Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.57 KB, 105 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh là điều kiện tiên
quyết cho sự ra đời cũng như hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Việc quản lý
và sử dụng tốt vốn kinh doanh sẽ đem lại hiệu quả hoạt động cao cho doanh
nghiệp, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Việt
Nam vẫn đang trên con đường hội nhập và phát triển, điều này mang lại rất
nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp nhưng mặt khác cũng kèm theo
vô số thách thức phải đối mặt nhất là trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế
như hiện nay.
Trong bối cảnh đó, tổ chức tốt việc sử dụng vốn kinh doanh là vô cùng
quan trọng. Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh. Có thể nói vốn
lưu động giữ vai trò xuyên suốt trong quá trình hoạt động của mỗi doanh
nghiệp, nó được ví như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể con người vậy. Vốn
lưu động không những có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp mà còn giúp cho doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh, đem
lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động thường chiếm tỷ trong
lớn trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Chính vì vậy, có quản lý tốt vốn lưu động
mới đem lại sự tăng trưởng và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế vẫn luôn có sự biến động mạnh
mẽ. Các doanh nghiệp phải đương đầu với không ít khó khăn và thách thức.
Ngoài những vấn đề do môi trường kinh tế chính trị, xã hội tác động thì còn
phải kể tới cả những vấn đề nội tại phát sinh từ chính bên trong doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy rất nhiều doanh nghiệp vướng phải trình trạng sử dụng vốn
lãng phí, kém hiệu quả gây ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh. Mà
trong đó, quản lí vốn lưu động chính là một bài toán nan giải.


Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây dựng hạ tầng
Phú Thọ, được sự giúp đỡ quan tâm của tập thể cán bộ nhân viên công ty và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn – Ths. Đặng Phương
Mai, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn em xin đi sâu nghiên cứu đề tài :
“Giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH xây
dựng hạ tầng Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, phân tích tình hình quản trị sử dụng
vốn lưu động của công ty. Từ đó thấy được những mặt đạt được cần phát huy
cũng như xem xét những hạn chế cần khắc phục nhằm đưa ra những biện
pháp cụ thể giúp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiện cứu là thực trạng quản lý, sửu dụng vốn lưu động
tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: xem xét thực trạng quản lý sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH xây dựng hạ tầng Phú Thọ trong 3 năm 2012, 2013,
2014 trong đó chủ yếu tập trung vào 2 năm gần nhất là 2013 và 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp thống kê, tổng hợp
số liệu, so sánh, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động của các chỉ

tiêu. Ngoài ra còn có một số phương pháp khác.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chủ yếu đề tài của em gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Chương II: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH xây
dựng hạ tầng Phú Thọ.
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty TNHH xây dựng hạ tầng Phú Thọ.
Em xin gửi lời cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn Ths. Đặng Phương Mai
cùng toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên công ty TNHH xây dựng hạ
tầng Phú Thọ đã tận tình chỉ bảo em trong thời gian thực tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Với kiến thức còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý Công ty và
các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên:


Nguyễn Thị Thanh Thủy

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính
CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1.

VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần bỏ ra
một số tiền để đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ số tiền ứng trước đó được gọi là
vốn kinh doanh. Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hành thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố đinh là biểu hiện bằng tiền của các
TSCĐ trong doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh

nghiệp còn cần có các tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ dựa theo phạm vi sử
dụng thường được chia thành: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
TSLĐ lưu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu
thông như thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn chuyển hóa, thay thế lẫn nhau, vận động không ngừng để quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, nhịp nhàng trong điều kiện nền
kinh tế thị trường. Để hình thành nên tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông, doanh nghiệp cần có một số vốn nhất định đầu tư vào tài sản
ấy, số tiền ứng trước đó được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Như vậy, ta có khái niệm về VLĐ: “VLĐ là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần
thiết cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.”
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ sản xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động.

Đặc điểm của Vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Hình thái biểu hiện của vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh cũng có sự thay đổi tương ứng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: một vòng chu chuyển của vốn lưu động
được mô tả như sau:
T – H … sản xuất … H’ – T’
Trong đó: T’ = T + T
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất.
Giai đoạn sản xuất: từ hình thái vật tư chuyển sang sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
Cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền
Đối với doanh nghiệp thương mại, một vòng tuần hoàn của vốn lưu
động như sau:
T – H – T’ trong đó T’ = T’
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán: VLĐ từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


Hình thái vốn lưu động ban đầu từ vốn bằng tiền chuyển qua các hình
thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh cuối
cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên, liên tục nên VLĐ
tuần hoàn không ngừng, được lặp lại có tính chất chu kì và được gọi là sự chu
chuyển của VLĐ.
Vốn lưu động có những đặc điểm khác với vốn lưu động. Do các TSLĐ
có thời hạn sử dụng ngắn nên vốn lưu động cũng luân chuyển nhanh. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc
điểm của TSLĐ nên vốn lưu động của doanh nghiệp mang các đặc điểm sau:
• Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự trữ sản
xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và
cuối cùng lại trở về với hình thái vốn bằng tiền.
• Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được hoàn lại tàn bộ sau một chu
kỳ kinh doanh.
• Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Muốn quản lí hiệu quả vốn lưu động thì cần phải phân loại nó dựa trên
những tiêu thức nhất định. Theo đó, có thể chia VLĐ theo các cách chủ yếu sau:


phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động

Dựa vào tiêu thức hinh thái biểu hiện có thể chia VLĐ thành:
+ Vốn vật tư hàng hóa: bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.

+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền có tính thanh khoản cao, có thể dễ dàng chuyển đổi thành các

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

loại tài sản khác. Doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh một cách thuận
cần có một lượng tiền vốn nhất định.
- Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán): bao gồm chủ yếu là các
khoản phải thu của khách hàng ( biểu hiện ở số tiền mà khách hàng mua chịu
của doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hình
thức bán trước trả sau). Ngoài ra khi doanh nghiệp cun ứng tước tiền mua
hàng cho người cung ứng thì sẽ hình thành các khoản tạm ứng.
Dựa vào cách phân loại này, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ
dự trữ tồn kho, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh nghiệp,
khả năng thanh toán.
 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành vốn lưu động
trong khâu dự trữ sản xuất; vốn lưu động trong khâu sản xuất và vốn lưu động
trong khâu lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất,…
* Vốn về nguyên vật liệu chính: là các loại nguyên vật liệu chính dự trữ

cho sản xuất, chúng hình thành nên thực thể của sản phẩm.
* Vốn vật liệu phụ: giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp
thành thực thể chính của sản phẩm, nó giúp thay đổi về hình dáng, màu sắc
sản phẩm hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Vốn nhiên liệu: là các loại nhiên liệu dung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh xây dựng.
* Vốn phụ tùng thay thế: là các loại vật tư dung để thay thế, sửa chữa cho
tài sản cố định.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Vốn bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, vốn chi phí trả trước,…

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, vốn
trong thanh toán, vốn bằng tiền, vốn đầu tư ngắn hạn ,…
Theo cách phân loại này, ta thấy được vai trò của vốn lưu động trong
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh, dựa vào đó doanh nghiệp có
thể bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất
giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, thuận lợi.
Mỗi cách phân loại khác nhau đáp ứng cách yêu cầu quản lý khác nhau
của doanh nghiệp. Dựa vào tình hình cụ thể và điều kiện thực tế của doanh
nghiệp có thể kết hợp các cách phân loại khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu

quản lý riêng của từng doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Dựa vào tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau. Thông thường dựa vào các tiêu thức chủ yếu sau:
1.1.3.1 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguốn vốn
lưu động thành 2 loại:
+ Nguồn VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn nhằm hình thành hay tài trọ cho các tài sản lưu động thường
xuyên cần thiết.
Để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên
liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có
một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như: các tài
sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm chế tạo, bán thành phẩm và nợ phải
thu khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm có thể được xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường

=

Tổng nguồn vốn

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Giá trị còn lại của

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

thường xuyên của
doanh nghiệp

xuyên

-

TSCĐ và các tài
sản dài hạn khác

Hoặc
Nguồn VLĐ thường xuyên

=

TSLĐ – Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN = VCSH + Nợ dài hạn
Hoặc :

= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

Giá trị cón lại của TSCĐ = Tài sản nguyên giá – Khấu hao lũy kế
+ Nguồn VLĐ tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, các khoản phải trả người bán, các khoản nợ ngắn hạn
khác…
Dựa vào cách phân loại này, các nhà quản trị có thể xem xét, huy động các
nguồn vốn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp đảm báo kết cấu vốn hợp lý,
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết trong quá trình kinh
doanh. Từ đó giúp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với
chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguôn vốn có thể huy động
được từ chính các hoạt động của doanh nghiệp tạo ra, bao gồm: lợi nhuận để
tái đầu tư, thanh lý TSCĐ…

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiêp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính như
vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Cách phân loại nay giúp nhà quản lí tài chính nắm xem xét việc huy
động nguồn vốn theo phạm vi huy động, có cơ sở để hoạch định chính sách
huy động vốn hợp lý, tạo được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.

1.1.3.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia làm
2 loại:
+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể
như:
- Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các
Công ty nhà nước
- Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ phần
- Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra
- Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy
mô sản xuất của doanh nghiệp …
+ Các khoản nợ phải trả : là các khoản vốn lưu động được hình thành từ
vốn vay và vốn chiếm dụng hợp pháp:
- Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng khác hoặc qua phát hành trái phiếu.
- Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác, như: phải trả người lao động, phải
nộp ngân sách Nhà nước, phải trả người bán…

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn thuộc sở hữu của các doanh nghiệp hay đi vay của các chủ nợ. Trên
cơ sở đó điều chỉnh kết cấu vốn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.2. QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp luôn hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hay chính
xác hơn là tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Muốn có lợi nhuận cao thì phải
phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà trước tiên là công tác
quản trị vốn, trong đó phải kể tới quản trị vốn lưu động. Quản trị vốn lưu
động là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định
về vốn bằng tiền, vốn hang tồn kho, các khoản phải thu nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động phải phù hợp với
điều kiện, tình hình thực tế của doanh nghiệp đảm bảo quá trình kinh doanh
được diễn ra liên tục, hiệu quả.
Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng tới
tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
∗ Mục tiêu quản trị vốn lưu động
Việc quản trị vốn lưu động cần đảm bảo một số mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý
Thứ hai, quản trị vốn lưu động phải đảm bảo vốn lưu động được sử
dụng hiệu quả, tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, quản trị vốn lưu động đảm bảo huy động nguồn vốn lưu động hợp
lý đáp ứng nhu cầu của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, quản trị vốn lưu động để thực hiện các chiến lược của doanh
nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động

a. Xác định nhu cầu vốn lưu động

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục thì các doanh nghiệp phải có lượng vốn lưu động cần thiết để
đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản phải
thu, phải trả giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đó chính là nhu cầu vốn lưu
động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Như vậy, Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn
thậm chí đình trệ, gián đoạn quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Ngược
lại, nếu xác định nhu cầu vốn lưu động trên mức cần thiết sẽ dẫn đến tình
trạng lãng phí vốn, gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn không hiệu quả,
làm tăng các khoản chi phí không cần thiết.
Do đó các doanh nghiệp cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết, tương ứng với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của
doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường
xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu
VLĐ


Vốn
= hàng tồn
kho

+

Nợ phải
thu

-

Nợ phải trả
nhà cung cấp

Trong đó nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu khách hàng: là khoản mà doanh nghiệp phải thu
của người mua sản phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ của người giao thầu, xây dựng
cơ bản về các khối lượng công tác xây dựng cơ bản đơn vị đã hoàn thành, bàn
giao nhưng chưa được thanh toán tiền.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

- Các khoản phải trả người bán: là những khoản phát sinh có tính chất
tạm thời mà doanh nghiệp chưa thanh toán cho các bên cung cấp hang hóa,
dịch vụ do chưa đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn thanh toán theo hợp
đồng các bên thỏa thuận.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như:
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp: các doanh nghiệp có quy mô
khác nhau thì nhu cầu vốn lưu động cũng khác nhau.
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh : Các đặc điểm về chu
kì sản xuất, tính chất thời vụ,… có ảnh hưởng trực tiếp đến số vốn lưu động
mà doanh nghiệp phải ứng ra cũng như thời gian ứng vốn.
- Những nhân tố về các yếu tố đầu vào và đầu ra: Khoảng cách giữa
doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa, sự biến động về giá cả
của các vật tư, hàng hóa trên thị trường, khoảng cách giữa doanh nghiệp với
thị trường tiêu thụ, phương tiện giao thong vận tải….
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
doanh nghiệp quản lý sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng
trực tiếp tới nhu cầu vốn lưu động.
- Trình độ kỹ thuật – công nghệ sản xuất: máy móc, trang thiết bị, cơ sở
vật chất của doanh nghiệp hiện đại hay không, hiệu suất máy móc cao hay
thấp, thời gian sản xuất nhanh hay chậm,… cần được xem xét kĩ.
- Chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Chính sách về tín
dụng, các khoản phải thu của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ hạn
thanh toán và quy mô các khoản phải thu.
- Giá cả sản phẩm, v.v……

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy


Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nhiệp xác
định chính xác nhu cầu vốn lưu động, từ đó có các biện pháp quản lý, sử dụng
vốn lưu động một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Tùy theo đặc điểm kinh doanh và tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà
có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu
VLĐ. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng tồn kho,
các khoản phải thu, khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại thành tổng
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
∗ Bước 1: Xác định nhu cầu về vốn hàng tồn kho:
Bao gồm xác định vốn hàng tồn kho trong từng khâu của doanh nghiệp:
khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
+, Nhu cầu vố lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Phương pháp chung
để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư dự trữ là căn cứ vào
nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự trữ đối với từng loại
để xác định rồi tổng hợp lại.Công thức tổng quát:
VHTK=
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i

n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Căn cứ vào tình hình sử dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để
xác định mức chi phí sử dụng bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý
đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho.
∗ Xác định nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa:
Xác định lượng dự trữ nguyên vật liệu chính theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc×Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính được xác định căn cứ vào số ngày
vận chuyển trên đường, số ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị đưa
vào sử dụng, số ngày dự trữ bảo hiểm.
Đối với các loại vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao cũng
khác nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công
thức như đối với nguyên vật liệu chính.
Đối với các loại dùng ít, không thường xuyên có thể dung công thức:
Vp= M1 x T%

Trong đó:
Vp: nhu cầu vốn dự dữ của vật tư trong khâu dự trữ năm kế hoạch của
doanh nghiệp
M1: tổng mức luận chuyển của loại vật tư khác trong kỳ kế hoạch
T%: tỷ lệ nhu cầu vốn so với tổng mức luân chuyển vốn của loại vật tư
đó ở năm báo cáo.
∗ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Công thức xác định:
Vsx = Pn CKsx Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động trong khâu sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá trị vốn hàng
bán trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày).
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật
liệu vào sản xuất cho đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Việc xác

định độ dài chu kỳ sản xuất thường được căn cứ vào các tài liệu kĩ thuật, công
nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa
giá thành bình quân của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm so với giá thành
sản xuất sản phẩm.
Đối với chi phí trả trước: Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh
nhưng chưa phân bổ hết vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn
phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Công thức xác định:
Vtt = Pđk +Pps–Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

∗ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm,
vốn phải thu, phải trả.
Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ.

+, Xác định nhu cầu vốn thành phẩm:
Vtp = Zsx Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Giá thành sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá thành sản
xuất sản phẩm hàng hóa (giá vốn hàng bán) chia cho số ngày trong năm (360
ngày).
Số ngày dự trữ thành phẩm là số ngày kể từ khi thành phẩm nhập kho
cho đến khi xuất giao cho khách hàng. Nếu doanh nghiệp bán sản phẩm cho
nhiều khách hàng thì căn cứ vào số ngày dự trữ thành phẩm bình quân giữa
các khách hàng đó.
Bước 2: Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu
Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh
nghiệp muốn đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận bán
hàng nên chủ động bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị chiếm
dụng nên doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất để duy trì
hoạt động kinh doanh được thường xuyên, liên tục. Công thức tính khoản
phải thu như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


Vpt = Dtn Npt
Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể mua chịu
hàng hóa của nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản nợ phải trả nhà cung
cấp. Các khoản nợ phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách
hàng nên doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lưu
động của mình để dùng vào việc khác. Công thức xác định nhu cầu vốn nợ
phải trả:
Vpt = Dmc Nmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, các khoản phải thu
và cáckhoản phải trả nhà cung cấp, nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
được xác định theo công thức:
Nhu cầu

=

Mức dự

+

Khoản phải


-

Khoản phải trả nhà

vốn lưu

trữ hàng

thu từ khách

cung cấp và các khoản

động

tồn kho

hàng

nợ phải trả khác có

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


tính chu kỳ

Ưu điểm của phương pháp: Phương pháp này phản ánh rõ nhu cầu vốn
lưu động cho từng loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, vì thế
tương đối sát với nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Phương pháp này được đánh
giá là khá phù hợp với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Nhược điểm của phương pháp: Tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian
trong xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, đặc biệt là với các
doanh nghiệp dùng nhiều loại vật tư trong sản xuất và có các chính sách tín
dụng khách hàng, tín dụng nhà cung cấp thường xuyên thay đổi.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa trên phân tích sự biến động nhu cầu vốn lưu
động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo hoặc tình hình thực tế sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh
doanh và tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp cụ thể như sau:
∗ Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lưu động so
với năm báo cáo:
Cách xác định:
VKH = BC

(1 + t%)

Trong đó:
BC : Vốn lưu động bình quân năm báo cáo

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Vốn lưu động bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình
quân số học vốn lưu động trong các quý của năm báo cáo.
Mức luân chuyển vốn lưu động phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và
được tính bằng doanh thu thuần của năm kế hoạch và năm báo cáo.
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác định
theo công thức:
t% =

100%

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
Thực chất của phương pháp này là dựa vào nhu cầu VLĐ thực tế năm báo
cáo điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ
năm kế hoạch.
∗ Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch:

Nhu cầu vốn lưu động được xác định căn cứ vào tổng mức luân
chuyển vốn lưu động và tốc độ luân chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế
hoạch. Công thức tính:

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

VKH =
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
∗ Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:
Nội dung của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa vốn lưu
động với doanh thu thuần của năm báo cáo để làm căn cứ xác định nhu cầu
vốn lưu động của năm kế hoạch dựa trên doanh thu dự kiến của năm kế
hoạch.
Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Tính số dư bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để

ước tính nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh
thu dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm

Tỷ lệ % nhu

cầu vốn lưu động so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch Doanh thu kỳ báo cáo

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản
mục tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so
với doanh thu
Bước 4: Dự báo nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch dựa vào nhu cầu
vốn lưu động tăng thêm.
Phương pháp gián tiếp có ưu điểm là dự báo nhu cầu vốn lưu động
nhanh chóng, đáp ứng kịp thời thong tin cho việc quản trị huy động vốn.
Tuy nhiên phương pháp gián tiếp có hạn chế là kết quả dự báo nhu cầu
vốn thường kém sát thực hơn phương pháp trực tiếp.
b. Tổ chức nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần tiến
hành tổ chức nguồn vốn lưu động một cách hợp lý. Tổ chức nguồn VLĐ là

việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động được hình thành từ các
nguồn khác nhau đã được trình bày ở mục 1.1.3.
Căn cứ vào nguồn hình thành VLĐ, căn cứ vào đặc điểm của từng
doanh nghiệp, các mục tiêu chiến lược kinh doanh và quan điểm quản lý của
các nhà quản trị mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cách thức tổ chức nguồn
VLĐ khác nhau. Tổ chức nguồn vốn lưu động hợp lý nhằm đáp ứng được nhu
cầu của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo nguồn
vốn lưu động được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó góp phần thực hiện các chiến lược
của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2.2. Phân bổ vốn lưu động
Phân bổ VLĐ là sự phân chia tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp
thành các bộ phận. Nói các khác đó chính là việc xác định tỷ trọng từng
khoản VLĐ thành phần trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Có nhiều cách để phân chia VLĐ phù hợp với các yêu cầu quản lý khác
nhau của các nhà quản trị. Thông qua các cách phân loại giúp các nhà quản trị
đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ báo cáo, từ đó thấy được
các ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong năm tiếp theo.

Cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp thường bao gồm:
∗ Vốn bằng tiền: là một loại tài sản có tính linh hoạt cao,doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc dung trong nhu cầu
thanh toán. Vốn bằng tiền bao gồm:
+ Tiền mặt tại quỹ: là toàn bộ số tiền tại quỹ của doanh nghiệp để đáp
ứng các nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh hàng ngày. Số tiền này cũng có
thể là tiền thu bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp chuyển vào ngân hàng.
+ Tiền gửi ngân hàng: là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng
thông qua tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng. Mục đích của
khoản tiền gửi này là để doanh nghiệp thanh toán tiền qua ngân hàng và cũng
mang lại một khoản thu lãi suất từ tiền gửi.
+ Tiền đang chuyển: là khoản tiền doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
kho bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc người được
hưởng nhưng chưa nhận được giấy báo có.
Vốn bằng tiền giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới khả năng thanh toán. Doanh nghiệp
cần có biện pháp quản lý vốn bằng tiền hợp lý tranh thất thoát, lãng phí.
∗ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là việc đầu tư vào trái phiếu, cổ
phiếu được được giao dịch trên thị trường tài chính. Việc đầu tư tài chính
mang lại thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời cũng chứa đựng những rủi ro.
∗ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình - bán
hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoải ra,với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng,từ đó hình thành khoản tạm ứng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

∗ Hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp hàng tồn kho thường bao gồm
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành
phẩm, bán thành phẩm. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Việc dự trữ
hàng tồn kho làm phát sinh các khoản chi phí về bảo quản, lưu trữ. Vì vậy
doanh nghiệp cần tính toán cơ cầu hàng tồn kho hợp lý sao cho vừa đảm bảo
yêu cầu của quá trình hoạt động của doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí.
∗ Tài sản lưu động khác: đó là những khoản như chi phí chờ kết chuyển,
tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ.
∗ Phân loại dự theo các giai đoạn của quá trình sản xuất
Vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia làm các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên,vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu
đóng gói, vốn công cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm: Vốn sản xuất đang
chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí chờ kết chuyển
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông gồm:
+Vốn về thành phẩm: Là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn
thành nhập kho và đang chuẩn bị cho tiêu thụ
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản quỹ tiền mặt tồn quỹ,tiền gửi
ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường có một bộ
phận tồn tại dưới hình thái này.
+ Vốn trong thanh toán: Là các khoản phải thu, khoản tạm ứng phát
sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ

+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn,các
khoản ký cược ký quỹ ngắn hạn,các khoản thế chấp…
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền bao gồm lượng tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và
một bộ phận tiền đang chuyển. Đây là loại tài sản hết sức quan trọng và cần

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thiết vì nó có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu
của doanh nghiệp, quyết định khả nắng thanh toán của doanh nghiệp.
Dự trữ vốn bằng tiền có những điểm lợi:
Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả tiền
mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế,…
Giúp các doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kinh
doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro kinh doanh.
Tuy nhiên, dự trữ vốn bằng tiền cũng có những bất lợi sau:
Vốn bằng tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nên dễ bị thất thoát,
gian lận, lợi dụng
Việc dự trữ vốn bằng tiền phát sinh chi phí quản lý và chi phí cơ hội.
Vì vậy, quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp
đồng thời đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao. Tức là

khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán
ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận. Tuy nhiên khi cần
tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khoán hoặc
đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
∗ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng
các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Trong đó, cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu
chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý.

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy

Lớp: CQ49/11.13


×