Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.45 KB, 46 trang )

Phần I
Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu:
1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế
quốc dân :
1.1- Khái niệm hoạt động nhập khẩu :
Ngoại thương đó là sự trao đổi thơng qua mua bán trao đổi các hàng hố và
dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. Sự trao đổi đó là hình thức của
mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về
nền kinh tế giữa sản xuất hàng hố nói riêng biệt thuộc các quốc gia khác nhau trên
thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nước tham gia vào
phân công lao động quốc tế .
+ Nhập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thương là một quốc gia hay một
tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàng hoá dịch vụ kèm theo của một quốc gia hay
một tổ chức kinh tế quốc tế khác
+ Nhập khẩu nhằm bổ sung hàng hoá khi một quốc gia nào đó khơng tự sản
xuất được hoặc khơng đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng .
1.2- Vai trò của hoạt động nhập khẩu :
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò của hoạt động nhập
khẩu được thể ở các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỷ luật
,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố hiện đại hố .
+ Góp phần giải quyết những mặt mất cân đối của nền kinh tế Việt Nam
+ Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Nhập khẩu vừa đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong đời sống hàng ngày của nhân dân bằng cách nhập khẩu
hàng tiêu dùng từ nước ngoài. Vừa nhằm cung cầu đầu vào cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước, từ đó giải quyết được việc làm ,tạo thu nhập cho người lao
động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân qua xuất khẩu hàng hố .
+ Đóng vai trị tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ,sự tác động
này thể hiện ở chổ tạo đầu vào cho sản xuất ,tạo mơi trường thuận lợi cho việc xuất
khẩu hàng hố của Việt Nam sang quốc gia khác .


1.3- Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động nhập khẩu :
- Đảm bảo kịp thời đồng bộ và đầy đủ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho sản xuất
kinh doanh .
- Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật
- Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước cịn mất
cân đối, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân.
2. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu :
Nguyên tắc nhập khẩu :
- Sử dụng vốn nhập khẩu một cách tiết kiệm và hợp lí nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
- Phải nhập khẩu thiết bị kỷ thuật tiên tiến hiện đại
- Phải bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tăng nhanh xuất khẩu


- Nhập khẩu phải khuyến khích hoạt động xuất khẩu
- Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định và vững chắc lâu dài
- Tuân thủ luật lệ của mọi nước
2.1- Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay :
- Chính phủ ưu tiên nhập khẩu thiết bị mà trong nước chưa tự sản xuất được
và nhập khẩu cơng nghệ tiên tiến từ các nước có cơng nghệ cao
- Phải nhập khẩu chủ yếu vật tư phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng mà
trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng khơng đủ cung ứng thị trường
tiêu dùng, hạn chế nhập khẩu xa xỉ.
- Phải kiên quyết không nhập khẩu hàng kém chất lượng, hết thời gian sử
dụng
- Chỉ được nhập khẩu các mặt hàng mà chính phủ cho phép như: xăng dầu,
phân bón, thép xây dựng các loại, xi măng, thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện xe máy
vv..
- Theo quyết định số 11/TTg ban hành ngày 23/01/1998 thủ tướng chính phủ
đã phê duyệt danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu năm 1998 thành 4 nhóm mặt hàng

chủ yếu :
+ Nhóm hàng hố cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu.
+ Nhóm hàng hố quản lý bằng hạn ngạch.
+ Nhóm hàng xuất khẩu theo quản lý chuyên nghành.
+ Nhóm hàng xuát khẩu ,nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong
nước.
II. Cơ sở lý luận chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy:
1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu :
Khái niệm : Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của nước ngoài để
đưa hàng đó vào trong nước mình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, nhằm phục vụ
các ngành sản xuất chế biến trong nước
2. Phân loại :
 Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại :
 Hợp đồng ngắn hạn
 Hợp đồng dài hạn
+ Hợp đồng ngắn hạn : Thường được kí kết trong một thời gian ngắn ,và sau
khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lí giữa hai bên về hợp
đồng đó cũng kết thúc
+ Hợp đồng dài hạn : Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc
giao hảng được tiến hành làm nhiều lần
Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng ngoại thương ,người ta
chia làm 4 loại hợp đồng:
 Hợp đồng xuất khẩu
 Hợp đồn nhập khẩu
 Hợp đồng tái xuất khẩu
 Hợp đồng tái nhập khẩu
3. Xét về hình thức hợp đồng có các loại sau:
 Hình thức căn bản
 Hình thức miệng
 Hình thức mặc nhiên



III. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu :
Những nguyên tắc trình bày dưới đây được hiểu như cách xử sự hay đúng hơn
là những qui tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của
xã hội cũng của cả doanh nghiệp .
Sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao
* Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc mua bán với các
nước từ nay tính đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ
tự do ,khơng cịn các đièu khoản vay để nhập siêu khơng cịn ràng buộtc như trước
đây ,vậy tấc cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để qui
định . Đồng thời nhu cầu nhập khẩu để cơng nghiệp hố và phát triển kinh tế rất
lớn ,vốn để nhập khẩu lại eo hẹp .nhưng khơng phải ngoại tệ giành cho nhập khẩu ít
đặt ra vấn đề phải tiết kiệm .tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc
gia cũng như mọi doanh nghiệp phải:
- Sử dụng vốn tiết kiệm, giành ngoại tệ nhập vật tư phục vụ cho xản xuất và
đời sống sản xuất thay thế hàng nhập khẩu.
- Xác định và nghiên cứu từng thị trường để nhập khẩu hàng hóa thích hợp với
giá cả có lợi, nhanh chống phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống
nhân dân.
Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tíên hiện đại:
Hiện nay trình độ khoa học cơng nghệ kỷ thuật của nước ta cịn lạc hậu rất
nhiều so với thế giới. Vì vậy chúng ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật theo
phương châm đón đầu và đi thẳng vào cơng nghệ hiện đại trên cơ sở phù hợp với
trình độ quản lý và nguồn tài chính của quốc gia, đồng thời phải phù hợp với đường
lối phát triển của việt nam và khu vực, nhất thiết không để mục tiêu nhập các thiết bị
củ kỹ và lạc hậu, chưa sững dụng được bao lâu thì đã thay thế, mặt khác thì nhập
khẩu phải hết sức chọn lọc để phát huy được hiệu quả cao nhất của hàng hoá thiết bị
nhập về.
Nhập khẩu phải bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển tăng nhanh

xuất khẩu.
- Nguyên tắc nay đòi hỏi việc nhập khẩu phải dưa trên cơ sở bảo hộ nền sản
xuất trong nước, kiên quyết không nhập hoặc hạn chế nhập mặt hàng mà trong nước
sản xuất được, hoặc sản xuất được mà chua đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng khơng vì thế
mà bảo hộ sản xuất trong nước với bất cứ giá nào, nhập khẩu phải kích thích cho sản
xuất trong nước phát triển và khuyến khích cho các doanh nhgiệp đổi mới máy móc,
thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Phải kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu:
- Nhà nước phải khuyến khích cho các doanh nghệp chú trọng đến cơng tác thị
trường trong đó có việc tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và nhập
khẩu. Hiện nay có tình trạng các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nhập khẩu
tách rời nhau, doanh nghiệp xuất khẩu chỉ biết xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập
khẩu chỉ quan tâm đến việc nhập khẩu,không quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khơng điều hồ giữa nhập khẩu và xuất khẩu.


1. Xây dựng thị trường vững chắc ổn định:
Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà
nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất Phảinhập khẩu, vì vậy trong hoạt động nhập khẩu
các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác thị trường và mở rộng thị trường.
2.Các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu:
A. Chuẩn bị trước khi đàm phán giao dịch:
Hoạt động kinh doanh thường phức tạp hơn hoạt động đối nội vì rất nhiều, lẽ
chẵn hạn như: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ
thống pháp luật, hệ thống tiền tệ khau nhau vv…do đó, trước khi bước vào giao dịch
đơn vị kinh doanh cần phải chuẩn bị chu đáo, kết quả của công việc giao dịch phụ
thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó. Cơng việc chuẩn bị có thể bao gồm hai bộ phận
chủ yếu: nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập phương án kinh doanh.
B. Nghiên cứu thị trường:
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật lệ

quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại , đơn vị kinh doanh ngoại
thương cân phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn
khách hàng.
C. Nhận biết hàng hóa:
Hàng hóa mua bán phải tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ giá
trị, nắm được những đặc tính của nó và những yêu câu của thị trường về hàng hóa đó
như: qui cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngồi, cách lựa chọn phân loại…
+ Để chủ động việc giao dịch mua bán cần nắm vững tình hình sản xuất của
mặt hàng đónhư: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân, tây nghề,nguyên lý
vận hành …
+ Về mặt tiêu thụ, phải biết mặt hàng đang lựa chọn ở giai đoạn nào của chu
kỳ sống của nó trtên thị trường. Chu kỳ nay là tiến trình phát triển và tiêu thụ một
mặt hàng bao gồm 4 giai đoạn:
1. Thâm nhập.
2. Phát triển.
Phát
bảo
3. Bảo hịa.
triển
hồ
4. Thối trào.
Thoái
Thâm nhập

trào

Việc xuất nhập khẩu những mặt hàng trong giai đoạn (1)&(2) gặp thuận lợi
lớn nhất .tuy vậy ,có khi mặt hàng đã ở trong giai đoạn (4 ) nhưng mà thực hiện các
biên pháp xúc tiến tiêu thụ (quảng cáo ,cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ ,giảm giá
vvv…) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu.

3. Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thi
trường , đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh phương án này là kế hoạch
hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:


- Đánh giá thị trường và thương nhân giao dịch :
Trong bước này ,người lập phương án rút ra những nét tổng qt về tình hình
,phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh
- Lựa chọn mặt hàng : sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở
phân tích trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan
- Đề ra mục tiêu : những mục tiêu đề ra trong phương án kinh doanh bao giờ
cũng là mục tiêu cụ thể nhỏ : sẽ bàn được bao nhiêu hàng ,với giá cả bao nhiêu ,sẽ
thâm nhập vào thị truờng nào.
- Đề ra biện pháp thực hiện : những biện pháp này là cụ thể để đạt được mục
tiêu đề ra . Những biện pháp này là có thể bao gồm biện pháp trong nước như: đầu tư
vào sản xuất ,cải tiến bao bì ,ký hợp đồng kinh tế và biện pháp ở ngoài nước như: đẩy
mạnh quảng cáo lập chi nhánh ở nước ngoài mở rộng mạng lưới đại lí
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh :
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thơng qua
nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ yếu là:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ mà cách tính tốn cách tính đã được trình bày trên
đây
IV.Các bước giao dịch :
1. Hỏi giá :
Về phương diện luật thì đây là lời thỉnh cầu bươc giao dịch.nhưng xét vê
phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình
biết giá cả mà và các điều kiện để mua hàng .
Nội dung hỏi giá bao gồm : tên hàng ,qui cách phẩm chất ,số lượng ,thời gian

giao hành mong muốn .giá cả mà người mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được
người mau giử kín.Nhưng để tránh mát thời gian hỏi di hỏi lại người mua nêu rỏ
những điều kiện mình mong muốn để làm cơ sở cho việc qui định giá : loại tiền ,thể
thức thanh toán , điều cơ sở giao hàng
2. Phát giá : Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có
thể do người bán hoặc người mua đưa ra .nhưng trong bn bán thì phát giá là chào
hàng ,là việc người xuất khẩu thể hiện ý định bán hàng của mình .trong chào hàng ta
đều ghi rõ tên hàng,qui cách phẩm chất số lượng ,giá cả , điều kiện cơ sở giao hàng ,
điều kiện thanh toán ,ký mã hiệu ,thể thức giao hàng nhận hàng….
3. Đặt hàng :
- Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình
thức đặt hàng .trong đơn đặt hàng người mua nên cụ thể về hàng hoá định mua và tấc
cả những nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng .Trong thực tế người ta chỉ đặt
hàng với khách hàng có quan hệ thường xuyên .Bởi vậy người ta thường gặp những
đặt hàng chỉ tiêu: tên hàng ,quy cách ,phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hàng và
điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó.Những điều kiện khác hai bên áp dụng
điều kiện chung để thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng đã
kí hợp đồng đã kí kết trong lần giao dịch trước
4. Hoàn giá : Khi nhận được chào hàng khơng chấp thuận hồn tồn chào hàng ,mà
đưa ra một số đề nghị mới này là hoàn giá .
5. Chấp nhận : Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tấc cả mọi điều kiện của chào
hàng mà phía bên kia đưa ra .Khi đó hợp đồng được thành lập chấp nhận có hiệu lực
về mặt pháp luật cần đảm bảo những điều kiện dưới đây:


• Phải được chính người chấp nhận
• Phải đồng ý hồn tồn vơ điều kiện mọi dung nội dung của chào hàng
• Phaỉ chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng
• Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát đề nghị
6. Xác nhận : hai bên mua bán ,sau khi đã thống nhất thoã thuận với nhau về điều

kiện giao dịch ,có khi cẩn thận ghi lại điều kiện đã thoã thuận gởi lại cho đối
phương . Đó là văn kiện xác nhận văn văn kiện do bên bán gởi thương gọi là giấy xác
nhận bán hàng ,do bên mua gửi gọi là giấy xác nhận mua hàng .xác nhận thường lập
thành hai bản,bên lập xác nhận ký trước rồi gởi cho bên kia ,bên kia kí xong giử lại
giử lại một bản rồi giử trả một bản
V.Đàm phán giao dịch :
1. Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp :
Việc gặp gở giữa hai bên để trao đổi với nhau mọi điều kiện giao dịch về mọi
vấn đề liên quan với nhau vè kí kết hợp đồng mua bán .Hình thức đàm phán này đẩy
mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những
đàm phán băng thư tín dụng , điện thoại kéo dài quá trình mà khơng có kết quả . Đàm
phán trực tiếp chỉ có hai đến ba ngày là có kết quả .khi hai bên có điều kiện giải thích
cặn kẽ để thuýêt phục nhau ,hợp đồng lớn ,hợp đồng phức tạp thì dùng hình thức đàm
phán trực tiếp .Hơn nữa hình thức đàm phán trực tiếp tạo điều kiện hiểu biết nhau tốt
hơn và duy trì mối quan hệ lâu dài .nhưng hình thức này tốn kém và địi hỏi cao
người đại diện đàm phán
2. Đàm phán qua thư tín dụng :
So với việc gặp gở trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi
phí .hơn nữa ,cũng có lúc giao dịch được nhiều khách hàng tranh thủ được ý kiến của
nhiều người để cân nhắc suy nghĩ và khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình .hình
thức giao dịch nay mất nhiều thời gian ,cơ hội tốt có thể trơi qua
3. Giao dịch đàm phán qua điện thoại :
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho việc giao dịch tiến hành
một cách khẩn trương và đúng thời cơ cần thiết .nhưng phí tổn điên thoại điện thoại
các nước rất cao .Nên phải hạn chế thời gian nói chuyện ,các bên khơng thể trình bày
chi tiết .Mặc khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng khơng có gì làm
bằng chứng cho những thoã thuận ,bởi vậy điện thoại chỉ dùng thực sự khi cần thiết
.sau khi trao đổi bằng điện thoại cần co thư xác nhận nội dung đã thoã thuận .tóm
lại ,trong từng điều kiện cụ thể người ta sẽ cho hình thức đàm phán nào thích hợp
nhất để nắm bắt được cơ hội tốt nhất cho việc mua bán .hơn nữa có thể sử dụng kết

hợp các hình thức để bổ sung những khiếm khuyết của nhau:
VI. Một số điều cần chú ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu:
- Cần có sự thỗ thuận : thống nhất nhau tấc cả các điều khoản cần thiết trước
khi kí kết hợp đồng đã kí kết hợp đồng đã kí rồi thì việc thay một điều khoản nào đó
sẽ khó khăn và bất lợi cho bên yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi
- Văn bản hợp đồng : thường do một bên soạn thảo .truớc khi kí kết bên kia sẽ
xem lại kỹ lưỡng ,cẩn thận đối chiếu với những thoã thuận đã đạt được trong đàm
phán ,tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những
điểm chưa được thỗ thuận hoặc bỏ qua khơng ghi vao hợp đồng những điều đã
thống nhất


- Hợp đồng cần được: trình bầy rõ ràng sáng sủa, cách trình bầy phải phản ánh
được nội dung đã thỗ thuận, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, có thể suy luận ra
nhiều cách.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dung tập quán để
giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
- Trong hợp đồng khơng có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở
nước người bán hoặc ở nước người mua.
- Người đứng ký kết hợp đồng nhập khẩu phải có thẩm quyền ký kết.
- Ngơn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà hai bên cùng
thông thạo.
1. Nghiên cứu xác lập căn cứ để nhập khẩu:
- Căn cứ pháp lý: căn cứ pháp lý là căn cứ đầu tiên mà doanh nghiệp phải tìm
hiểu và nắm vững để tránh vi phạm pháp luật, dự đoán được những vướng mắc từ
yếu tố khách quan, đồng thời nắm bắt được chính sách ưu đãi của nhà nược để cho
hoạt đông nhập khẩu đạt hiệu quả.
- Căn cứ về tình hình doanh nghiệp : nhằm đưa ra những mục tiêu thích hợp
và những biên pháp khả thi để thực hiện những mục tiêu này phù hợp với những yêu
cầu về tình hình thị trường trong giai đoạn cụ thể ,tránh những tình trạng đưa ra

những mục tiêu và biện pháp vượt quá khả năng của doanh nghiệp hay quá thấp so
với tiềm năng hiện có của doanh nghiệp .Trong phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên
cứu chiến lược kinh của doanh nghiệp .khi thực hiện công tác nhập khẩu phải xuất
phát từ chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn
+ Nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp :
- Nguồn vốn :là một tiền đề rất quan trọng cho công tác nhạp khẩu tại công
ty .Hiện nay những nguồn vốn mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể huy động để
xuất khẩu là:
+ Vốn tự có : gồm vốn pháp định ,vốn bổ sung từ lợi nhuận
+ Vốn từ phát hành chứng khoáng
+ Vốn từ các chứng khoáng phải trả
+ Vốn vay : bao gồm vay cán bộ công nhân viên trong công ty và vay từ ngân
hàng
- Nguồn lực doanh nghiệp nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp nhằm phục vụ
công tác nhập khẩu trong việc phân cơng ,bố trí nhân lực phù hợp mục tiêu và biện
pháp đề ra.
- Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp nhằm phản ánh kết quả của sự phù
hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong cho biết được tình hình tiêu thụ xe máy
của doanh nghiệp đồng thời phản ánh những khó khăn và thuận lợi của doanh nghiệp
.do đó khi nhập khẩu linh kiện xe máy doanh nghiệp sẽ lựa trên những lợi thế mà
doanh nghiệp có sẵn đồng thời khắc phục những khó khăn vươn mắc mà doanh
nghiệp gặp phải trong công tác nhập khẩu linh kiện xe máy .
- Căn cứ vào thị trường : thị trường là cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng .tiến hành nghiên cứu môi trường
marketing : gồm môi trường vật chất ,mơi trường chính trị - pháp luật ,mơi trường
văn hố xã hội ,mơi trường kinh tế ,mơi trường cạnh tranh .Nhằm xác định biến cố
then chốt của môi trường làm cơ sở để nhập khẩu .



VII.Các bước thực hiện ký kết hợp đồng nhập khẩu:
1. Xin giấy phép nhập khẩu :
- Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quang trọng về mặt pháp lý để tiến hành các
khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất nhập khẩu .thủ tục xin giấy phép nhập khẩu
phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý mặt hàng nhập khẩu .ở nước ta ngày nay ,
từng thời kỳ bộ thương mại quyết định về danh mục những hàng cấm xuất khẩu ,
ngững hàng tạm ngưng nhập khẩu ,hàng nhập khẩu quản lý hạn nghạch và hàng xuất
khẩu có định hướng
+ Đối với mặt hàng nhập khẩu chịu sự quản lý bằng hạn nghạch ,sau khi nhận
công văn phân bổ hạn nghạch , sau khi nhận được công văn phân bổ hạn nghạch hạn
nghạch ,chủ hàng nhập khẩu tới bộ thương mại chủ hàng nhập khẩu tới bộ thương
mại xin đổi lấy phiếu hạn nghạch khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu .Chủ hàng nhập
khẩu phải xin giấy phép nhập khẩu . Đơn xin phép cần kèm theo phiéu hạn nghạch
,bản sao hợp đồng nhập khẩu hoặc LC và các giấy tờ có liên quan.
+ Đối với những mặt hàng được phép xuất nhập khẩu nhồi hạn nghạch (tức
là khơng chịu sự quản lý bằng hạn nghạch )
- Nếu là hàng hố thơng thường ,khi xuất nhập khẩu doanh nghiệp khơng cần
giấy xin phép nhập khẩu mà chỉ cần làm giấy tờ khai hải quan ,gởi bộ thương mại
một bản để theo dõi
- Nếu là hàng hố quan trọng (có ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng trong
nước có thể tạo nên chi tiêu lớn về ngoại tệ ) thì nhập khẩu ,doanh nghiệp phải xin
giấy phép nhập khẩu
- Hiện nay việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau:
+ Bộ Thương mại (các phòng cấp giấy phép ) cấp những giấy phép nhập khẩu
hàng mậu dịch
+ Tổng cục hải quan cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng phi mậu dịch
2. Mở LC :
- Sau khi ký nhập khẩu ,cần viết đơn xin ở lc theo qui định của hợp đồng và
đến nghân hàng làm thủ tục mở lc .nội dung của lc làm thống nhất các điều khoản
của lc : chất lượng ,qui cách ,giá cả ….. Nên lấy hợp đồng làm căn cứ để đưa ra qui

định với nội dung trong lc .thời gian mở lc cần thực hiện theo qui định của hợp
đồng.nếu hợp đồng qui định mở lc sau khi bên bán xác nhận kỳ hạn giao nhận hàng
chúnh ta cần mở thư bên nhận được thông báo trên các bên bán .nếu hợp đồng qui
định mở như sau khi bên bán nhận được giấy phép nhận được giấy phép nhập khẩu
hoặc thanh toán trên đảm bảo thực hiện hợp đồng cần mở thư sau khi nhận được
thơng báo của đối phương có giấy phép nhạp khẩu ,hoặc nghân hàng chuyển cho biết
nhận được tiền đảm bảo .
3.Làm thủ tục hải quan :
- Hàng hoá sau khi nhập khẩu vào việt nam điều phải làm thủ tục hải quan
gồm 3 bước sau:
+ Khai báo hải quan : chủ hàng khai báo chi tiết hàng hoá lên tờ khai hải quan
(custom declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục giấy tờ .yêu cầu việc khai
là trung thực và chính xác ,nội dung tờ khai gồm các mục như sau: loại hàng ,tên
hàng ,số lượng ,khối lượng ,giá trị hàng ,tên công cụ vận tải ,nhập khẩu từ nước
nào… chủ yếu là : giấy phép nhập khẩu ,hố đơn ,phiéu đóng gói ,bảng kê chi tiêt
giấy chứng nhận xuất xứ:


- Xuất trình hàng háo : hàng hố nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự ,thuận
tiện cho việc kiểm sốt .chủ hàng phải chịu chi phí và nhận cơng việc mở , đóng và
các kiện hàng ,yêu cầu của việc xuất trình hàng háo cũng là sự trung thực của chủ
hàng .hàng hố phải được xuất trình để kiểm tra ngay trên phương tiện vận tải và
được hải quan chấp nhận mới được chuyển qua phương tiện khác .tuy nhiên hiện nay
cho phép hàng hoá được dở và nhập vào kho hải quan trước khi xuất trình .thời gian
xuất trình tối đa là 30 ngày kể từ khi hàng hố đến cửa khẩu .chủ hàng phải hồn
thành thủ tục hải quan.
- Thực hiện quyết địnhcủa hải quan : sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá hải
quan sẽ ra những quuyết định như : cho hàng được phép đi biên giớ,cho hàng đi qua
một cách có điều kiện .cho hàng đi qua khi chủ hàng đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
.nghĩa vụ chủ hàng nghiêm túc thực hiện các quyết định của hải quan mà cụ thể là

chủ hàng kí vào nhận giấy báo thuế do nhân viên hải quan hải quan xuất trình với
điều kiện chấp nhận hoàn toàn:

Mức thuế =số lượng * trị giá *suất thuế
- Hàng nhập khẩu thì tính theo giá CIF để tính thuế và thời gian nộp thuế là 30
ngày kể từ khi nhận được giấy báo chính thức của hải quan .nếu vi phạm sẽ bị trừng
phạt 0,2 % số tiền thuế cho một ngày để
4.Tiếp nhận hàng nhập khẩu :
Trong bước này đơn vị kinh doanh nhập khẩu cần phải tiến hành các công
việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cơ quan vận tải về việc giao hàng từ tàu ở nước
ngoài về
- Xác nhận cơ quan vận tải kế hoặch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng
năm ,từng quí ,lịch tàu , cơ câú mặt hàng , điều kiện kỉ luật khi bốc dỡ ,vận chuyển
giao nhận
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng hoá như : vận đơn ,lệnh giao
hàng ,nếu tàu biển không giao những tài liệu cho cơ quan vận .
- Thông báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu ,ngày toa xe
chở hàng về đến sân ga giao nhận
- Xác nhận cơ quan vận tải khi tiếp nhận hàng hoá
- Thu thập chứng từ phấp lý ban đầu để tiến hàng việc khiếu nại sau này có
tổn thất xảy ra.
5.Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu :
Cơ quan hải quan (ga,cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dở
hàng ra khỏi phương tiện vận tải ,nếu hàng có thể tổn thất hoặc xếp đặt khơng theo lơ
,theo vận đơn thì cơ quan hải quan mới công ty giám định lập biên bản dưới tàu ,nếu
hàng chuyên chở bằng đường biển mà bị hao hụt mất mát ,phải biên bản kế toán
nhận hàng với tàu “ cịn bị đổ vỡ phải có biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng “ nếu tàu chở
hàng đã nhổ neo rồi việc thiếuhụt mới được phát triển ,chủ hàng phải yêu cầu vosa
cấp giấy chứng nhận hàng thiếu

- Đơn vị KD NK, với tư cách là bên đứng tên trình vận đơn, phải lập dự kháng
nếu nghi ngờ hoặc thực sự thấy hàng có tổn thất phải yêu cầu lập biên bản giám định
nếu hàng hoá thực sự tổn thất, thiếu hụt hoặc không đồng bộ, không phù hợp hợp
đồng.


- Các cơ quan kiểm dịch phải thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập
khẩu là động vật hoặc thực vật
6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại :
- Khi thực hiện hợp dồng nhập khẩu ,chủ hàng nhập khẩu nếu phát hiện thấy
hàng nhập khẩu bị tổn thất , đổ vở ,thiếu hụt ,mất mát cần phải lập hồ sơ khiếu nại
ngay để khỏi bỏ lở thời hạn khiếu nại .
- Nếu hàng có chất lượng số lượng khơng phù hợp với hợp đồng hoặc có bao
bì khong phù hợp ,vi hpạm thời gian giao hàng ,hàng giao khơng đồng bộ thì đối
tượng khiếu nại là người bán và bộ chứng từ gồm : thư khiếu nại ,hoá đơn thương
mại ,vận đơn ,giấy chứng nhận giám định ,phiếu đóng gói ,giấy chứng số lượng
,trọng lượng ,hố đơn tính tiền sửa chữa

PHẦN II
Phân tích tình nhập khẩu linh kiện xe gắn máy của công ty .


A. Tình hoạt động của kinh doanh của cơng ty

I. Giới thiệu khái qt về cơng ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
- Tên công ty : công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ
- Tên giao dịch quốc tế :foodsuff and technology- investment corporation.
- Tên viết tắt :fococev
- Trụ sở : 64 trần quốc toản _ hải châu _tp đà nẵng

- Điện thoại (84.511) 821890 –822721-822781-821551
- Fax:(84.511) 821870-810013
- Email :fococev @ dng.vnn.vn.
- Tài khoản số :30.061037027 tại nghân hàng công thương
22.01037027 tại ngân hàng ngoại thương
+ Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc bộ thương mại .
+ Cơng ty thực hiện chế độ hoạch tóan độc đập tự chủ về tài chính có tư cách
pháp nhân ,có tài khoản riêng tại ngân hàng nhà nước ,cơng chịu trách nhiệm kinh tế
và dân sự về các hoạt động về tài sản chính mình .
+ Cơng ty tổ chức hoạt động theo pháp luật của Nhà Nước Cộng Hồ Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam
2. Q trình hình thành và phát triển :
Tiền thân của Công ty Thực phẩm Miền Trung là Công ty Nam Thắng trực
thuộc Bộ Thương mại .sau là Công ty Thực phẩm Công nghệ Đà Nẵng thuộc Tổng
Công ty Thực phẩm - Bộ Nội thương được thành lập ngày 17/09/1975 tại quyết định
số 13 nt –qđ 1 của Bộ Nội thưong
+ Năm 1988 Bộ Nội thương có quyết định số 08 nt _qđ1, ngày 27/10/1988 về
việc sát nhập tổng công ty thực phẩm và công ty thực phẩm công nghệ đà nẵng dược
bổ sung chức năng ,nhiệm vụ và đổi tên thành công ty thực phẩm miền trung thuộc
tổng công ty thực phẩm .theo chủ trương của nhà nước về việc xắp xếp lại doanh
nnghiệp quốc doanh và thực hiện nghị định 388/hđbt ngaỳ 20/11/1991 công ty thực
phẩm miền trung được lập lại doanh nghiệp nhà nước theo thông báo số 204/tb ngày
24/07/1993 của văn phịng chính phủ về quyết định số 883tm-tccb 24/07/1993 bộ
trưởng bộ thương mại
- Ngày 13/08/1996 bộ trưởng bộ thương mại có quyết định số 70 tm/tccb
chuyển cơng ty thực phẩm miền trung thuộc tổng Công ty Thực phẩm về Bộ Trưởng
Bộ Thương mại quản lý trực tiếp.
- Công ty hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty ban hành
theo quyết định số 776 tm –tccb của bộ thương mại ,giấy phép kinh doanh số 106963

ngày 01/10/1993 của trọng tài kinh tế Đà Nẵng ,giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp số 1161048 / gp ngày 06/01/1993 của Bộ Trưởng Bộ Thương mại .
+ Đến ngày 13/03/2002 bộ thương mại có quyết định số 0260 /2002/qđ – btm
quyết định đổi tên Công ty Thực phẩm Miền Trung thành Công ty Thực phẩm và
Đầu tư Công nghệ.
3. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty :
A. Chức năng : kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng nông sản
,lâm sản ,hải sản ,thực phẩm tươi sống ,thực phẩm chế biến ,nguyên liệu ,vật tư phục
vụ đời sống ,hàng công nghệ tiêu dùng .qua đó ghóp phần tạo thêm nguồn hàng để


đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước đồng thời tạo thêm nguồn
hàng xuất khẩu ,mang lại nguồn lợi cho đất nước ,ghóp phần thúc đẩy nền kinh tế
nước nhà phát triển
+ Nội dung hoạt động kinh doanh sản xuất nhập khẩu của Công ty:
Công ty kinh doanh các mặt hàng thực phẩm tươi sống : nông lâm ,hải sản .
Các mặt hàng thực phẩm công nghệ : đường dầu ăn ,sữa tươi ,rượu…….
Các mặt hàng nông sản : hạt tiêu ,hạt điều , tiêu mè…………
Hàng công nghiệp tiêu dùng : phương tiện vận chuyển ,vật tư thiết bị ,hàng
trang trí nội thất ,vật liệu xây dựng , điện máy , điện tủe kim khí ,cho đối tương trong
và ngoài nước phục vụ sản xuất .
+ Gia công lắp ráp sửa chữa hàng điện máy ,xe máy
+ Kinh doanh dịch vụ như : dịch vụ khách sạn và ăn uống ở nơi có nhu cầu
,cho thuê kho bãi ,văn phòng làm việc .
+ Nhận uỷ thác nhập khẩu và đại lý bán các mặt hàng thuộc phạm vi kinh
doanh của cônh ty .
+ Hợp tác liên doanh đầu tư với các tổ chức cá nhân đơn vị kinh doanh khác
trong và ngoài nước để sản xuất gia công chế biến các mặt hàng trong phạm vi hoạt
dộng kinh doanh của công ty nhằm chủ động tạo nguồn hàng trong nước và xuất
khẩu.

B.nhiệm vụ Công ty :
+ Đối với nhà nước : Công ty chấp hành đầy đủ các chính sách ,chế độ pháp
luật của nhà nước và các qui định của bộ thương mại
+ Kinh doanh theo ngành hàng đã đăng kí và mục đích thành lập cơng ty
+ Bảo tồn và phát triển vốn được nhà nước giao nhận cho công ty bảo đảm
sản xuất kinh doanh này càng phát triển ,bảo đảm trạng thái về tài chính ,thực huện
đầy đủ mọi chế độ nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước .
+ Đối với chính quyền : cơng ty chấp hành các qui định của chính quyền tai
nơi đặt trụ sở cũng như các xí nghiệp bên cạnh đó cơng ty tao điều kiện giải quyết
việc làm cho nhiều lao động tại nơi đặt trụ của công ty,chăm lo đời sông nhân dân
+ Cán bộ công nhân viên công ty : thực hiện phân phối theo lao động ,chăm lo
đời sống và tinh thần
+ Hàng công nghiệp tiêu dùng: phương tiện vận chuyên, vật tư thiết bị, hàng
trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, điện máy, điện tử kim khí cko các đối tượng
trong vào ngoài nước phục vụ sản xuất.
+ Gia công lắp ráp sữa chữa hàng điện máy, xe máy.
Kinh doanh dịch vụ như: dịch vụ khách sản và ăn uống ở nơi có nhu cầu, cho
thuê kho bãi, văn phòng làm việc.
+ Nhận uỷ thác nhập khẩu và đại lý bán các mặt hàng thuộc phạm vi của công
ty .
+ Hợp tác liên doanh đầy đủ với các tổ chức cá nhân đơn vị kinh doanh khác
trong và ngồi nước để sản xuất gia cơng chế biến các mặt hàng trong phạm vi hoạt
đông kinh doanh của công ty , nhằm chủ động tạo nguồn hàng tiêu dung trong nước
và xuất khẩu.
C.nhiệm vụ của công ty:
+ Đối với nhà nước: cơng ty chấp hành đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật
của nhà nước và các quy định của bộ thương mạ.


+ Kinh doanh nghành hàng có đầy đủ đăng ký và mục đích thành lập cơng ty.

+ Bảo tồn và phát triển vốn được nhà nước giao cho công ty, bao đảm xản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển, bao đảm sự trạng thái về tài chính, thực hiện
đầy đủ mọi nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước.
+ Đối với chính quyền: cơng ty chấp hành các quy định của chính quyền tại
nơi đặt trụ sở cung như các xí nghiệp.bên cạnh đó cơng ty tạo điều kiện giải quyết
việc làm cho nhiều lao động tai nơi đặt trụ sở của công ty, chăm lo đời sống của nhân
dân.
+ cán bộ công nhân viên công ty: thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ văn hố,
khoa học kỹ thuật và chun môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Đối với xã hội: thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, thao gia bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
D.quyền của công ty:
- Được giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh hợp tác đầu tư sản xuất
kinh doanh tạo ra hàng hoá, hợp đồng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và
sản xuất kinh doanh và các tổ chức trong và ngoài nước. Được vây vốn ngân hàng
nhà nước việt nam, được huy động các nguồn vốn khác của các tổ chức cá nhân trong
và ngồi chính sách và pháp luận của nhà nước hiện hành.
- Được tham gia hội chợ triển lãm, quả cáo hàng hoá.
- Được tổ chức quản lý và mạng lưới sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm
vụ được giao, áp dụng các biện pháp quản lý sữ dụng lao động cung với hình thức trả
lương thưởng theo chế độ của nhà nước quy định .
- Được khiếu nại tố tụng trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với các tổ chức
cá nhân vi phạm các điều khoảng các hợp đồng kinh tế đã ký kết, quy định chế độ
quản lý kinh doanh và tài chính của nhà nước làm thiệt hại tài sản, hàng hoá của công
ty.
4. Cơ cấu tổ chức công ty:
A) Sơ đồ tổ chức:

Phó tổng

Giám đốc

Phịng kỹ thuật đầu tư

Nhà máy tinh
bột sắn quãng
nam




Nhà máy SX
khung xe và lắp
ráp

Ban quản
Phịng tài chính
hành chính

Chi nhánh
thành phố hồ
chí minh

Tổng giám đốc

Trung kinh
doanh và dịch
vụ tổng hợp

Phịng khkd


Chi nhánh
qng ngãi
Chi nhánh hà
nội

Phịng TC-KT

Phó tổng giám đốc
2

Chi nhánh
hảI phòng

Ghi chú :quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mưu
B.Chức năng, quyền hạn của các phòng ban:
+ Tổng giám đốc: là người đứng đứng đầu công ty do bộ thương mại bổ
nhiệm là người đại diện cho nhà nước, đồng thời giám đốc là người đại diện cho cán
bộ công nhân viên điều hành mọi hoạt động của công ty theo đống chính sách pháp
luật của nhà nước. Bố cáo đầy đủ mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Có trách
nhiệm qui định chức năng, nhiệm vụ, xây dựng đối với các đơn vị trực thuộc.


+ Phó tổng giám đốc: do bộ thưong mại đảm nhiệm hoặc do tổng giám đốc
tiến cử, có trách nhiệm tham mưu tổng giám đốc hoặc thay quyền điều hành cơng ty
khi giám đốc kỹ quyền.
+ Phịng kỹ thụât đầu tư: tham mưu cho tổng giám đốc và các phòng ban, các
chi nhánh về vấn đề kỹ thuật, giúp tổng giám đốc xét duyệt các dự án về mặt kỹ
thuật, chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên theo lĩnh vực chun mơn của mình.

+ Ban quản lý dự án: lập kế hoạch thực hiện dự án theo tiến độ, báo cáo cho
cấp trên về quá trình thực hiện dự án, tham mưu giám đốc khi thực hiện xây dựng dự
án.
+ Phịng tổ chức hành chính: tham mưu tổng giám đốc về cơng tác nhân sự
của cơng ty, nhằm hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Ngồi ra cịn có nhiệm vụ
quản lý công tác đào tạo, bồ dưỡng cán bộ, công tác lao động, tiền lương, tổ chức
phong trào thi đua và các hoạt đơng văn hố xã hội của cơng ty.
+ Phịng kế hoạch kinh doanh: thực hiện các chức năng tham mưu cho tổng
giám đốc ra qytết định, có nhiệm vụ giải quyết các nghiệp vụ kinh doanh hàng ngày,
tham mưu cho tổng giám đốc trong việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tổ chức
nguồn hàng, tổ chức thu nhập các tài liệu thống kê để xem xét q trình hoạt động
của cơng ty và điều chỉnh kịp thời các kế hoạch tạo đà phát triển cơng ty, đưa cơng ty
đi đến hồn thành kế hoạch.
+ Phịng tài chính kế tốn: có nhiệm vụ quản lý tài chính, bảo tồn vốn , tổ
chức hoạch tốn và tính tốn lại hiệu quả tài chính. Báo cáo các thơng tin kế tốnđầy
đủ, chính xác định ký cho nhà nước.
+ Các chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm kinh doanh: là những đơn vị kinh doanh
hoạt động theo kế hoạch, sự chỉ đạo của cấp trên đưa xuống, nhằm mang lại lợi
nhuận cho công ty.
C.Mối quan hệ và cách thức làm việc của công ty:
- Bộ thương mại là cơ quan chủ quản trực tiếp của công ty, do vậy bộ thưong
mại giao nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơng ty.
+ Tổng giám đốc của cơng ty có nhiệm vụ báo cáo thường xuyên và đầy đủ
các hoạt động của công ty cho bộ thưong mại. Trong trường hợp chỉ đạo của bộ
thưong mại có những trường hợp khơng sát đúng với tình hình thực tế của cơng ty,
thì tổng giám đốc phải báo cáo để xin sữa đổi.
+ Tổng giám đốc làm việc theo chế độ chủ trương, có nhiệm vụ quản lý và
điều hành chung, trực tiếp phụ trách kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức
cán bộ, kế tốn tài chính của cơng ty.

+ Phó tổng giám đốc phân cơng phụ trách các khâu công tác nghiệp vụ sản
xúât kinh doanh, theo dõi chỉ đạo các đơn vị cơ sỡ trực thuộc, công tác đồn thể và
đời sống cán bộ cơng nhân viên.
+ Kế tốn trưởng: trưởng phịng chức năng các đơn vị trực thuộc có trách
nhiệm quản lý, hướng dẫn kiểm tra giám sát, xây dựng các biện pháp thích hợp để tổ
chức thực hiện quyết định của tông giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao.
II. Phân tích mơi trường kinh doanh của công ty :
1 Môi trường vĩ mô :
Môi trường nhân khẩu học ; hiện nay dân số nước ta khoảng 81 triệu người ,
được xếp vào nước có dân số trẻ . Đây là một thị trường rất rộng lớn mà doanh


nghiệp trong và ngoài nước đều quan tâm đến . Trong những năm gần đây tốc độ đơ
thị hố diễn ra rất mạnh mẽ , dân cư tập trung sống về các thành thị rất đông đặc biệt
là các thành phố lớn như là hồ chí minh, hà nội , hải phòng , đà nẵng …với số dân trẻ
và nhiều nhân tài là một điều kiện rất thuận lợi cho cơng ty trong việc tuyển dụng
những người có đức có tài vào làm việi tại công ty . Bên cạnh đó với số dân như vậy
để thoả mãn nhu cầu của họ việc mua sắm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu của họ rất
lớn điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ hành hố của mình nhiều hơn mang
lại lợi nhuậu cao hơn .
Môi trường kinh tế : từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường , sau khi
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1999 tốc độ tăng trưởng xếp thứ
hai khu vực châu á (sau trung quốc ) và dự kiến tốc độ tăng trưởng đến năm 2004 là
7% , thu nhập người dân ngày càng tăng bình quân 800usd/người/năm . Điều này
phần nào làm tăng sức mua của người dân .
+ Với nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước điều này nó tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chịu sự quản lý của nhà nước , nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp về các chính sách như : vay vốn , khuyến khích đầu
tư v các dự án trọng điểm .
1.1- Môi trường tự nhiên : trong những năm gần đây , với những con số báo

động về những diễn biến không tốt của môi trường tự nhiên như thời tiết xấu , xuất
hiện những hiện tượng lạ làm ảnh hưởng đến con người , nạn ô nhiễm môi trường…
đã ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất kinh doanh của công ty như hạn hán kéo dài
làm thiệt hại về các mặt hàng nông sán như : hạt điều , hạt tiêu, mè , cà phê …
1.2- Môi trường chính trị pháp luật : hệ thống chính trị tại việt nam ổn định và
được xem như là một quốc gia có hệ thống chính tri ổn định nhất khu vực châu á thái
bình dương . Sự ổn định này sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh tế nước nhà phát triển , thu
hút đầu tư nước ngoài vào việt nam , các doanh nghiệp an tâm đầu tư mở rộng hoạt
động sản xuất tăng thêm ngành nghề kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người dân
1.3 Mơi trường kỷ luật cơng nghệ : với trình độ khoa học kỹ thuật , công nghệ
không ngừng phát triển , đổi mới liên tục làm cho năng suất lao động tăng lên , nâng
cao chất lượng sản phẩm . Đây là một thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong việc
thay đổi trang thiết bị ,dâychuyếnản xuất phục vụ cho hoạt động sán xuất , với trang
thiết bị hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trong cũng
như ngoài nước .


Môi trường vi mô:
Nhà cung cấp : do kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại vừa mua –
bán , vừa gia công lắp ráp vứa sán xuất nên có nhiều nhà cung cấp trong và ngồi
nước cung cấp từ linh kiện xe máy , nguyên vật liệu , hàng hố cả cơng nơng cụ thể
như sau:
+ Hợp tác xã “chung quing ming xing many factuer ltd.co ” cung ứng các
linh kiện xe máy ming_xing trung quốc
Tập đoàn “chong quing zong sgen motolye group”cung ứng linh kiện để lắp
ráp xe máy zhongshen trung quốc .
Tập đoàn “hansun ”cung ứng linh kiện lắp ráp xe máy hansun
Ngồi các nhà cơng ứng trên công ty được cung cấp các loại xe honda,
yamaha, suzuki từ các hãng.

+ Khả năng cung cấp của các nhà cung cấp này rất lớn, đáp ứng đủ nhu cầu
mà doanh nghiệp cần. Do các mối quan hệ làm ăn lâu dàinên khi công ty đặt hàng,
các nhà cung cấp sẵn sàn cung cấp lượng hàng mà công ty cần.
+ Nhà cung cấp nông sản như sắn cung cấp cho nhà máy tinh bột sắn, cà phê,
hạt tiêu, hạt điều là các hộ gia đình hay hợp tác xã, khả năng cung cấp các mặt hàng
theo mùa vụ, nhà cơng cấp là hộ gia đình hoặc hợp tác xã do vậy mà công ty phải tổ
chức thu mua.
- Quan hệ của họ với công ty: công ty cho vây vốn để đầu tư sản xuất sau khi
thu hoạch họ sẽ bán cho công ty.
+ Cung cấp các mặt hàng thức phẩm công nghiệp:
Mặt hàng
Nhà cung cấp
Đường, sữa
Nhà máy đường quảng ngãi, công ty sữa Việt Nam
Rựơu, bia
Công ty bia sài gịn, nhà máy rựơu bình tây
Đồ hộp
Nhà máy đồ hộp hạ long.
Bánh, kẹo
Cơng ty bánh kẹo biên hồ.
+ Khả năng cung cấp của các nhà máy và công ty này rất lớn, ln đảm bảo
lượng hàng hố, đáp đứng nhu cầu mà công ty cần, quan hệ làm ăn lâu dài, tạo được
uy tín họ sẵn sàn giúp đỡ nếu như bên nào gập khoá khăn.
Khách hàng:
- Khách hàng của cơng ty bao gồm trong và ngồi nước:
+ khách hàng ngồi nước: các sản phẩm nơng sản của cơng ty chỉ qua sơ chế
được khách hàng nước ngồi mua về chế biến lại rồi bán cho thị trường tiêu dùng:
Cà phê: khách hàng là hồng kông, singapore, đài loan
Hạt điều: hồng công, trung quốc
Hạt tiêu: hungary, rumani

Sắn lát: trung quốc
+ Thị trường bán lại: mua về bán lại, hưởng lợi nhuận thừ từ chênh lệch giá
mua và bán, các khách hàng này là các nhà buôn, bán lẽ xe máy, các cửa hàng tạp
hoá, đại lý mua bán hàng thực phẩm về để bán lại cho người tiêu dùng. Đối với
khách hàng này địi hỏi phải có chính sách giá, khuyến mãi phù hợp ha ưu tiên cho họ
như chiết khấu, giảm giá.
Đối thủ cạnh tranh: để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả,
cơng ty phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh của mình là ai, ai là đối thủ cạnh tranh chính,
để đưa ra chính sách cũng như chiến lược phát triển phù hợp. Cũng chính vì có nhiều


mặt hàng kinh doanh nên đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều kể cả tong cạnh
tranh mặt hàng xe máy:
Đối thủ cạnh tranh của công ty:
Điểm mạnh
1) công ty điện máy miền trung:công ty
này chủ yếu kinh doanh các mặt hang
điện tử, điện lạnh, xe máy. Công ty này
mạnh về tài chính, quy mơ kinh doanh,
nhất là hệ thống phân phối của công ty
này rất mạnh, họ rất quan tâm đến các
chính sách khác về giá cả, khuyên mãi,
dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi
mua sản phẩm của công ty.
2) công ty thương mại ngọc vân: là
doanh nghiệp tư nhân do vậy mà có
nhiều chính sách ưu đãi khi khách hàng
mua sản phầm.
Như : trả góp, ký gữi…


Điểm yếu
- công ty chú trọng kinh doanh các mặt
hàng chủ yếu như là: hàng điện tử,
điện lạnh, mặt hàng xe máy của cơng
ty chưa thậy chú trong, do đó mà
doanh số mặt hàng xe máy của công ty
rất thấp.
- một trong những bất lkợi của công ty
này là mặt hàng xe máy tay ga của họ
chưa được ưa chuộng.
+ hạn chế của cơng ty này là về tài
chính, kinh doanh phân phối chưa thật
sự chú trọng là doanh nghiệp tư nhân.

2.Tình hình sử dụng nguồn lực của cơng ty:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến
hành hoạt động của mình thì cần phải có lao động, cơ sở vật chất và vốn. Tuy nhiên
cần phải biết kết hợp như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Sau đây là tình hình sữ
dụng nguồn lực của cơng ty.
2.1 Tình hình lao động và sữ dụng lao động:
A. Tình hình lao động: lao dộng là một trong những yếu tố quan trọng, quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp, kết cấu lao động và tình hình phát triển của lực
lượng lao động tại công ty trong thời gian qua.
 Bảng kết cấu lao động của công ty:
ty
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp

Đại học
Trung cấp – cao đẵng
Cnhánh

2001

2002

Số lượng
350
254
96
88
105
157

Số lượng
700
525
175
140
165
395

Tốc độ tăng
trưởng
2,0
2,07
1,08
1,6

1,57
2,51

2003
Số lượng
761
651
110
230
110
420

Tốc độ tăng
2003/2002
1,09
1,24
0,63
1,64
0,67
1,06

+ Nhận xét “qua bảng trên ta thấy tổng số lao động năm 2002 tăng lên 350
,tức là gấp đôi năm 2001 .Như vậy ta ta có thể thấy qui mơ hoạt động kinh doanh của
công ty phát triển . Đây là thời gian công ty mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh . Sau năm 2003 ,lực lượng sản xuất lao động tăng lên 61 người và tốc độ tăng
1,09 lần .như vậy cũng có sự tăng về số lượng nhưng khơng đáng kể


+ Về chất lượng lao động cho thấy mức bình quân của lao động thì mức tăng
về trình độ đại học tăng lên so với năm 2001 :2,61 lần ,trình độ tc,cđ tăng 1,057 và

công nhân hành nghề tăng 2,675 lần.
B. Tình sử dụng lao động :
 Bảng tình hình lao động tại các bộ phận :
Đơn vị
1.ban giám đốc
2.phòng kinh doanh- xnk
3.phòng kt-tc
4.phòng tc-hc
5.chi nhánh hà nội
6.chi nhánh hải phòng
7.chi nhánh vinh
8.chi nhánh quãng ngãi
9.chi nhánh thành phố hồ chí minh
10.ban quản lý dự án
11.xí nghiệp lắp ráp xe máy
12.nhà máy tinh bột sắn qng nam
Tổng cộng tồn cơng ty

Năm 2003
Số lượng
3
44
15
15
20
7
9
8
40
15

450
101
176

%
0,39
5,78
1,97
1,97
3,7
1
1,1
1,05
5,2
1,97
59
13,2
100

+ Nhận xét : nhìn chung đội nghũ lao động của cơng ty có tuổi đời tương đối
trẻ ,tuổi đời bình quân khoảng 31 tuổi .vì vậy là một lực lượng lao động khoẻ
mạnh ,năng động ,nhạy bén trong cơng việc và có nhiều cán bộ giàu kinh nghiệm .
Tuy nhiên ,do đòi hỏi của nền kinh tế thị trường ngày càng cao ,nên công ty cần chú
ý đến việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ ,ngoại ngữ ,tin học cho cán bộ công nhân
viên mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cơng ty
Tóm lại: về chất lượng trình độ học vấn của người lao động trong cơng ty
tương đối cao thể hiện
♦ Trình độ đại học : 230 người chiếm 30,22% tổng số lao động
♦ Trình độ CĐ ,trungcấp :110 người chiếm 14,45% tổng số lao động
Công nhân lành nghề :420 người chiếm 55,1% tổng số lao động thêm vào đó

cơng ty có nhiều cán bộ hoạt động lâu năm trong lĩnh vực thương mại ,sự từng trải
,dầy dạng kinh nghiệm của những cán bộ kinh nghiệm của những cán bộ cũ cộng với
lòng nhiệt tình năng động của lớp trẻ cơng ty và trên hết là tinh thần đồn kết và nhất
trí cao trong tồn thể cán bộ cơng nhân viên chính là nhân tố quyết định cho sự thành
đạt của công ty trong những năm qua .
+ Vốn chỉ là một đơn vị thương mại với chức năng kinh doanh hàng hoá trong
nước , đến nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế ,công ty đã được bộ thương mại
cho phép mở rộng thêm chức năng kinh doanh đó là được cho phép kinh doanh xnk
trực tiếp . Do đó thích nghi với nhiệm vụ mới ,lãnh đạo cơng ty rất chút trọng lĩnh
vực đào tạo nghiệp vụ nghiệp vụ ngoại thương cho cácn bộ làm việc trong lĩnh vực
này .tuy nhiên công tác này hiện nay vẫn chưa kịp thời , đáp ứng đầy đủ yêu cầu công
việc . Đây chính là khâu mà cơng ty cần phải chú trọng để có thể phát triển hơn nữa
trong tương lai.
Tình hình về vốn và vấn đề sử dụng vốn của công ty :
+ Vốn là công cụ sắc bén để cạnh tranh trong kinh doanh và nó có thể phản
ánh phần nào về qui mô của doanh nghiệp .công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là


một (dn) thương mại hơn nữa là doanh nghiệp nhà nước .vì vậy vốn của cơng ty so
với đối thủ ngoài đơn vị quốc doanh cũng là lợi thế ,do đó có sự giúp đở vốn nhà
nước .
Tuy vậy ,nhà nước cũng chỉ giúp đỡ đầu tư một phần tạo đà phát triển ban đầu
,còn việc huy động vốn cần thiết để cho doanh nghiệ hoạ động có hiệu quả lại phụ
thuộc vào khả năng của công ty.
 Bảng cân đối kế toán qua các năm:
Năm 2001
St1000đ
Tỷ lệ
%
1

2
67859560 67,90

Năm 2002
Số tiền
Tỷ lệ%
(1000)
3
4
76272077
58,04

Năm 2003
Số tiền
Tỷ lệ
(1000)
5
6
89328821

32248890
19574600

32,27
19,58

35032812
23825095

26,66

18,13

42569040
2871270

12219570
4826500
32078920
35585000

11,23
4,83
32,10
35,60

1098075
6433420
55151750
55509800

8,36
4,90
41,96
45,28

9857058
8190053
59146447
64956005


3506080

3,51

4358050

3,32

99948480

100

131423827

1.nợ phải trả
Nợ ngắn hạn

88499759
55955408

88,55
55,98

Nợ dài hạn
Nợ khác
2.nv csh
Tổng vốn

30088450
2455901

1448721
99948480

30,10
2,46
11,4
100

Đối tượng
Tài sản
1.tài sản lưu
động
Tiền mặt
Khoản phải
thu
Tồn kho
Tslđ khác
2.tscđ
Ngun giá
tscđ
Hao
mịn
tscđ
Tổng tài sản
Nguồn vốn

Chênh lệch tuyệt đối
2002/2001
2003/2002
(3)-(1)


(5)-(3)

8412517

13056744

28,67
19,34

2783922
4250495

7536228
4887575

6,64

-11121495

8758983

5,52
39,84
43,75

1606920
23072830
19924800


1756633
3994697
9446205

5809558

3,91

851970

1451508

100

148475268

100

31475347
0

17051441
0

117197620
72931832

89,18
55,49


131997430
79931906

88,90
53,84

28697861
16976424

14799810
7000074

41158738
3107050
14226207
131423827

31,32
2,36
10,82
100

49159960
2905564
16477838
148475268

33,11
1,96
11,10

100

11070288
651149
12777486
31475347

8001222
-201486
2251631
17051441

3.Phân tích tình hình tài chính của cơng ty:
Có thể nhìn nhận qua các thông số theo bảng sau:
Các thông số
Tỉ suất tài trợ
Tỉ suất thanh toán hiện hành
Ts thanh toán vlđ
Ts thanh tốn tức thời
Vốn hoạt động thuần

Cơng thức
Nvốn csh/nvốn
Tslđ/nnh
Tiền mặt/tslđ
Tiền mặt /nnh
Tslđ-nnh

Năm 2001
0,115

1,21
0,48
0,58
119141152

Năm 2002
0,110
1,05
0,46
0,48
3340245

Năm
2003
0,111
1,12
0,48
0,54
9396861

- Tỉ suất tài trợ : phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của (doanh nghiệp)
và năm 2001 có mức độ độc lập tài chính cao nhất (tỉ suất 0,115) qua 3 năm tỉ suất
này biến động rất nhỏ
- Tỷ suất thanh toán hiện hành: phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tỷ
suất này cang tiến gần đến 1 thì khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn càng và tình hình
tài chính bình thường. Từ bảng trên ta thấy năm 2002 sẻ có khả năng thanh tốn nợ
ngắn hạn là cao nhất ( tỷ suất là 1,05) và nhìn chung mức biến động không lớn qua
các năm.



- Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động: phản ánh khả năng chuyển đổi thanh
tiền của vốn lưu động thành tiền nếu tỷ suất này nằm trong khoảng ( 0,1 đến 0,5) thì
khả năng này rất khả quan, ở đây tỷ suất này lần lượt là 0,48; 0,46; 0,48 đều nằm
trong khoảng này nghĩa là khả năng chuyển đổi thành tiền của tslđ tại doanh nghiệp
rất tốt và biến động qua hàng năm rất nhỏ thể hiện sự ổn định về khả năng này.
Tỷ suất thanh toán tức thời. Phản ánh khả năn thanh toán bằng tiền trong ngắn
hạn cho các đối tượng có liên quan, nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình này khả
quan,và ngược lại thì gây khó khăn, như vậy trong hai năm 2002, 2003 tỷ suất này
lần lượt là0,58; 0,54 lớn hơn 0,5 nên khả năng thanh toán này khả quan.năm 2002tỷ
suất 0,48 nhỏ hơn 0,5 năm 2002 khả năng thanh toán bằng tiền mặt trong ngắn hạn
gặp khó khăn.
- Vốn lưu động thuần : phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp thơng
số này càng cao thì khả năng thanh tốn càng cao
4. Tình hình sử dụng cơ sở vật chất:
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cơng ty đã
xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất kỷ thuật ở nhiều tỉnh thànhkhác nhau. Trụ sở
chính của cơng ty đống tại 64 trần quốc toản – tp đà nẵng. Đây là nơi giao dịch ký kết
hợp đồng trong và ngoài nước của cơng ty. Trụ sở chính được trang bị đầy đủ các
phương tiện hiện đại như: má vi tính nối mạng, máy fax, điện thoại, máy fotocopy và
đây đủ các thiết bị văn phòng nhằm tạo điều kiện tốt nhất trong công việc liên hệ kết
nối từng bộ phận, chi nhánh của cơng ty. Bên cạnh đó cơng ty cịn có các văn phòng,
chi nhánh đống ------các tỉnh, thành phố trong nước.vừa qua công ty đã nhập dây
chuyền sản xuất tinh bột sắn với giá trị 1 triệu usd và dây chuyền phục vụ cho việc
lắp ráp xe máy của đài loan với kinh phí 15000 usd. Với một doanh nghiệp vừa sản
xuất vừa kinh doanh dịch vụ do đó mà cơng ty có rất nhiều kho bải để hàng hố.
Địa điểm
Trụ sở chính tại đà nẵng
Kho 520 – núi thành – đá nẵng
Kho hải phòng
Kho vinh

Kho quảng ngãi
Chi nhánh hải phịng
Chi nhánh vinh
Chi nhánh hà nội
Chi nhánh tp hồ chí minh
Chi nhánh quảng ngãi
Trung t âm kinh doanh xnh và dtth
Nhà máy tinh bột sắn quảng nam
Xí nghiệp lắp ráp xe máy

Diện tích
300 m2
1600 m2
18000 m2
12400 m2
14320 m2
138 m2
1450 m2
120 m2
187 m2
250 m2
370 m2
870 m2
500 m2

Là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lỉnh vực thương mại nên có hệ
thống kho bải rất lớn, 4 kho của công ty chiếm 95% diện tích cơng ty. Trong đó có
phần dùng diện tích để chứa hàng của cơng ty phần cịn lại là kho ở vinh, hải phịng
cơng ty cho th:



Đối tượng
Tổng diện tích
Diện tích dùng
Diện tích cho thuê

Diện tích ( m2)
63600
33200
30400

Tỷ lệ ( % )
100
52
48

+ Với hệ thống như vậy đáp ứng sẽ đáp ứng được lượng hàng hoá mà cơng ty
nhập về cũng như hàng hố sản xuất kịp thời cho việc phân phối tiêu thụ của công
ty.
5.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty :
A. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của công ty: là một doanh nghiệp hoạt động
lĩnh vực thương mại là chủ yếu công ty mua bán đa dạng các mặt hàng ,với thị trường
và khách hàng mục tiêu cho từng mặt hàng có những sự khác biệt nhất định cùng với
sự biến động của môi trường kinh doanh cũng như qui mô và chiến lược cho từng
mặt hàng khác nhau nên hiệu quả kinh doanh ,doanh thu của từng mặt hàng cũng
khác nhau.chúng ta có thể hiểu rõ hơn thơng qua bảng cơ cấu các mặt hàng kinh
doanh của công ty:
Mặt hàng

Năm 2001


Năm 2002

Năm 2003

% gia tăng

D thu
(1000đ)

1. Xe
máy
2. hàng
tpcn
3. Hàng
nông sản
4. Hàng
Vlxd
5. Hàng
điện lạnh
6. Hàng
khác
Tổng

Tỷ
trọng
(%)

D thu
(1000đ)


Tỷ
trọng
(%)

D thu
(1000đ)

Tỷ
trọng
(%)

% gia tăng
2002/2001

% gia tăng
2003/2002

378678562

78,1

380048105

71,6

3888604879

62


100,36

102,25

42788507

8,83

57754405

11,26

89004580

15,09

134,97

154

27446570

5,66

36045020

6,97

63804580


10,82

131,32

177

1423559

2,94

25973500

5,02

52900810

8,97

18,24

203,67

8797500

1,81

17055894

3,3


13998053

2,36

193,87

82,07

12890225

2,66

13570008

2,66

18450078

3,13

105,27

135,9

484836954

100

530446932


100

626762980

100

109,4

118,15

Nhận xét:
+ Về mặt hàng xe máy trong những năm ngần đây sự xuất hiện xe máy trung
quốc trên thị trường, công ty đã nắm được cơ hội và mạnh dạn kinh doanh mặt hàng
này doanh thu và tỷ trọng mặt hàng này trên 70% cao nhất qua các năm so với các
mặt hàng khác. Đặc điểm nổi bật của sản phẩm xe máy là một phương tiện dùng để
đi lại nhằm thoả mản nhu cầu đi lại của người dân. Sản phẩm này đối với xe trung
quốc, hàn quốccó giá tương đối rẻ, phù hợp với khả năng có thu nhập từ trung bình
đến thấp.
+ Đối với xe gas: hiện nay loại xe hae sun đã dần thâm nhập vào thị trường và
đang chiếm ấn tượng tốt đối với khách hàng. Vấn đề chất lượng hiện nay đang đặt ra
hàng đầu. Tuy nhiên sự cố về kỷ thuật trong thơig gian qua còn rất nhiều, nhất là sạc
hay cháylàm ảnh hưởng đến hỏng bình điện, do cường độ dịng vơ bình q lớn, bộ
dây điện rất kém do có một số đầu nối khơng được trùng khớp với phụ kiện, phần lá
đồng đầu nối quá mỏng nên tiếp điện không tốt, bộ đèn pha hay vàng nám, cụm cảm


ứng báo xăng lắp ở bên trong trong bình xăng hay bị trở ngại lúc báo, lúc không. Đề
nghị sớm có hướng khắc phụcnhững sự cố kỷ thuật trên nhất là cục sạc và bộ dây
điện để giử uy tín và thương hiệu xe haesun trên thị trường.
+ Đối với xe hae sun và xe ming xing:

Xe ming xing về kiểu dáng xe đẹp, phù hợp với mọi lứa tuổi, chất lượng xe
tương đối tốt cần duy trì và phát huy hơn nữa tính ổn định về kỷ thuật xe.
Xe hae sun là xe gas có mẫu mã đẹp, nhiều màu sơn, tuy nhiên phần chất
lượng xe náy cần phải nâng caoats nhiều nhất là phần động cơ xe , phần xi mạ không
giữ được độ sáng lâu dài làm cho màu sơn xe nhanh xuống màu, rất mau bị rỉ rét.
+ Về chính sách giá căn cứ chính sách giá trên thị trường của một số đối thủ
cạnh tranh công ty đã định giá cho các sản phẩm xe máy như sau:
Xe hae sun: 24 triệu đồng / chiếc.
Xe ming xing 100ii: 7,5 triệu đồng/ chiếc.
Xe ming xing 110 sc 7,7 triệu đồng / chiếc
+ Về chính sách thưởng cho đại lýkhách hàng mua xe:
Chính sách thưởng cho đại lý:
- Tiêu thụ được 10 – 20 xe / 1 tháng thưỡng 150000 đồng / xe.
Tiêu thụ được 20 – 30 xe/ 1 tháng thưỡng 200000 đồng / xe
Tiêu thụ được trên 30 xe / 1 tháng thưỡng 300000 đồng / xe.
Chính sách khuyến m ải cho khách hàng khi mua xe:
Đối với khách hàng mua xe máy haesun hay ming xing sẻ được hổ trợ 50% lệ
phí trước bạ và lệ phí đăng ký xe.
+ Đối với mặt hàng nông sản khô: hạt tiêu, hạt điều, cà phê, mè… đây là
những mặt hàng thiết yếu mà công ty từ người nơng dân sau đó về chủ yếu là xuất
khẩu sang các thị trường như: trung quốc, singapo, đài loan.
+ Về mặt hàng sản phẩm công nghệ là các mặt hàng như: đường , sũa, thuốc
lá,bánh kẹo, bia , rượu…. Đây là các mặt thiết yếu mà công ty mua đi bán lại trên thị
trường nội địa là chủ yếu. Doanh thu tăng qua các năm đặc biệt có sự biến động slớn
trong năm 2003. Đây là kết quả trong nổ lực của tồn bộ cơng ty đặc biết là sự kết
hợp các nhân viên bán hàng , phân phốivà một số nghiệp vụ maketin khác nhằm đưa
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường nhiều hơn .
Nhìn chung ngồi doanh thu của mặt hàng xe máy năm 2003 có xu hướng
giảm thì các mặt hàng khác có xu hướng biến đổi lớn nhất là năm 2003. Nguyên nhân
chủ yếu của sự biến đổi này là sự thay cơ cấu đầu tư cho các mặt hàng và sự mở rộng

quy mô đầu tư kinh doanh của cơng ty .
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh .
+ Tài chính doanh nghiệp là một quan hệ tiền tệgắn trực tiếp với tổ chức, huy
động, phân phối, sử dụng vốn trong kinh doanh, đây là một bộ phận quan trộng tạo
tiền đề nền móng cho hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Để nhìn nhận tình hình sử dụng tài chính và hiệu quả kinh doanh của cơng ty ta phân
tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau:


Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
Đvt: 1000 đồng
Chỉ tiêu
(1)
1 doanh thu
2 chiết khấu
3 thuế
4 dt thuần
5 giá vốn
6 ln gộp
7 cpbh
8 cpqldn
9 lntt + l ải
10 tr ả l ải
11 lntt
12 thu ế tn
13 ln ròng

Năm 2001
(2)
484936954

242418
1357880
483236656
474090765
9145891
194805
3214732
2982236
1558900
2423363
848177
1575186

Năm 2002
(3)
530446932
258723
1588420
528599789
503198300
25401489
2035900
4359920
19005669
1895340
17110329
1438615
15671714

Năm 2003

(4)
626762980
294881
1635295
624832814
573504305
51328509
2107854
4576905
44643750
1933050
42710700
1998754
40711946

Mức chênh lệch
2002/2001
(5)
45509978
16305
230540
453631233
29107536
16255598
1841095
1145188
16023433
336440
14686966
590438

14096528

2003/2002
(6)
96316048
36156
46865
68233052
70306005
1927047
71954
216985
1638108
37710
1600398
560136
25040232

+ ghi chú: (5) = (3) – (2)
(6) = (4) – (3)
Đánh giá tình hình tài chínhvà kết quả hoạt động kinh doanh :
Từ số liệu về tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty có thể đưa
ra một số đánh giá, nhận định về tình hình tài chínhvà hoạt động kinh doanh tại công
ty như sau:
Trong những năm ngần đây, nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh và
chiến lược đề ra , cơng ty đã có những thay đổi tích cực như mở rộng quy mô về
nguồn lực , mở rộng địa bàn hoạt động, với phạm vi rộng trong và ngoài nước, lập lại
cơ cấu mặt hàng , cơ cấu tổ chức , đầu tư cho các chính sách maketing … nên công ty
đã đạt được những kết quả đáng kể trong hoạt động tài chính nói riêng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh nói chung, chẳng hạn, cơng ty đạt doanh số cao một số mặt

hàng có triển vọng trên thị trường như xe máy, vật liệu xây dựng, hàng nông sản. Đặc
biệt trong những năm ngần đây với sự thâm nhập các mặt hàng trung quốc vào thị
trường việt nam , công ty đã nắm bắt cơ hội và kinh doanh mặt hàng xe máy, với
doanh số mặt hàng này rất cao.
Tuy nhiên, cùng với những thành tựu đạt được cịn có một mặt hạn chế làm
giảm bớt hiệu quả kinh doanh của công ty như đầu tư không hiệu quảvào một số lỉnh
vực, mức tăng quy mô chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường làm mất cơ hội kinh
doanh, các chính sách maketing đặc biệt là chính sách truyền thống, cổ động cịn hạn
chế về đầu tư , công ty chưa thực sự chú trọngđến vấn đề này. Ngoài rado đặc điểm
một số mặt hàng của cơng ty ảnh hưởng rất lớncủa chính sách nhà nước.
Vì vậy, hiện nay hoạt động kinh doanh với hiệu quả mức trung bình.nhưng
những gì cơng ty có được như thành lập sớm và trực tiếp chịu sự quản lý của bộ
thương mại.


Về mặt hàng công ty kinh doanh nhiều mặt hàng, đáp ứng nhu cầu ăn, ở và đi
lại của người dân . Bên cạnh đó với lực lượng lao động có trình độ cao, tuổi đời cịn trẻ
có nguồn lực tài chính mạnh ..cơng ty có thể đột phá trong tương lai về mọi mặt.
B) Thực trạng hoạt động nhập khẩu linh kiện xe máy tại cơng ty
1. Tình hình kinh doanh xe máy tại công ty.
Mặt hàng kinh doanh tại công ty :
Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ là một doanh nghiệp thương mại thực
hiện kinh doanh mặt hàng xe máy từ nhiều năm nay và đã trở thành lực lượng chủ
chốt trong việc cung cấp xe máy trên thị trường việt nam. Hiện nay công ty đang kinh
doanh mặt hàng xe máy gồm các loại chính sau:
Thứ nhất: là sản phẩm mang nhản hiệu super dream, future là các sản phẩm
mà công ty đang làm đại lý cho hảng hon da việt nam uỷ nhiệm.
Thứ hai: là sản phẩm mang nhản hiệu wave, dreamii, công ty nhập trực tiếp từ
thái lan về và bán tại cửu hàng và đại lý của công ty.
Đặc điểm của nổi bật của sản phẩm này là kiểu dáng xe đẹp , chất lượng cao ,

xuất hiện lâu năm trên thị trường, trở thành thói quen của người khi đi mua xe hay
nghỉ đến nhản hiệu xe này, giá cao.
Thứ ba: là xe máy hàn quốc mang nhản hiệu hea sun.
Cuối cùng là xe máy trung quốc nhản hiệu ming xing v ới nhiều mẩ mả kiểu
dáng khác nhau , wave 110,best, well 110 là sản phẩm công ty kinh doanh dưới dạng
lắp ráp iwd. Đây là hình thức kinh doanh mớimà theo đó các doanh nghiệp nhập khẩu
một số linh kiện, phụ tùng ( nội địa hoá với tỷ lệ không quá 20%) được sản xuất
trong nước để lắp ráp hồn chính xe máy, sau đó chuyển đến những nơi có nhu cầu
tiêu thụ, với hình thức kinh doanh này khơng những góp phần giảm nhu cầu ngoại tệ
mua sản phẩm từ nước ngoài, tạo việc làm cho nhiều lao động trong nước thúc đẩy
nền công nghiệp chế tạo xe máy trong nước phát triển.
2. Thị trường nhập khẩu linh kiện xe máy phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty.
+ Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ nhập khẩu linh kiện xe máy theo
hạn ghạch cho phép, từ nước ngoài( chủ yếu là trung quốc ) và được vận chuyển về
xí nghiệp lắp ráp xe máy tại đà nẵng để tiến hành lắp ráp thành sản phẩm hồn chính
sau đó vận chuyển đến các cửa hàng đại lý tiêu thụ hiện nay công ty có hai đường
dây chun lắp ráp xe máy với cơng suất 800 xe / ngày. Đây là nguồn cung cấp chính
sản phẩm xe máy cho các chi nhánh của cơng ty trên toàn quốc.
Bảng nhập khẩu linh kiện xe máy.
Chỉ tiêu

Linh kiện xmwd
thái
Linh kiện xmwd
tquốc
Linh kiện xmwd
hquốc
Tổng cộng


Năm 2002
Số lượng
Giá trị
(bộ)
(usd)

Năm 2003
Số lượng
Giá trị
(bộ)
(usd)

% gia tăng 30/02
Số lượng Giá trị
(bộ)
(usd)

6150

4932300

53271

21841110

42100

1138120

79%


5,2%

2530

1201750

3076

12209000

121%

1015%

61951

27975160

45176

13347120


×