Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Sự quan trọng của Hán tự trong tiếng Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.23 KB, 3 trang )

S ự quan tr ọ
ng c ủ
a "Hán t ự
" trong ti ế
ng Nh ậ
t!
Ti ế
ng anh dùng b ả
ng ch ữ cái a,b,c..., ti ế
ng vi ệ
t dùng b ả
ng ch ữ cái a, ă
,â..., còn trong
ti ế
ng nh ậ
t, li ệ
u bả
ng ch ữ cái có ph ả
i là hiragana hay là katakana?
100% ng ườ
i m ới h ọ
c ti ế
ng nh ậ
t bắ
t đầ
u bằ
ng vi ệ
c họ
c bả
ng ch ữ hiragana, và sau đ
ó là


katakana. Và m ộ
t b ộ ph ậ
n l ớn các b ạ
n họ
c hán t ự b ằ
ng cách ghép vào t ừ đ
ã họ
c bằ
ng hiragana
ho ặc katakana đó .
Ví d ụ
: sau khi h ọ
c t ủl ạ
nh là れいぞうこ rồi mới học れいぞうこ viết hán tự là 冷蔵庫.
Nếu học cách này, hầu như ta phải nhớ từ 冷蔵庫 như một bức tranh gồm những đoạn thẳng,
đường cong lộn xộn ghép vào nhau. Có bấy nhiêu từ là bấy nhiêu bức tranh, việc nhớ nó quả
thật vất vả.
Vậy tại sao không học hán tự như một bảng chữ cái?
Để đọc sách báo tiếng nhật, cần biết khoảng 2000 chữ hán. Bên nhật cũng đang phát hành bảng
hán tự thường dùng với 2136 chữ.
Không dễ gì học 2000 hán tự này, nhưng với sự kiên trì, và cách học đúng, bạn có thể viết thành
thạo các bộ, chữ cơ bản, nhận mặt 2000 hán tự thông dụng trong từ 3 tuần đến 1 tháng.
Mình biết có rất nhiều người đang làm được điều này, và họ đang đọc được sách báo tiếng nhật
với trình độ sơ cấp chỉ vì họ hiểu chữ hán.
Người trung quốc chỉ cần học một chút ngữ pháp là có thể đọc sách báo tiếng nhật rồi.
Điều chúng mình muốn nói là việc học hán tự như một bảng chữ cái giống hiragana và katakana
là chuyện có khả thi, không hề là giấc mơ xa vời.
Katakana và hiragana suy cho cùng cũng chỉ là âm đọc của từ vựng.
Ý nghĩa của từ nằm trong chữ hán đó.
Tìm hiểu một chút sẽ thấy, người nhật xưa mượn chữ hán của người trung làm chữ cái. Đến

đầu thế kỷ thứ 9 mới xuất hiện katakana, và sau đó nữa mới có hiragana.


Với người việt mình, ngày xưa cha ông ta cũng đã mượn chữ hán cho ngôn ngữ của mình. Đó
là chữ Nôm.
Và chữ Nôm và tiếng việt ngày nay có mật thiết rất lớn, đó là lợi thế cho người việt học tiếng
nhật hiện nay.
Ví dụ: chữ 蔵加 (さんか) trong tiếng nhật có nghĩa là "tham gia", hai chữ hán 蔵 và 加 có âm hán
là "tham" và "gia" luôn.
Vậy, giả sử ta học chữ hán như một bảng chữ cái, chỉ cần học 2 chữ 蔵 và 加 có âm hán là
"tham" và "gia",
thì khi sang tiếng nhật, ta nhìn chữ 蔵加 sẽ biết ngay ý nghĩa nó là "tham gia". Và cách đọc tiếng
nhật là さんか.
Tại sao không sử dụng những lợi thế trong tiếng việt của mình?
Vấn đề ở đây là cách học 2000 hán tự đó như nào!
Nếu coi mỗi chữ như một bức tranh, thì việc phải nhớ 2000 bức tranh đó thật khó khăn.
Nhưng nếu ta học từ bộ thủ, nghĩa là những yếu tốt cấu tạo nên hán tự thì nó cũng đơn giản
như ta học tiếng việt thôi.
Giống như chữ "học" gồm "h","o","c" và dấu nặng.
Giả sử: chữ 字 (tự) gồm 蔵 và 子 tạo thành. Tìm hiểu một chút về nguồn gốc của chữ hán này sẽ
thấy, 蔵 là mái nhà, 子 là đứa con, nuôi dạy đứa con dưới mái nhà và ta được chữ 字 (tự trong
văn tự).
Dùng chữ để nuôi dạy con.
Dùng những kiến thức đó, mở rộng liên quan với các chữ với nhau để học.
Ví dụ:
- từ chữ 十 (thập) ghép thêm chữ 一 (nhất) ra 土 (thổ),
- ghép thêm chữ 寸(thốn) ra 寺(tự)
- ghép thêm chữ 人(nhân) ra 侍(thị)
chữ 侍(thị) đọc là さむらい, võ sĩ samurai...
Đây là một phần trong phương pháp học tập hán tự, do cộng sự JVC tổng hợp từ rất nhiều

phươ ng pháp cũ, làm thành một chương trình học cụ thể, rõ ràng, đang sử dụng và đã đưa ra
kết quả đáng kinh ngạc.


Chắc chắn chúng mình sẽ cùng các bạn vượt qua 5 cấp độ trong chương trình này một cách
nhanh chóng.
Nói đến học ngoại ngữ, việc học bảng chữ cái của ngôn ngữ đó phải là việc trước nhất.
Hán tự chính là bảng chữ cái của tiếng Nhật.



×