiễm do vi khuẩn, gây đục

Chất thải làng nghề và tiểu thủ cơng nghiệp Ơ nhiễm hữu cơ, phú dưỡng
Nông nghiệp:
Sử dụng phân bón
Thuốc bảo vệ thực vật


Phú dưỡng
Ơ nhiễm th́c BVTV
Chua hóa (axit hóa)

Mợt số nguồn gây ô nhiễm chính và tác động đối với môi trường
Bảng 2.1: Tác động của các nguồn gây ô nhiễm đến môi trường nước

Hiện nay tại sông Nhuệ đang chịu nhiều áp lực môi trường do hoạt động phát
triển KT – XH.

11


Hình 2.3: Tỉ lệ các ng̀n thải chính gây ƠNMT tại LV sông Nhuệ – Đáy[3]
-

-

-

-

-

Ngành công nghiệp – cơ khí đổ ra LV sông Nhuệ – Đáy chiếm 27,24% so với tổng
lượng các nguồn thải. Trong đó nguồn thải cơ nhiều nhất nằm ở Hà Nội với 45 cơ sở
chiếm 64,28% tổng số các nguồn thải của ngành. Thành phần chủ yếu trong nước thải
chứa các kim loại như Crom, Kẽm, dầu mỡ,…
Ngành CN chế biến thực phẩm chiếm 12,84% so với tổng lượng nguồn thải. Nguồn
thải CNCBTP nhiều nhất nằm trên địa bàn Hà Nội có 10 cơ sở chiếm 30,3% tổng số

nguồn thải của ngành.
Ngành CN dệt nhuộm chiếm 11,28% so với tổng lượng nguồn thải. Trên địa bàn Hà
Nội chiếm 58,662% tổng số nguồn thải của ngành với 17 cơ sở. Các chất thải trong
ngành CN dệt nhuộm có tính chất nguy hại, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức
khỏe con người.
Ngành công nghiệp giấy và hóa chất chiếm 7% so với tổng lượng các nguồn thải.
Trong đó trên địa bàn Hà Nội có 5 cơ sở chiếm 13,89%.
Ngành CN vật liệu xây dựng chiếm 10,89% tổng lượng nguồn thải đổ ra LV sông.
Trong đó địa bàn Hà Nội có 9 nguồn thải, chiếm 32,14% tổng số nguồn thải của
ngành.
Nguồn thải đổ ra lưu vực sông chiếm 15,17% tổng lượng các nguồn thải. Trong đó tại
Hà Nội có 29 nguồn thải bệnh viện chiếm 74,36%.
Như vậy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường tại sông
Nhuệ chủ yếu là do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, bệnh viện,… chưa
qua xử lý xả thải trực tiếp vào LV sông.
Bảng 2.2: Hiện trạng phân vùng và chức năng môi trường nước trên sông
Nhuệ tại Hà Nội

12


T
T
1
2

3

4


5

Đoạn
Cống Liên Mạc

Chất lượng nước
Nước ô nhiễm nhẹ

Hiện trạng sử dụng
Tưới tiêu cho nông nghiệp

Tưới tiêu cho nông nghiệp
Cầu Diễn, cầu Nước ô nhiễm trung
Nuôi trồng thủy sản
Hà Đông
bình và nặng
Chứa nước thải
Nước ô nhiễm nặng

Tưới tiêu cho nông nghiệp
Nuôi trồng thủy sản
Chứa nước thải

Đập Thanh Liệt

Nước ô nhiễm nặng

Tưới tiêu cho nông nghiệp
Nuôi trồng thủy sản
Chứa nước thải


Đoạn cuối cùng
trước khi chảy
qua khỏi địa
phận Hà Nội

Tưới tiêu cho nông nghiệp
Nước ô nhiễm trung
Nuôi trồng thủy sản
bình và nặng ( khi mở
Chăn nuôi
đập Thanh Liệt vào
Cấp nước cho làng nghề
mùa khô)
Chứa nước thải

Cầu Tó

Quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư. Tình hình
phát triển KT – XH phức tạp. Nơi đây tập trung nhiều nhà máy xí nghiệp như nhà máy
sơn KOVA tại Cầu Diễn, nhà máy xử lý rác,… cùng với nhiều khu đô thị, khu dân cư
sinh sống là nguồn phát sinh nước thải. Đồng thời ở đây có nhiều nơi sản xuất nông
nghiệp sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV với lượng lớn gây ô nhiễm nguồn
đất và nước như Tây Tựu, Đan Phượng,… Nước thải ở đây chưa qua xử lý thải vào
sông Nhuệ gây ô nhiễm nặng. Nồng độ COD, BOD 5. NH4+,… cao. Nước có màu đen,
có váng và bốc mùi nặng nề.

-

PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH QUAN TRẮC.
3.1 Địa điểm, tần suất quan trắc
Địa điểm: Mẫu được lấy tại cống xả thải của khu dân cư tổ 1, phường Phú Diễn, quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

13


Hình 3.1: Vị trí lấy mẫu
-

Tần suất lấy mẫu: 04 tháng/ lần
3.2. Phương pháp lấy mẫu, các chỉ tiêu đánh giá
Phương pháp lấy mẫu: TCVN 5995 – 1995 : chất lượng nước lấy mẫu, hướng dẫn lấy
mẫu nước thải
Các chỉ tiêu đánh giá:
+ Xác định hàm lượng tổng Phốt pho trong nước theo phương pháp trắc phổ
Amoni molipdat (TCVN 6202 : 1996).
+ Xác định hàm lượng Sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc thử 1,10
phenaltrolin (TCVN 6177 : 1996).
+ Xác định nhu cầu oxi hóa hóa học theo phương pháp đicromat (TCVN 6491 :
1999)
+ Xác định amoni theo phương pháp trắc quang (4500 NH3 – F,SMWW,1995)
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1. Xác định hàm lượng tổng Phốt pho trong nước theo phương pháp standert
menthod
4.1.1. Phạm vi áp dụng

-


Tiêu chuẩn này có thể áp dụng với tất cả các loại nước kể cả nước biển và nước thải.

14


-

Các mẫu có hàm lượng photpho trong khoảng từ 0,005mg đến 0,8mg P/l có thể xác
định theo phương pháp này k cần pha lỗng. Mẫu nước có hàm lượng photpho lớn hơn
0,8mg P/l cần pha lỗng trước khi phân tích.

4.1.2. Nguyên tắc
- Phá mẫu để chuyển poliphotphat và photpho hữu cơ về dạng PO 43- bằng hỗn hợp
4.1.3.
-

HNO3 và H2SO4 đặc.
Xác định PO43- : đem đo quang ở bước sóng 880nm..
Dụng cụ hóa chất.
Dung dịch H2SO4 đặc
Dung dịch HNO3 đặc
Dung dịch K2S2O8
Axit ascobic
Amoni molipdat
Dung dịch NaOH 2M
Dung dịch K(SbO).C4H4O6. H2O
Dung dịch photphat làm việc 1mgP/l.

4.1.4. Tiến hành
-


 Phá mẫu
Hút 25ml mẫu mơi trường vào cốc thủy tinh
Cho vào đó 2ml dung dịch H2SO4 đặc
1ml HNO3
Tiến hành đun cạn trong tủ hút
Sau đó để nguội, thêm 5ml nước cất.
Chỉnh pH = 7-8 (thêm NaOH)
Thêm 4ml thuốc thử tạo màu.
 Pha thuốc thử
50ml H2SO4 5N ( pha từ 70ml H2SO4 đặc định mức lên 500ml)
5ml K(SbO).C4H4O6. H2O ( cân 1.3715g định mức lên 500ml)
30ml axit ascobic (1.76 g định mức lên 100ml)
15ml amoni molipdat
 Xây dựng đường chuẩn
Dung dịch làm
việc 1mgP/l(ml)
Thuốc thử
C (mgP/l)
Abs

0

1

2

3

4


0

0.5

1

1.5

2

4ml sau đó định mức lên 25ml
0

0.1

0.2

0.4

0.6

0

0.149

0.294

0.445


0.594

Abs mẫu mơi trường : Abs = 0.344
15


4.1.5. Tính kết quả

Abs = aCđo + b
Cmmt = Cđf
Phương trình đường làm việc y = 0.669x – 0.003
Abs MMT= 0.344
 Cđo = (0.344+0.003) ÷ 0.669 = 0.518 (mgP/l)
 Cmmt = 0.518 ×
= 0.518 (mgP/l)
4.2. Xác đinh tởng sắt bằng phương pháp trắc quang dùng thuốc thử 1,10

phenaltrolin (TCVN 6177 : 1996).
4.2.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp trắc quang xác định sắt trong

-

nước và nước

thải bằng thuốc thử 1.10 – phenaltrolin.
-

Phương pháp này có thể áp dụng để xác định nồng độ sắt trong khoảng 0.01 đến


-

5mg/l.
Có thể xác định nồng độ sắt cao hơn 5mg/l bằng cách pha lỗng mẫu thích hợp.

4.2.2.
-

Ngun tắc
Chuyển tồn bộ dạng sắt về sắt tan (Fe2+, Fe3+ )
Khử toàn bộ dạng sắt từ Fe3+  Fe2+
Trong môi trường H+, Fe2+ tác dụng với 1,10 phenantrolin tạo phức da cam đỏ. Cường
độ màu tỉ lệ thuận với hàm lượng sắt có trong mẫu.
Đo ở bước song 510nm.

16


Hóa chất dụng cụ
Dung dịch 1,10 phenantrolin
Đệm axetat CH3COONa
Dung dịch hydroxylamoniclorua NH2OH.HCl
Dung dịch Fe2+ làm việc (Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O) 2mg/l
Dung dịch H2SO4 đặc
Dung dịch K2S2O8.
Cách tiến hành
 Phân tích mẫu mơi trường.
- Axit hóa mẫu mơi trường đến pH = 1 ( nhỏ 1ml H2SO4)
- Lấy 50ml mẫu đã axit hóa cho vào trong cốc thủy tinh 100ml
- Thêm 5ml K2S2O8 đun nhẹ trong 40 phút đến khi thể tích ≤ 20ml.

- Làm nguội sau đó chuyển sang bình định mức 100ml, định mức tới vạch.
- Hút 20ml từ bình 100ml sang bình định mức 25ml.
- Thêm 0.5ml huydroxylamoniclorua
- 1ml đệm axetat
- 1ml 1,10 phenantrolin 0.1%
- Lắc đều, sau đó để yên trong 15 phút sau đó đem đi đo quang ở bước sóng 510nm thu
được Abs.
• Xây dựng đường ch̉n

4.2.3.
4.2.4.

2+

0
0

1
0.5

2
1

3
1.5

4
2

5

3

Dd Fe làm việc 2mg/l (ml)
H2O (ml)
10
Dd hydroxylamoniclorua (ml)
0.5
Dung dịch đệm axetat (ml)
2
1,10 phenantrolin (ml)
1
Định mức đến vạch 25ml bằng nước cất
C
0
0.04 0.08 0.12 0.16
0.2
Abs
0 0.122 0.165 0.249 0.333 0.498
Abs MMT = 0.004
Phương trình đường chuẩn y = 2.290x – 0.001
4.2.5. Tính kết quả
Phương trình đường làm việc y = 2.290x – 0.001
Abs MMT = 0.004  Cđo = (0.004 + 0.001)÷ 2.290 = 2.18×10-3 (mg Fe2+/l)
 Cmmt = Cđo×f = 2.18×10-3×
= 1.09×10-3 ( mgFe2+/l)

17


4.3.


Xác định nhu cầu oxi hóa hóa học theo phương pháp đicromat (TCVN 6491 :

1999)
4.3.1. Phạm vi áp dụng
-

Tiêu chuẩn này áp dụng cho mẫu nước có giá trị COD từ 40-400 mg/L.

-

Khi giá trị COD>400mg/l cần phải pha loãng mẫu.

-

COD ≤100mg/L thì sử dụng dung dịch K 2Cr2O7 và dung dịch chuẩn
Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O lỗng hơn.

4.3.2. Ngun tắc
- Trong mơi trường axit H 2SO4 đặc, xúc tác Ag2SO4 nhiệt độ, K2Cr2O7 oxi hóa các chất

hữu cơ.
- Chuẩn độ lượng dư K2Cr2O7 bằng dung dịch muối Morh với chỉ thị feroin.
- Tại cuối điểm chuẩn độ màu dung dịch chuyển từ xanh lục sang nâu đỏ. Chất cản trở
ion Cl- được loại bỏ bằng HgSO4.
CHC + O2  CO2 + H2O
CHC + Cr2O72- dư Cr3+ + H2O + CO2
Cr2O72- + Fe2+  Cr3+ + Fe3+ H2O
4.3.3. Hóa chất
- Axit sunfuric H2SO4

- Bạc sunfat Ag2SO4
- Axit sunfunic
- Kaliđicrômat
- Chỉ thị feroin
- Muối Morh
4.3.4. Tiến hành
 Phá mẫu COD
- 2ml dung dịch cần nghiên cứu xác định COD
- 1ml K2Cr2O7/HgSO4
- Lắc đậy nắp chặt, rửa sạch lau khơ. Sau đó cho vào bình phá mẫu ở nhiêt độ 105 oC
trong 2h.
- Sau đó mang ra để nguội, chuyển sang bình tam giác. Cho vào vài giọt feroin.
- Chuẩn độ bằng muối Morh đến khi dung dịch chuyển từ màu xanh sang đỏ nâu. Ghi
thể tích muối tiêu tốn.
- Làm song song với mẫu trắng.
4.3.5. Tính kết quả
CO2N = CFe2+(Vo-V1) / Vnc
Với CFe2+ : nồng độ của muối Morh (0.12)
Vo thể tích của mẫu trắng (1.8ml)
V1 thể tích của mẫu mơi trường (1.5ml)
Vnc thể tích đem nghiên cứu (2ml)
 CO2 =

= 0.018 (N)

COD = CO2 ×D×1000= 0.018 × 8×1000 = 144(mg O2/l)
18


4.4.

Xác định amoni theo phương pháp trắc quang (4500 NH3 – F,SMWW,1995)
4.4.1. Phạm vi áp dụng
- Phương pháp này dùng để xác định amoni trong nước uống, nước ngầm, nước sinh
-

4.4.2.
4.4.3.
4.4.4.


hoạt, nước mặt, nước mặn, nước thải cơng nghiệp, nước thải sinh hoạt.
Khoảng xác định của phương pháp: các mẫu nước có hàm lượng NH 4+ nằm trong
khoảng 0,05 – 1,8 mgN/l. Mẫu nước có hàm lượng > 1,8 mgN/l cần phan loãng trước
khi phân tích.
Nguyên tắc
Ion NH4+ phản ứng với hipoclorit và phenol tạo phức màu xanh đậm trong muối kiềm
Chất xúc tác nitroprusside.
Đo độ hấp thụ dung dịch ở bước sóng 640nm.
Hóa chất.
Dung dịch phenol
Dung dịch natri nitroprusside
Dung dịch natri citrate
Dung dịch NaClO
Dung dịch NH4+ (NH4Cl)
Tiến hành
Xây dựng đường chuẩn
0
Dung dịch NH4+ làm việc
0
Phenol (ml)

5
Xúc tác (ml)
0.2
Dung dịch hỗn hợp (ml)
0.4
Định mức bằng nước cất đến 25ml
C (mgN/l)
0
Abs
0



1
0.25
4.75

2
0.5
4.5

3
1
4

4
2.5
2.5

5

5
0

0.05
0.04
8

0.1
0.2
0.5
1
0.274 0.366 0.782 1.764

Phân tích mẫu mơi trường.
Lấy 5ml MMT định mức lên 25ml bằng nước cất. Sau đó hút 5ml tiến hành
tương tự như đối với dung dịch làm việc.
Sau đó mang đi đo ở bước sóng 640nm.
Abs MMT = 2.464

4.4.5. Tính kết quả

Phương trình đường chuẩn Abs = 1,676C + 0.013

Cđo = 1,46241
CMMT = Cđo× f = 1.46241×
= 7.312 (mgN/l)



 Nhận xét, đánh giá


Bảng 4.1: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích và so sánh với QCVN
08:2008/BTNMT ( Giá trị giới hạn A1 )
19


STT
1
2
3
4

Thông
số
COD
NH4+
Sắt
Phosphat

Đơn vị

Nồng độ

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

144
7,312

1,0910-3
0,518

Giá trị giới
hạn
10
0,1
0,5
0,1

Số lần vượt
QC (lần)
14,4
73,12
5,18

Hình 4.1: Diễn biến hàm lượng COD ở vị trí quan trắc tại
các thời điểm (đơn vị mg/l)

Hình 4.2: Diễn biến hàm lượng NH4+ ở vị trí quan trắc tại các thời điểm
20


(đơn vị mg/l)
 Nhận xét.

Qua bảng kết quả nồng độ các chỉ tiêu phân tích cho thấy, hầu hết các thông số
đều vượt qua giới hạn cho phép so với QC.
Hàm lượng photphat trong nước đạt 0,528 mgP/l. Vượt quy chuẩn A từ 2,59 5,18 lần, vượt tiêu chuẩn B từ 1 – 1,7 lần.
Hàm lượng sắt đạt giá trị nhỏ, không vượt quá QC cho phép.

Hàm lượng COD trong nước cao 144mg/l. Vượt tiêu chuẩn A từ 9,6 – 14,4 lần,
vượt tiêu chuẩn B từ 2,88 – 4,88 lần. Qua hình 4.1, hàm lượng COD trong nước có xu
hướng tăng. Tại thời điểm tháng 03/2010, hàm lượng COD đạt 30mg/l, đến tháng
07/2010 tăng lên đến 60mg/l. Và tới tháng 01/2011 COD đạt ngưỡng 144mg/l, cao gấp
4,8 lần so với tháng 03/2010. Từ tháng 07//2010 đến tháng 01/2011 hàm lượng COD
trong nước tăng mạnh, do lúc này tại miền Bắc đang làm mùa khô, lưu lượng nước
trên sông giảm, nồng độ không được pha loãng.
Hàm lượng NH4+ trong nước tại thời điểm tháng 01/2011 cao, giá trị đạt tới
7,312 mg/l, vượt quy chuẩn A từ 36,56 – 73,12 lần, quy chuẩn B từ 7,312 – 14,624 lần.
Các giá trị của thông số quan trắc được qua những thời điểm tháng 3/2010, tháng
07/2010 và tháng 11/2011 có xu hướng tăng.

21


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau một thời gian thực tập tiếp xúc với công việc thực tế tại Trung tâm Quan
trắc và Phân tích Tài nguyên môi trường Hà Nội, được sự giúp đỡ của các anh chị tại
trung tâm, em đã học hỏi được nhiều kiến thức.
Về kiến thức, em đã nắm rõ hơn về một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh
vực quan trắc và phân tích môi trường; củng cố kiến thức về các phương pháp xác
định về một số thông số trong nước.
Về kĩ năng, em rèn luyện được kỹ năng đọc, nghiên cứu, tổng hợp tài liệu; học
hỏi được kinh nghiệm của các anh chị trong cơ quan,...
Em đã rút ra được nhiều kiến thức và bài học kinh nghiệm mà trong quá trình
học tập chưa được biết đến.

22



TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2006. Cục Bảo vệ môi trường
2. Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lưu vực sông Nhuệ – Đáy 2005 – 2006. Cục
3.

4.
5.
6.
7.
8.
9.

Bảo vệ môi trường.
PGS.TS Nguyễn Văn Cư và nnk, 2004. Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường
lưu vực sông Nhuệ – Đáy. Viện Địa lý – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hà
Nội.
Th.s Lê Thu Thủy và Th.s Trịnh Thị Thủy. Giáo trình Quan trắc và phân tích môi
trường nước.
TCVN 6177:1999. Xác định hàm lượng Sắt bằng phương pháp trắc phổ dùng thuốc
thử 1,,10 phenaltrolin.
TCVN 6202:1999. Xác đinh hàm lượng tổng Photpho trong nước theo phương pháp
trắc phổ Amoni molipdat.
TCVN 6491:1999. Xác định nhu cầu oxi hóa hóa học theo phương pháp đicromat
QCVN 08:2008/BTNMT. Quy chuẩn lý thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt
www.cenma.com

23


PHỤ LỤC

Nhật ký thực tập.
Tuần

Thời gian

Công việc

1

02/03/2015
đến ngảy
06/03/2015

Hoàn tất thủ tục thực tập
Làm quen với đơn vị thực tập
Tìm hiểu khái quát về đơn vị thực
tập (chức năng, nhiệm vụ,..)

2

09/03/2015
đến ngày
13/03/2015

3
4

5

6


7
8

24

16/03/2015
đến ngày
27/03/2015
23/03/2015
đến ngày
27/03/2015
30/03/2015
đến ngày
03/04/2015
06/04/2015
đến ngày
10/04.2015
13/04/2015
đến ngày
24/04/2015
20/04/2015
đến ngày
24/04/2015

Viết đề cương về thực trạng các hồ
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Viết báo cáo về thực trạng các hồ
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Viết đề cương về thực trạng nước

sông Nhuệ trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, KTXH của thành phố Hà Nội và quận
Bắc Từ Liêm
Tìm hiểu về đặc điểm sông Nhuệ
chảy qua thành phố Hà Nội và địa
phận quận Bắc Từ Liêm
Đọc tài liệu liên quan
Tìm hiểu về thực trạng nước sông
Nhuệ và các sông hồ trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Đọc về các TC,QC có liên quan đến
nước mặt lục địa
Đọc các thông tư, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về hướng dẫn lấy mẫu,
phân tích mẫu nước.
Làm báo cáo, chỉnh sửa báo cáo
Nộp báo cáo



×