Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Vinadelta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.17 KB, 107 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
Bảng 2.2.1.1. Bảng phân tích sự biến động vốn kinh doanh của Vinadelta.................55
Bảng 2.2.1.2. Cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh của Vinadelta 5 năm qua :..................56
Bảng 2.2.1.2. 2.Cơ cấu phân bổ nguồn vốn của Vinadelta 5 năm qua :.......................61
Bảng 2.2.2.3.3.Kết cấu và sự biến động của vốn lưu động năm 2013 của Vinadelta. .69
Bảng 2.2.2.3.4. Bảng thể hiện tình hình tiền và tương đương tiền...............................73
năm 2013.....................................................................................................................73
Bảng 2.2.2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty năm 2013....74
Bảng 2.2.2.3.6. Kết cấu các khoản phải thu năm 2013 của Vinadelta.........................76
Bảng 2.2.2.3.7.Hệ số vòng quay các khoản phảithu năm 2013 của Vinadelta............77
Bảng 2.2.2.3.7.Kết cấu hàng tồn kho năm 2013 của Vinadelta...................................78
Bảng 2.2.2.3.8.Hệ số phảnánh vòng quay hàng tồn kho..............................................79
năm 2013 của Vinadelta...............................................................................................79
Bảng 2.2.2.4.1. Kết cấu về vốn cố định của Vinadelta năm 2013................................82
Bảng 2.2.2.4.2. Bảng số liệu phân bổ vốn cố định của Vinadelta năm 2013...............82
Bảng 2.2.2.4.3. Tình hình hiệu quả vốn cố định Vinadelta năm 2013.........................83
2.2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân............................................................86
3.1.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh năm 2014..............................................92
- Tìm kiếm khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng, lắng nghe tiếp thu ý kiến khách
hàng, nắm bắt nhu cầu khách hàng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường,
từ đó khẳng định vị thế trên thị trường.................................................................................93
3.2.Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần
Vinadelta..............................................................................................................................93
3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý.......................................................................93
3.2.3. Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền..........................95
3.2.4. Quản lý tốt các khoản phải thu đặc biệt là các khoản phải thu từ khách hàng...97
3.2.7. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhằm tăng


doanh thu, lợi nhuận cho công ty...............................................................................100
3.2.8. Củng cố và tăng cường mối quan hệ hợp tác với khách hàng và bạn hàng trên
quan điểm bình đẳng hợp tác cùng có lợi để phát triển..............................................101

SV: Nguyễn Văn Tiến

i

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.2.1.1. Bảng phân tích sự biến động vốn kinh doanh của Vinadelta.........................55
Bảng 2.2.1.2. Cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh của Vinadelta 5 năm qua :..........................56
Bảng 2.2.1.2. 2.Cơ cấu phân bổ nguồn vốn của Vinadelta 5 năm qua :...............................61
Bảng 2.2.2.3.3.Kết cấu và sự biến động của vốn lưu động năm 2013 của Vinadelta..........69
Bảng 2.2.2.3.4. Bảng thể hiện tình hình tiền và tương đương tiền.......................................73
năm 2013.............................................................................................................................73
Bảng 2.2.2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty năm 2013............74
Bảng 2.2.2.3.6. Kết cấu các khoản phải thu năm 2013 của Vinadelta.................................76
Bảng 2.2.2.3.7.Hệ số vòng quay các khoản phảithu năm 2013 của Vinadelta....................77
Bảng 2.2.2.3.7.Kết cấu hàng tồn kho năm 2013 của Vinadelta...........................................78
Bảng 2.2.2.3.8.Hệ số phảnánh vòng quay hàng tồn kho......................................................79
năm 2013 của Vinadelta.......................................................................................................79
Bảng 2.2.2.4.1. Kết cấu về vốn cố định của Vinadelta năm 2013........................................82
Bảng 2.2.2.4.2. Bảng số liệu phân bổ vốn cố định của Vinadelta năm 2013.......................82

Bảng 2.2.2.4.3. Tình hình hiệu quả vốn cố định Vinadelta năm 2013.................................83

DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 01 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Vinadelta.....42
SƠ ĐỒ 02: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY..........................................46

SV: Nguyễn Văn Tiến

ii

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh dù dưới hình thức nào doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn
nhất định, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc bảo
toàn vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn
đề sống còn với đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải tổ chức
huy động vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở nắm bắt
nhu cầu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh để đảm bảo được doanh thu, phải bù đắp được toàn bộ
chi phí bỏ ra và có lãi.
Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các

doanh nghiệp đòi hỏi phải có lượng vốn ngày càng nhiều.Mặt khác, ngày nay
sự tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế mở và xu thế quốc tế hóa ngày càng mở
rộng.Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn cho sự
đầu tư ngày càng lớn.Tuy nhiên, việc tăng trưởng và phát triển không hoàn
toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu
quả quản lý sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Do vậy, một
vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào để với một
lượng vốn nhất định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao nhất trong
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn kinh doanh (VKD) và việc quản
lý vốn kinh doanh (VKD), qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
Vinadelta, trên cơ sở những kiến thức và thực tế tích luỹ được em đã lựa chọn
SV: Nguyễn Văn Tiến

1

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường vốn kinh doanh và
quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Vinadelta” làm luận văn cuối
khóa của mình.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và các biện pháp quản trị vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần Vinadelta.

+ Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và quản trị
vốn kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh của công ty trong thời
gian 2012-2013.Đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến
việc quản trị vốn kinh doanh của công ty.
- Đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân của nó để có định hướng cho việc quản trị vốn kinh doanh được
hiệu quả trong thời gian tới.
-

Đề xuất các phương hướng và giải pháp cụ thể có tính khả thi để

nhằm nâng cao việc quản trị vốn của công ty trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
+

Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở nói

chuyện thực tế tại Công ty cổ phần Vinadelta.
+ Phạm vi về thời gian: Thực hiện từ tháng 2/2014 – 5/2014, số liệu
minh họa tình hình quản trị vốn của công ty từ năm 2009 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thông qua phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, kinh tế chính trị học Mác – Lênin và các phương pháp: Thu thập

SV: Nguyễn Văn Tiến

2


Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

dữ liệu sơ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh
giá và suy luận để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Vinadelta.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Vinadelta trong thời gian tới.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ nghiên cứu của bản thân còn hạn
chế nên những vấn đề trình bày trong luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý phê bình của các thầy cô giáo
và các cán bộ phòng Tài chính của Công ty cổ phần Vinadelta để bài viết của
em hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Thanh đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt luận văn này.

SV: Nguyễn Văn Tiến

3

Lớp:CQ48/11.19



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất khinh doanh các doanh nghiệp đều phải
có các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đố các doanh
nghiệp đều phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.Số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư
mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó
là toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn tồn tại dưới hai
hình thức cơ bản là hình thái giá trị và hình thái hiện vật.Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng vận động,
chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái
vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này
được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy

nhiên quá trình này diễn ra nhanh hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc
SV: Nguyễn Văn Tiến

4

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điểm kinh tế- kỹ thuật của từng ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Vốn không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp
mà nó còn là một trong các yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp thì kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm
bảo bù đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy số tiền đã ứng ra ban
đầu phải được sử dụng có hiệu quả thì mới bảo toàn và phát triển được vốn.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng VKD trong doanh nghiệp một cách hợp lý và
hiệu quả đòi hỏi các nhà quản trị phải nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc
trưng của vốn kinh doanh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. VKD của
doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: VKD được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế của các
tài sản hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra một lượng giá trị thực các sản
phẩm khác. Vốn chính là biểu hiện về mặt giá trị của các loại tài sản như:
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, bằng phát minh sáng chế, lợi thế
kinh doanh… trong hoạt động SXKD của DN. Do đó, không thể có vốn mà

không có tài sản hoặc ngược lại. Song, chỉ có những tài sản có giá trị và giá trị sử
dụng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN mới được coi là vốn.
Thứ hai: VKD phải được vận động sinh lời, đạt được mục tiêu kinh
doanh của DN. Ban đầu, vốn được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến tiền thành vốn thì đồng tiền đó
phải được đưa vào hoạt động SXKD. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay
đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn vốn phải là hình thái tiền tệ với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh
doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào.
SV: Nguyễn Văn Tiến

5

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ ba: VKD phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy để có thể
sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán
chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi
vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng đến chi phí cơ hội trong quá trình
sử dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các doanh nghiệp không
thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu
hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành
cổ phiếu ...
Thứ tư: VKD có giá trị về mặt thời gian, tức là đồng vốn tại các thời

điểm khác nhau có giá trị không giống nhau (do ảnh hưởng của các nhân tố như
lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật…). Do đó, việc huy
động và sử dụng vốn kịp thời là điều hết sức quan trọng.
Thứ năm: VKD phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi loại vốn bao giở cũng gắn với
một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn chưa chắc đã là người sở hữu vốn do
có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi mỗi
người sử dụng vốn phải có trách nhiệm với đồng vốn mà mình nắm giữ và sử dụng.
Thứ sáu: Tại một thời điểm, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của
cả các tài sản vô hình như: vị trí địa lý, uy tín, thương hiệu, quy trình công
nghệ sản xuất, bằng phát minh sáng chế…
Thứ bảy: VKD được coi là một hàng hóa đặc biệt. Những người có vốn
có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần vốn có thể đến thị trường để huy
động vốn (sử dụng vốn) nhưng phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất định
cho chủ sở hữu nguồn vốn.Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi
“bán ra” sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng.Người mua
được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
SV: Nguyễn Văn Tiến

6

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh.
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh của

doanh nghiệp được chia thành vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ).
1.1.2.1. Vốn cố định.
1.1.2.1.1. Khái niệm vốn cố định.
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn, có thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo quy định hiện hành ở nước ta, các tư liệu lao động được coi là
TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. Các
tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được gọi là các công cụ lao động
nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2.1.2. Đặc điểm luân chuyển vốn cố định
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định cũng có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm cuẩ TSCĐ là được sử dụng lâu dài,
sau nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.

SV: Nguyễn Văn Tiến

7

Lớp:CQ48/11.19



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân
chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn
cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ của doanh nghiệp.
- Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, phần vốn cố định đã luân
chuyển tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào
TSCĐ của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến
khi TSCĐ của doanh nghiệp của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị
của nó được thu hồi hết dưới hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì
vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định không chỉ chi phối
đến nội dung, biện pháp quản lý sử dụng vốn cố định mà còn đòi hỏi việc quản
lý, sử dụng vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý, sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp. Do hình thái vật chất của VCĐ là TSCĐ không thay đổi nên
doanh nghiệp cần quản lý vốn cố định cả về mặt hiện vật và mặt giá trị.
1.1.2.2. Vốn lưu động.
1.1.2.2.1. Khái niệm vốn lưu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh nghiệp còn
cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). Căn cứ vào phạm vi sử dụng, TSLĐ của
doanh nghiệp thường được chia thành 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất.


SV: Nguyễn Văn Tiến

8

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- TSLĐ lưu thông gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông
như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận
động, chuyển hóa, thay đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng, liên tục. Để hình thành các TSLĐ, doanh
nghiệp cũng cần phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định để mua sắm các tài
sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy có
thể nói:
Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để
đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện
bằng tiền của các TSLĐ trong doanh nghiệp.
1.1.2.2.2. Đặc điểm luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
- Một là, hình thái biểu hiện của vốn lưu động luôn thay đổi qua các giai
đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,

bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
- Hai là, kết thúc mỗi chu kỳ kinh doanh, giá trị của vốn lưu động được
dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất
ra và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ.
- Ba là, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
SV: Nguyễn Văn Tiến

9

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Từ những đặc điểm trên đòi hỏi doanh nghiệp cần có biện pháp để quản
lý vốn lưu động hợp lý. Tại cùng một thời điểm vốn lưu động cần được quản
lý ở tất cả các khâu kinh doanh và phải có biện pháp quản lý thích hợp với
từng thành phần vốn do mỗi loại VLĐ có đặc điểm khác nhau. Ngoài ra cần
phải có biện pháp để tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, muốn vậy phải rút
ngắn thời gian vốn lưu lại ở từng khâu trong kinh doanh. Đồng thời cần tìm
nguồn ngắn hạn để đầu tư vào TSLĐ cho thời gian VLĐ quay vòng nhanh.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau, ứng với mỗi nguồn thường có ưu nhược điểm nhất định. Để có thể lựa
chọn hình thức huy động vốn phù hợp, đồng thời tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh được hiệu quả thì các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhìn

nhận nguồn vốn theo nhiều tiêu thức khác nhau:
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần vốn bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, vốn chủ sở hữu là vốn điều lệ. Vốn
điều lệ là số vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp lúc thành lập
doanh nghiệp sử dụng với mục đích kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà
nước, vốn điều lệ là nguồn vốn nhà nước cấp từ ngân sách nhà nước. Với
công ty liên doanh,vốn điều lệ là vốn của các đối tượng trong và ngoài nước
tham gia thành lập liên doanh.

SV: Nguyễn Văn Tiến

10

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều
lệ và vốn bổ sung. Phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh có thể là vốn bổ
sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên doanh, liên kết, quỹ đầu tư phát triển, quỹ

dự phòng tài chính,…
Đặc điểm của ngồn vốn này là doanh nghiệp được quyền chi phối, sử
dụng lâu dài mang tính chất dài hạn và thường xuyên, độ an toàn cao. Đồng
thời doanh nghiệp không phải trả lợi tức cố định trên số vốn gốc, lợi tức chi
trả không ổn định phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân
phối lợi nhuận của công ty.
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản chiếm dụng (các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho
người lao động trong doanh nghiệp,…). Nợ phải trả là số vốn thuộc quyền sở
hữu của chủ thể khác, doanh nghiệp chỉ được quyền sử dụng và chi phối trong
thời hạn nhất định.
+ Nợ vay: gồm vay Ngân hàng, vay của các tổ chức tín dụng khác như
công ty tài chính, quỹ hỗ trợ phát triển,…; vay của doanh nghiệp khác; vay
của cá nhân; vay qua phát hành trái phiếu;…
Đặc điểm của nguồn vốn vay là điều kiện sử dụng khắt khe (vay phải có
quá trình kiểm soát và hồ sơ rất chặt chẽ, có thể phải có tài sản bảo đảm), có
thời hạn xác định, khi đến hạn phải trả cả gốc và lãi, tác động 2 mặt đến
doanh nghiệp. Về mặt tích cực, nó giúp khuếch đại ROE hay EPS, ngay từ khi
vay doanh nghiệp và ngân hàng đã tính hiệu quả từ đầu và có phương án sử
dụng vốn vay được duyệt, lãi suất tiền vay luôn được giới hạn do rủi ro tương
đối thấp nên không thể đòi hỏi tỷ suất sinh lời tương đối cao, giúp tiết kiệm
thuế thu nhập doanh nghiệp do đã được trừ lãi vay trước thu nhập chịu thuế,
SV: Nguyễn Văn Tiến

11

Lớp:CQ48/11.19



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

các khoản vay có thời hạn rất linh hoạt phù hợp với nhu cầu hoạt động (ngắn,
trung, dài hạn), ngoài ra khi sử dụng vốn vay chủ nợ không có quyền kiểm
soát đối với hoạt động của doanh nghiệp. Về mặt tiêu cực, việc sử dụng vốn
vay làm tăng hệ số nợ, có thể làm giảm khả năng thanh toán dẫn đến vỡ nợ
đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả nên
không có nguồn trả nợ đúng hạn.
+ Nợ chiếm dụng: gồm các khoản phải nộp ngân sách; phải trả cho người
bán, người nhận thầu, phải trả công nhân viên trong doanh nghiệp, phải trả
phải nộp khác.
Đặc điểm của nguồn vốn chiếm dụng là phát sinh có tính chất tự động,
thanh toán có kỳ hạn , thường không phải trả lãi và thường là ngắn hạn.
Nguồn vốn này giúp tài trợ cho các hoạt động và cơ hội đầu tư ngắn hạn cho
doanh nghiệp, mặc dù không phải trả lãi nhưng vẫn làm giảm khả năng thánh
toán, tăng hệ số nợ, có thể mất uy tín do không thanh toán được khi đến hạn.
`Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả 2 nguồn: Vốn chủ sử hữu và nợ phải trả.
Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh
nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản lý trên cơ sở xem
xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


SV: Nguyễn Văn Tiến

12

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định cố định và
một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài. Việc phân loại này
chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một doanh nghiệp đang

hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong.
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra.Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Văn Tiến

13

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái
đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý
tài sản cố định,… Đây là nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi như chủ động đáp
ứng nhu cầu vốn vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ trong
kinh doanh; tiết kiệm chi phí sử dụng vốn; giữ quyền kiểm soát danh nghiệp;
tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn. Tuy nhiên điểm bất lợi là hiệu quả
sử dụng không cao; sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.Nguồn vốn huy
động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh
nghiệp.Tuy nhien, thông thường nguồn vón bên trong thường không đủ đáp
ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá
trình tăng trưởng.Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn
từ bên ngoài doanh nghiệp.

- Nguồn vốn bên ngoài.
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm
nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã
làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân)
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản

SV: Nguyễn Văn Tiến

14

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán (đối với một số loại
hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Từ các cách phân loại trên có thể thấy nguồn hình thành vốn kinh doanh
của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Tìm được phương án huy động
vốn tối ưu, đảm bảo đủ vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh với chi phí
sử dụng vốn thấp nhất là một chính sách quan trọng luôn được các nhà quản

trị tài chính doanh nghiệp quan tâm. Đây chính là điểm khởi đầu cho việc để
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.
Quản trị vốn kinh doanh là tổng thể các phương thức, cách thức, biện
pháp mà nhà quản trị tác động vào vốn kinh doanh để giúp nâng cao hiệu quả
của đồng vốn, đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Do đó để quản trị được vốn kinh doanh thì nhà quản trị cần trải qua 4 nội
dung chính:
- Lập kế hoạch kinh doanh
- Huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh
- Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động
- Giám sát kiểm tra tình hình sử dụng vốn kinh doanh
- Từ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn kinh doanh trong kỳ, tìm ra
nguyên nhân và đưa ra biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu của công tác quản trị.
Mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh là tối đa hóa giá trị sinh lời vốn
kinh doanh mang lại nhưng đồng thời phải tối thiểu hóa rủi ro của vốn. Do đó
công việc của nhà quản trị là phải giải quyết hài hòa được mối quan hệ giữa
khả năng sinh lời và rủi ro của đồng vốn.
SV: Nguyễn Văn Tiến

15

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ,
bù đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn.Nhưng
nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng
phí, kém hiệu quả.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó vốn hàng tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật- công nghệ sản xuất; các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định
SV: Nguyễn Văn Tiến

16


Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu
cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách
tiết kiệm, có hiệu quả.
-Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn –Nợ ngắn hạn
1.2.2.1.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Nếu căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu; tồn kho
sản phẩm sở dang, bán thành phẩm; tồn kho thành phẩm. Nếu căn cứ vào mức
độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia thành tồn kho có
suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông thường đối với loại tồn kho
có suất đầu tư vốn cao, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát và duy trì
ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và hạn chế rủi ro. Ngược lại,
loại tồn kho có suất đầu tư vốn thấp thì doanh nghiệp có thể duy trì ở mức dự
trữ tồn kho cao hơn.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ
của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh

tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau:
SV: Nguyễn Văn Tiến

17

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, thường chịu ảnh hưởng bởi yếu
tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của trị trường, giá cả
vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
- Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đối với mức tồn kho thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi số lượng
sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu
thụ, sức mua của trị trường,…
Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất. Doanh
nghiệp có thể sử dụng mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở tối thiểu
hóa tổng chi phí tồn kho dự trữ hay gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu để
xác định được mức đặt hàng kinh tế EOQ.
1.2.2.1.3. Quản trị vốn bằng tiền.

Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không tự sinh lời, nó chỉ
sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định.Hơn nữa với đặc
điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời
cũng phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào
SV: Nguyễn Văn Tiến

18

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngược lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong doanh nghiệp, nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý do chính:
- Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế… của
doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh

nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (Baumol) trong quản
trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt.
Nhằm để tránh tiền bị mất mát, lợi dụng, doanh nghiệp cần thực hiện:
+ Chấp hành nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ ,
không được thu chi ngoài quỹ
+ Phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán
và thủ quỹ. Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện
trên cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp.
SV: Nguyễn Văn Tiến

19

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Phải đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày.

+ Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền đang chuyển
phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
- Chủ động lập, thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có biện
pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả tiền
nhàn rỗi.
1.2.2.1.4. Quản trị các khoản phải thu.
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có các
khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải
thu quá lớn hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Quản trị khoản phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu doanh nghiệp sẽ mất
đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất cơ hội thu lợi nhuận. Song nếu bán
chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới tăng chi phí quản trị các khoản phải thu,
làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu được nợ. Do đó
nếu khả năng sinh lời lớn hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng bán
chịu, còn nếu khả năng sinh lời nhỏ hơn rủi ro doanh nghiệp phải thu hẹp việc
bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Nội dung quản trị các khoản phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng.
Trước hết doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới
hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để có thể bán chịu. Tùy theo mức
độ đáp ứng các tiêu chuẩn này mà doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu
nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp. Ngoài ra cũng cần xác định đúng đắn các
SV: Nguyễn Văn Tiến

20

Lớp:CQ48/11.19



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

điều khoản bán chịu hàng hóa dịch vụ, bao gồm việc xác định thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu khách hàng thanh toán sớm hơn thời
hạn bán chịu theo hợp đồng.
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu.
Nội dung chủ yếu là đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu
cầu thanh toán của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Do đó doanh
nghiệp cần thu thập thông tin về khách hàng (báo cáo tài chính, các kết quả
xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng, các thông tin khác,…); đánh giá uy tín
khách hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định nới lỏng
hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
+Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp.
+ Xác định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có
chính sách thu hồi nợ thích hợp.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi; trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.2. Quản trị vốn cố định
1.2.2.2.1. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định.
1.2.2.2.1.1. Hao mòn tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
* Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng
và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay
đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu vốn có của các chi tiết, bộ phận

TSCĐ do tác động của quá trình sử dụng, môi trường tự nhiên. Về giá trị sử
dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ
SV: Nguyễn Văn Tiến

21

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.Muốn khôi
phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa.Về giá trị, đó là sự
giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình dịch chuyển dần từng phần giá
trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian, cường độ sử dụng TSCĐ; việc
chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa
chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử
dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng, tác động của
hóa chất… Ngoài ra chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ
chế tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của
TSCĐ trong khi sử dụng.
*Hao mòn vố hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học- kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với
TSCĐ mới. Hao mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm sứt chu kỳ
sống của nó trên thị trường nên những TSCĐ dùng để chế tạo ra các sản phẩm

đó cũng không còn được tiếp tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó biện pháp chủ yếu để hạn chế
hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp
thời các thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự
tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng các
doanh nghiệp cần chú trọng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa
những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ;
SV: Nguyễn Văn Tiến

22

Lớp:CQ48/11.19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên TSCĐ để tránh các
hư hỏng bất thường TSCĐ; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất. Đồng thời khi TSCĐ đã hết thời hạn sử
dụng hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
dạn thay thế, đổi mới.
1.2.2.2.1.2. Khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu
ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số

vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với các
loại chi phí khác, khấu hao lại là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi
vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo ra dòng tiền mặt
chi ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ
khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản
xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử
dụng. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp được quyền chủ động sử
dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn
trả đúng hạn khi có nhu cầu tái đầu tư TSCĐ.
Về mặt nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành
sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà còn góp phần bảo
toàn vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay thế, đối mới hoặc nâng cấp TSCĐ.
SV: Nguyễn Văn Tiến

23

Lớp:CQ48/11.19


×