Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Sao Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 103 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các sô
liệu, kết quả nêu trong luận văn tôt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tôt nghiệp
Phạm Thị Huệ

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

i

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
MỤC LỤC............................................................................................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 :.......................................................................................................................................3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP.................................................................................................................................3
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.........................................................................................................................................3


1.1.2. Chi phí Sản xuất...............................................................................................................4
1.1.3.Giá thành sản phẩm..........................................................................................................6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................................................................7
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất................................................................................................7
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghiệp..........................10
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.......................10
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất.................................................................................................11
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................................21
1.4. Sổ kế toán tập hợp cpsx và giá thành sản phẩm...................................................................29
Nguyên tắc và các bước tiến hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
điều kiện sử dụng phần mềm kế toán.....................................................................................30
Từng khoản mục chi phí phải được mã hoá ngay từ đầu tương ứng với các đối tượng chịu chi
phí............................................................................................................................................30
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................................32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN..........................................................................................................................................32
SAO THÁI DƯƠNG............................................................................................................................32
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sao thái dương......................................................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần Sao Thái Dương................................32
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần Sao Thái Dương. 33
2.1.3. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý...............................................................................34
2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất Dược – Mỹ phẩm............................................................39
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần Sao Thái Dương......................41
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất...............................................................................................49
2.2.3. Kế toán tập hợp CPSX....................................................................................................49

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

ii


Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 3 :.....................................................................................................................................82
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SAO THÁI DƯƠNG............................................................................................................................82
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán cpsx và tính giá thành sản phẩm tại công ty và
phương hướng hoàn thiện:.........................................................................................................82
3.1.1.Ưu điểm:.........................................................................................................................83
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục.......................................................................................86
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phẩn sao thái dương....................................................................................................................87
3.2.1. Về chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................................88
3.2.2. Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...................................................................89
3.2.3. Về công tác tính giá thành sản phẩm.............................................................................92
3.3. Một số ý kiến khác................................................................................................................94
3.3.1. Về hạch toán sản phẩm hỏng.........................................................................................94
3.3.2. Về việc phân loại chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi..................95
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................97

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

iii

Lớp:CQ49/21.19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa từ viết tắt

1

CTCP

Công ty cổ phần

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tê


4

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

6

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

iv

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1 : Phiếu xuất kho NVL sản xuất kem nghệ..........................................................................53
Bảng 2.2 : Sổ chi tiết tài khoản Chi phí NVL trực tiếp.......................................................................55
Bảng 2.3 : Bảng thanh toán tiền lương............................................................................................58
Bảng 2.4: Sổ cái Tài khỏan chi phí nhân công trực tiếp....................................................................59
Bảng 2.5 : Phiếu xuất kho cho Bộ phận quản lý...............................................................................61
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng...............................................62
Bảng 2.7: Phiếu xuất kho vật liệu cho bộ phận quản lý...................................................................64
Bảng 2.8 :Sổ chi tiết tài khoản 6272................................................................................................65
Bảng 2.9 :Sổ chi tiết tài khoản chi phí công cụ dụng cụ...................................................................67
Bảng 2.10 : Sổ chi tiết tài khoản 6274..............................................................................................70
Bảng 2.11: Sổ chi tiết Tài khoản Chi phí dịch vụ mua ngoài.............................................................72
Bảng 2.12: Phiếu nhập kho thành phẩm..........................................................................................73
Bảng 2.13 : Bảng tính giá thành sản phẩm dở dang.........................................................................74
Bảng 2.14 : Sổ cái tài khoản Chi phí sản xuất chung........................................................................76
Bảng 2.15 : Sổ cái tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang..................................................79
Bảng 2.16 : Bảng tính giá thành trong tháng 12 năm 2014 như sau:...............................................81

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

v

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1 Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:......................13
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNCTT.............................................................14
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến CPSX chung...................................17
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên................................19
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ:.............20
Sơ đồ 1.6: Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.........................................25
Sơ đồ:1.7 : Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (phương
pháp kết chuyển chi phí song song).................................................................................................26
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Sao Thái Dương............................35
Sơ đồ 2.2: tổ chức bộ máy tại bộ phận sản xuất..............................................................................38
Sơ đồ 2.3 : Quy trình sản xuất mỹ phẩm..........................................................................................39
Sơ đồ 2.4 : Quy trình sản xuất dược phẩm......................................................................................40
Sơ đồ 2.5: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.................................................................................41

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

vi

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ CNH – HĐH đất nước, thời kỳ kinh tê
đất nước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tê thê giới, nó tạo ra rất nhiều cơ hội
hợp tác làm ăn phát triển ra cho các doanh nghiệp, song bên cạnh các cơ hội

cũng không ít thách thức được đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải có định
hướng phát triển sản xuất - kinh doanh phù hợp.
Mặt khác, trong nền kinh tê thị trường, khi mà lợi nhuận và vị thê cạnh
tranh luôn là mục tiêu số một của các doanh nghiệp, thì giá thành sản phẩm
trở thành vấn đề ảnh hưởng quan trọng đên quyêt định giá bán sản phẩm. Giá
bán sản phẩm là nhân tố quyêt định đên tính cạnh tranh của sản phẩm cùng
loại trên thị trường, vì vậy đó là lý do mà các doanh nghiệp luôn tìm cách hạ
giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính
đủ giá thành là vấn đề hêt sức quan trọng được các nhà quản lý quan tâm. Tiêt
kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là cơ sơ để xác định kêt quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và công ty cổ phần Sao Thái Dương cũng
không nằm ngoài quy luật trên.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong sản xuất hiện nay, được sự hướng dẫn của ThS.Nguyễn
Thị Hồng Vân nên em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kê toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Sao Thái Dương ” làm
đề tài của mình, để qua đó có cái nhìn hoàn thiện hơn về lý thuyêt và thực tê.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về nghiệp vụ kê
toán tập hợp và tính giá thành sản phẩm, đi sâu vào nghiên cứu thực tiễn kê
toán tại công ty cố phần Sao Thái Dương, tìm hiểu những kêt quả đã đạt được
và khó khăn còn tồn tại trong công ty, từ đó đưa ra những ý kiên đóng góp
nhằm hoàn thiện hơn công tác kê toán tập hợp chi phí và tính giá thành thành
phẩm tại công ty

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

1

Lớp:CQ49/21.19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về thực trạng quá trình kê toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm theo chê độ kê toán mà công ty áp dụng, việc vận
dụng chứng từ, sổ sách, quy trình hạch toán kê toán…. trong phần hành này.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Không gian: Công tác kê toán về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong công ty Cổ phần Sao Thái Dương
 Thời gian:
+ Đề tài sử dụng số liệu năm 2014, với sản phẩm Kem nghệ Thái
Dương
5. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kêt luận thì nội dung của khóa luận gồm 3
chương sau:
Chương 1 : Lý luận chung về kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2 : Thực trạng kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sao Thái Dương
Chương 3 : Một số ý kiên đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kê toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sao
Thái Dương.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hêt sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kê toán Công ty Cổ phần
Sao Thái Dương , đặc biệt được sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị
Hồng Vân, nhưng do thời gian và trình độ kiên thức của bản thân có hạn, nhất

là bước đầu mới tiêp cận thực tê nên bài luận của em còn nhiều thiêu sót và
hạn chê. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để đề tài
nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

2

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1 :

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn
gắn liền với việc sử dụng tài sản hay chính là vốn của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất, là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, tiêt kiệm được chi phí sản
xuất là điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm là cơ sở
định giá bán sản phẩm đồng thời để hạch toán kinh tê nội bộ và cũng là căn
cứ xác định kêt quả kinh doanh. Vậy nên tổ chức kê toán chi phí sản xuất,
tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn
trong công tác quản lý doanh nghiệp, đây là phần không thể thiêu được khi

thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Nhiệm vụ của kê toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tê quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm vì đó là chỉ tiêu phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng,
tính đủ CPSX kinh doanh và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiên hành hạch
toán kinh doanh, xác định kêt quả hoạt động kinh doanh cũng như từng sản
phẩm lao vụ dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thành
sản phẩm, kê toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

3

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tê phát sinh .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công... và
các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kê hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong quá trình sản xuất để đề ra các
biện pháp ngăn chặn kịp thời .

- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kêt quả từng phần cũng
như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kiểm tra việc thực hiện kê hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
sản phẩm, từng hợp đồng, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý và có hiệu quả .
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời cho các hợp đồng đên
hạn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo nguyên
tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng hợp đồng
từng bộ phận, tổ, đội sản xuất trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập các báo
cáo về CPSX và giá thành, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu ích về
CPSX và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp .
1.1.2. Chi phí Sản xuất
Trong một doanh nghiệp, để tiên hành hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có đủ ba yêu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yêu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yêu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiêt khác mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình hoạt động sản xuất, chê tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ trong một kỳ nhất định.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

4

Lớp:CQ49/21.19



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy bản chất của CPSX là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yêu tố đầu vào trong quá trình sản xuất
gắn liền với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yêu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá cả của một đơn vị yêu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một
khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một
khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yêu tố chi
phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và
về mặt lượng.
- Về mặt phạm vi: nói đên CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ
nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa,
còn nói đên giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng CPSX nhất định, tính
cho một đại lượng kêt quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản chi phí trả
trước là khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều kỳ, để giá
thành sản phẩm ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này được tính vào
giá thành sản phẩm trong kỳ còn lại phải phân bổ cho kỳ sau. Hay khoản chi
phí phải trả thực tê chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn được trích trước

một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

5

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX
của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:
Giá thành
sản xuất

CPSX dở
=

CPSX

dang đầu

+

kỳ

phát sinh


CPSX dở
-

dang

trong kỳ

cuối kỳ

Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kêt quả, cũng như quy định của chê độ
quản lý kinh tê - tài chính, chê độ kê toán hiện hành. Những quan điểm và
quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính
giá thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức
rõ ràng, đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
1.1.3.Giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí và kêt
quả thu được là những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã
hoàn thành gọi chung là thành phẩm phải được tính những chi phí bỏ ra để
sản xuất chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh kêt quả của việc
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng
đắn các giải pháp kinh tê, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
Vậy giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh
nghiệp sản xuất hoàn thành. Giá thành là một căn cứ quan trọng để xác định
giá bán và xác định hiệu quả kinh tê của hoạt động sản xuất.


Sinh viên: Phạm Thị Huệ

6

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Tùy theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin….mà
CPSX được phân loại theo các cách sau:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, dựa vào nội dung kinh tê của chi phí sắp xêp
những chi phí có cùng nội dung vào một loại và mỗi loại gọi là một yêu tố chi
phí. CPSX bao gồm các yêu tố chi phí sau :
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và những
khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê, bảo hiểm thất nghiệp, kinh
phí công đoàn.
Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên được

tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 26% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo
hiểm y tê, 2% kinh phí Công đoàn, 2% bảo hiểm thất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn dịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yêu tố chi phí
khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ .
- Yêu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Sinh viên: Phạm Thị Huệ

7

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp như: chi trả tiền điện,
tiền nước, điện thoại...
- Yêu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả kể trên như: thuê
môn bài, thuê đất,...
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thuỷ của
toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không phân biệt chi
phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản phẩm nào, nêu doanh nghiệp tự sản xuất ra
được một phần nguyên vật liệu và lại dùng nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì
những chi phí để tạo ra nguyên vật liệu đó phải được hạch toán vào những

yêu tố liên quan. Vì vậy, qua cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh doanh trong
một thời kỳ của doanh nghiệp và nó còn cho biêt kêt cấu, tỷ trọng của từng
yêu tố cấu thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn cứ xây
dựng kê hoạch cung ứng vật tư, kê hoạch huy động và sử dụng lao động vào
phục vụ cho công tác thống kê theo yêu tố.
1.2.1.2 . Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được phân thành các
khoản mục chi phí khác nhau. Những chi phí có chung mục đích và công
dụng kinh tê sẽ xêp vào một khoản mục.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiêp: Bao gồm chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên liệu
sử dụng vào việc sản xuất, chê tạo sản phẩm hay thực hiện công việc, lao vụ.
- Chi phí nhân công trực tiêp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ trên tiền lương
của công nhân (lao động) trực tiêp sản xuất theo quy định. Loại trừ của nhân
viên phân xưởng nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay
nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại…)

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

8

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

1.2.1.3. Phân loại cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo
công suất thiết kế.
+ Giá thành toàn bộ theo biên phí: là loại giá thành sản phẩm trong đó
bao gồm toàn bộ biên phí (biên phí sản xuất, biên phí bán hàng, biên phí quản
lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất
và chi phí ngoài giá thành sản phẩm sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.2.1.4. Phân loại giá thành theo cơ sở sô liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách này giá thành sản phẩm được chia thành:
 Giá thành kê hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kê hoạch và sản luợng kê hoạch. Giá thành kê hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích, so sánh, đánh giá tình hình thực
hiện kê hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác
định kêt quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Nó là cơ sở để
đánh giá đúng đắn hiệu quả các giải pháp kinh tê kỹ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Giá thành thực tê: là giá thành được tập hợp trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tê đã phát sinh và tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tê đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tê là chỉ tiêu kinh tê tổng
hợp, phản ánh kêt quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tê - kỹ thuật - tổ chức và công nghệ trong việc thực
hiện quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước cũng như các đối tác kinh doanh liên kêt.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


9

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
nghiệp
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.3.1.1. Đôi tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kê toán tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp
CPSX theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc xác định đối
tượng kê toán CPSX là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng…).
Khi xác định đối tượng kê toán CPSX phải căn cứ vào:
 Mục đích sử dụng của chi phí
 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh,
quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
 Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kê toán CPSX trong các doanh nghiệp có thể là: Từng sản
phẩm, chi tiêt sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân xưởng,
giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối
tượng kê toán chi phí sản xuất là từng phân xưởng (đội, tổ) và chi tiêt theo

từng đơn đặt hàng. Xác định đúng đối tượng kê toán tập hợp chi phí sản xuất
là cơ sở cho doanh nghiệp tổ chức hạch toán ban đầu, mở các tài khoản, sổ chi
tiêt, lập báo cáo. Nó còn có tác dụng cho việc tập hợp chi phí theo hợp đồng,
nhằm kiểm tra kiểm soát chi phí và tăng cường hạch toán trong nội bộ doanh
nghiệp. Ngoài ra xác định đúng đối tượng kê toán tập hợp chi phí còn là căn
cứ tính giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

10

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.1.2. Đôi tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp cần tính được cả tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Xác định đối tượng giá thành là công việc cần thiêt đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm. Do vậy, để làm được việc
đó, bộ phận kê toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất như:
+ Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Yêu cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm.
Nêu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiêc thì từng sản phẩm được
xác định là đối tượng tính giá thành. Nêu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối

cùng của quy trình công nghệ, còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất và chê biên phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng,
cũng có thể là từng bộ phận chi tiêt sản phẩm dở dang là khối lượng sản
phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chê biên đang nằm trên
dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài công đoạn
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kê toán sử dụng
để tập hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo
các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Thông thường có hai phương pháp
tập hợp chi phí như sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiêp: áp dụng đối với các chi phí có liên quan
trực tiêp đên đối tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi
chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiêp các chi phí liên quan.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

11

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Phương pháp phân bổ gián tiêp: phương pháp này được áp dụng khi một
loại chi phí có liên quan đên nhiều đối tượng kê toán chi phí sản xuất, không
thể tập hợp trực tiêp cho từng đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn

tiêu chuẩn phân bổ. Việc phân bổ được tiên hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ
cho đối tượng i

Đại lượng tiêu chuẩn
=

Hệ số phân

phân bổ của đối tượng X

bổ

i

1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp bao gồm các khoản chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiêp cho
việc sản xuất, chê tạo sản phẩm hoặc trực tiêp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp thực tê phát sinh trong kỳ được xác

định theo công thức:
Chi phí

Trị giá

Trị giá

Trị giá

NVLTT thực

NVLTT

NVLTT

NVLTT

tê phát sinh
trong kỳ

=

còn lại
đầu kỳ

+

xuất dùng
trong kỳ


-

còn lại cuối
kỳ

Trị giá phê
-

liệu thu hồi
(nêu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiêp chủ yêu là chi phí trực tiêp nên thường
được tập hợp trực tiêp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiêp liên quan đên nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể
tập hợp trực tiêp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiêp.

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

12

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chứng từ kê toán sử dụng chủ yêu trong kê toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiêp là: phiêu xuất kho, phiêu báo nguyên vật liệu dùng chưa hêt đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phê liệu thu hồi,…

Để kê toán chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, kê toán sử dụng TK 621chi phí nguyên vật liệu trực tiêp.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
TK 152 (611)

TK 621
(1)

TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)

TK 154(631)

TK 133
(5)

TK 154 (631)

TK 111, 112,331
(2)

TK 632
(6)

Chú giải sơ đồ:
(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiêp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm

(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hêt nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hêt để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi
như nghiệp vụ 1)
(4): Phê liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kêt chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

13

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiêp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiêp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiêp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiêp thường là các khoản chi phí trực tiêp nên
nó được tập hợp trực tiêp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiêp được thì chi phí nhân công trực tiêp được
tập hợp chung sau đó kê toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý.
Chứng từ kê toán thường sử dụng trong kê toán chi phí nhân công trực

tiêp là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,…
Để kê toán chi phí nhân công trực tiêp, kê toán sử dụng TK 622 – chi
phí nhân công trực tiêp.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về CPNCTT

TK 334

TK 622
(1)

TK 154 (631)
(4)

TK 335
TK 632

(2)
(5)
TK 338
(3)

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

14

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiêp sản xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiêp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kêt chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí
(5): Phần chi phí nhân công trực tiêp vượt trên mức bình thường
1.3.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đên quản lý,
phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất như chi phí
về tiền lương và các khoản cho nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ cho quản lý ở phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, cuối tháng tiên hành phân bổ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được
kêt chuyển để tính giá thành. Nêu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải tiên
hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm liên quan theo tiêu
thức phân bổ hợp lý. Mặt khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp
theo chi phí cố định và chi phí biên đổi.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chê biên cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là sản lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình
trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tê sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
chi phí thực tê phát sinh.


Sinh viên: Phạm Thị Huệ

15

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trường hợp mức sản phẩm thực tê sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kê toán phải tính và xác định CPSX chung cố định chỉ được phân
bổ vào chi phí chê biên cho mỗi đơn vị sản phẩm theo định mức công suất
bình thường. Khoản CPSX chung không phân bổ (không tính và sản phẩm số
chênh lệch giữa tổng CPSX chung cố định thực tê phát sinh lớn hơn CPSX
chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
CPSX chung biên đổi được phân bổ hêt vào chi phí chê biên cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tê phát sinh.
* Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

16

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến CPSX chung
TK 334,338

TK 627
(1)

TK 154 (631)
(6)

TK 152
TK 632

(2)
(7)
TK 153, 142, 242
(3)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331
(5)

Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên
(2): Chi phí vật liệu
(3): Chi phí công cụ dụng cụ

(4): Chi phí khấu hao TSCĐ
(5): Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
(6): CPSX chung phân bổ vào chi phí chê biên trong kỳ
(7): CPSX chung dưới mức công suất không được tính vào giá thành sản
phẩm mà tính vào giá vốn hàng bán

Sinh viên: Phạm Thị Huệ

17

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi được tập hợp riêng từng khoản mục cần được
kêt chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiêt từng đối tượng chi
phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phụ thuộc vào
việc áp dụng phương pháp kê toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ mà áp dụng TK khác nhau:
Đối với doanh nghiệp áp dụng kê toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên kê toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp sử
dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kê toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí
sản xuất.


Sinh viên: Phạm Thị Huệ

18

Lớp:CQ49/21.19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621

TK 154

Phân bổ, k/c chi phí NVLTT

TK 138, 152

K/c các khoản làm giảm
giá thành

TK 632

TK 155

CP NVLTT
vượt


Giá thành thực tê SP nhập
kho

trên mức bình thường

TK 157

TK 622

CP
vượt

Giá thành thực tê SP gửi
bán

NCTT

TK 632

trên mức bình thường
Giá thành thực tê SP
Phân bổ, k/c CP NCTT
TK 627

bán ngay không qua kho
Phân bổ, k/c chi phí SXC

CPSXC dưới mức công suất không được tính vào Zsp

Sinh viên: Phạm Thị Huệ


19

Lớp:CQ49/21.19


×