Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dược phẩm Tân An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả của luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Kiều Lan Hương


MỤC LỤC
*Thực hiện trích lập dự phòng phải thu khó đòi....................................................................29


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu................................19
Sơ đồ 2:Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên........23
Sơ đồ 3:Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.................................23
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán chi phí bán hàng.............................................................................26
Sơ đồ 5:Trình tự kế toán chi phí QLDN được hạch toán qua sơ đồ sau:..............................28
Sơ đồ 6:Trình tự kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp.............................................31
Sơ đồ 7: Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng.............................................................34
Sơ đồ 8: Trình tự xử lý của máy tính có thể khái quát như sau :..........................................37
Sơ đồ 9 : Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dược phẩm Tân An :..................................40
Sơ đồ 10 : Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dược phẩm Tân An.....................................42
Sơ đồ 11:Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán theo hình thức kế toán........................................44
Nhật ký chung:.........................................................................................................................44
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:..........................45


DANH MỤC BẢNG


Bảng số 01: Sổ Cái TK 511......................................................................................................65
Bảng số 02: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TK 5111.............................................................69
Bảng số 03: Sổ Cái TK 131.......................................................................................................72
Bảng số 04: Sổ Cái TK 632.......................................................................................................80
Bảng số 05:Sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho một loại hàng hóa...........................................80
Bảng số 06: Bảng chấm công.....................................................................................................1
Bảng số 07: Bảng thanh toán lương..........................................................................................1
Bảng số 08 : Bảng tính phân bổ CCDC.....................................................................................3
Bảng số 09: Bảng tính khấu hao TSCĐ....................................................................................6
Bảng số 10: Sổ Cái TK 6421.......................................................................................................6
Bảng số 11: Sổ Cái TK 6422.....................................................................................................10
Bảng số 13: Sổ Nhật ký chung.................................................................................................17
Bảng số 14: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................20


DANH MỤC HÌNH ẢNH


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp thương mại có
đóng góp không nhỏ vào lưu thông, quảng bá thương hiệu cho các doanh
nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa
nhà sản xuất sản phẩm và người tiêu dùng. Trong quá trình hội nhập quốc tế
hiện nay, các rào cản kinh tế ngày càng giảm bớt đã kích thích hoạt động
thương mại quốc tế, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
Theo đó, hoạt động thương mại của nước ta cũng được mở rộng và phát triển.
Tuy nhiên, cùng với sự mở cửa của nền kinh tế đất nước thì sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng ngày càng mạnh mẽ và
quyết liệt. Doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh và tổ chức quá
trình tiêu thụ hàng hoá như thế nào để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bù đắp

được chi phí đã bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát
triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tổ chức tốt quá trình bán hàng dẫn
đến tiêu thụ ít sản phẩm, doanh thu thấp, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí
bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp sẽ đứng trước nguy cơ làm ăn thua lỗ thậm chí
dẫn tới phá sản.
Hoạt động bán hàng là hoạt động phát sinh thường xuyên, chiếm một vị
trí quan trọng trong hoạt động của công ty, đòi hỏi việc quản lý hàng hoá phải
được thực hiện coi trọng hàng đầu. Kế toán nói chung, kế toán nghiệp vụ tiêu
thụ nói riêng cung cấp nguồn thông tin, số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm
giúp các nhà quản lý nắm được tình hình tiêu thụ trên cơ sở đó đưa ra các
quyết định đúng đắn và phù hợp nhằm mang lại hiệu quả bán hàng cao nhất
cho doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán này,
trong thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên Ths. Nguyễn
Thị Mỹ Trinh, sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty và các anh chị
phòng kế toán.


Em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dược phẩm Tân
An” cho chuyênđề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì kết cấu đề tài thực tập của em
gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Dược phẩm Tân An.
Chương 3: Một số ý kiến, nhận xét nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Dược phẩm
Tân An.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô

giáo hướng dẫn cùng với các anh chị phòng kế toán, em đã phần nào nắm
được tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty. Nhưng do khả năng, trình độ và thời gian tiếp cận thực tế còn hạn
chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của cô giáo và các anh chị phòng kế toán của
công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. BÁN HÀNG VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG
1.1.1. Khái niệm bán hàng:
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận
động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang vốn bằng tiền và hình thành
kết quả kinh doanh thương mại.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền
thu tiền hay một loại hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán hàng.
1.1.2. Ý nghĩa của việc bán hàng:
Bán hàng là một yếu tố khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
* Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng hóa có tác động đến cung cầu trên
thị trường, bán hàng là điều kiện tái sản xuất xã hội. Thông qua thị trường,
bán hàng góp phần cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán,
đảm bảo cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
* Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần

hoàn vốn kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, bán hàng là một nghệ thuật,
lượng hàng bán ra là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận doanh nghiệp,
nó thể hiện sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh
giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động bán hàng còn có mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì


vậy thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát
triển và đứng vững trên thị trường.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò hết sức quan
trọng trong công tác Kế toán doanh nghiệp nhằm phản ánh trung thực, cung cấp
đầy đủ thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hóa. Trong mỗi phương thức bán hàng
lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển hàng …
1.1.3.1. Bán buôn:
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp
dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2
hình thức: hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
* Hình thức bán buôn qua kho:
Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của
doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán.
- Hình thức xuất bán trực tiếp: xuất bán trực tiếp là hình thức bán hàng mà
doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại kho hoặc nơi bảo
quản hàng hóa của doanh nghiệp.
- Hình thức xuất gửi đi bán: theo hình thức này, định kỳ căn cứ vào hợp
đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách

hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán.Chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng hóa mới
chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp được ghi
nhận doanh thu bán hàng.


* Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng
của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của bên bán.
Hình thức này cũng gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán…
1.1.3.2. Bán lẻ:
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông,
thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối
lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
* Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn
thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng
giao hàng cho khách hàng.
* Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho
người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân
viên bán hàng khác đảm nhận.
* Bán hàng theo phương thức đại lý: Theo hình thức này, doanh nghiệp bán
ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa
hồng bán hàng cho họ.
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: theo phương thức này,
doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại
khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
Ngoài ra, còn có các hình thức bán hàng khác như bán hàng qua mạng, truyền

hình, bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn…


1.1.4. Các phương thức thanh toán:
1.1.4.1. Thanh toán bằng tiền mặt:
- Doanh nghiệp thường áp dụng phương thức thanh toán này đối với
người mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng ít, chưa mở tài
khoản tại ngân hàng.
1.1.4.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
- Chuyển khoản, séc... đây là phương thức được doanh nghiệp áp
dụng phổ biển hiện nay, đặc biệt là các khách hàng lớn và có tài khoản
tại ngân hàng.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và
xác định kết quản kinh doanh, Kế toán cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
− Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ kể cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và
trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
− Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán bao
gồm các doanh thu bán hàng, thuế GTGT của từng nhóm mặt hàng, từng hóa
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc.
− Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách
nợ, thời hạn nợ.
− Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, phục vụ
cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
− Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình
bán hàng.



1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu và các khoản thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Kế toán doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
1.2.1.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.


- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người

sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan từ giao dịch bán hàng.
1.2.1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh
Giá
Số
thu bán
bán
lượng
hàng thu thuần bánhàng
đơnlệch
vị giữa tổng doanh thu bán
Doanh
hàngbán
là số chênh
x

=

hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, doanh thu của hàng bán bị trả lại và thuế xuất khẩu, thuế TTĐB hay thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp của lượng hàng bán ra trong kỳ):
Doanh thu thuần

=
bán hàng

Chứng từ kế toán sử dụng:

Doanh thu bán hàng

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01: GTKT 3/001)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02: GTKT 3/001)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01: BH)
+ Thẻ quầy hàng (Mẫu 02: BH)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH,…)
+ Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTGT)


Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản:
+ Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Phản ánh
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế và các khoản ghi giảm
trừ doanh thu
Bên Nợ: - Số thuế tiêu thụ phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính
trên doanh số bán trong kỳ
- Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng
bán bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ
- Kết chuyển số DTT vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát

sinh trong kỳ của doanh nghiệp
+ Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tài
khoản cấp 2:
- TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá” sử dụng chủ yếu cho DN kinh
doanh vật tư, hàng hoá
- TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm” sử dụng chủ yếu cho các
DN sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp,…
- TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” sử dụng chủ yếu cho ngành
kinh doanh dịch vụ
- TK 5118 “ Doanh thu khác” sử dụng cho các DN thực hiện nhiệm vụ
cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và được hưởng các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá từ Nhà nước.


1.2.1.4. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá
trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp.
 Chiết khấu thương mại


Nội dung: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán

nhỏ hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
• Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
TK 5211 không có số dư cuối kỳ.
 Hàng bán bị trả lại


Nội dung : Hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh

nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả
lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo
chính sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
• Tài khoản sử dụng: TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người
mua hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại để xác định
doanh thu thuần.
TK 5212 không có số dư cuối kỳ.
TK 5212 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hóa


 Giảm giá hàng bán


Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)

giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi

trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa và đã lập hóa đơn nhưng
do hàng hóa không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều chỉnh giảm giá
bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn
bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng
(số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do giảm giá, đồng thời
bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ
điều chỉnh giá cho hàng hóa tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn
điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán,
thuế đầu ra, đầu vào.
• Tài khoản sử dụng: TK 5213 - Giảm giá hàng bán.
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần.
TK 5213 không có số dư cuối kỳ.
TK 5213 được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm,hàng hóa

 Các khoản thuế giảm trừ doanh thu
♦ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT

=

GTGT của

x

Thuế suất thuế

phải nộp

hàng hoá, dịch vụ
GTGT(%)
Trong đó: GTGT của hàng hóa dịch vụ = giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ bán ra – giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
TK 3331 – “Thuế GTGT” để phản ánh các khoản thuế giá trị gia tăng
phải nộp và tình hình nộp thuế.


Kết cấu:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Bên Có: Số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Số dư bên Có: số thuế GTGT còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
♦ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào
doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà
nước không khuyến khích sản xuất
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa được quy định cụ thể theo thông tư
119/2003/ TT- BTC ngày 12/12/2003.
TK 3332 - Thuế TTĐB.
Kết cấu TK 3332:
Bên Nợ: số thuế TTĐB đã nộp Ngân sách Nhà nước
Bên Có: số thuế TTĐB phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
Số dư bên Có: số thuế TTĐB còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
♦ Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu là thuế tính trên doanh thu của các
sản phẩm bán ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.
TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu.
Kết cấu TK 3333:
Bên Nợ: số thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp.
Bên Có: số thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải nộp.

Số dư bên Có: số thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn phải nộp Ngân sách
Nhà nước.
 Chứng từ kế toán sử dụng: Các chứng từ liên quan đến giảm
trừ doanh thu:
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT


- Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo có, séc…
- Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại
- Biên bản điều chỉnh giá, quyết định giảm giá…
1.2.1.5. Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu được thể
hiện trên sơ đồ sau:


Sơ đồ 1: Trình tự kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
TK

TK 5211, 5212,
5213
(2)P/S các khoản

CKTM

giảm giá,
hàng bán bị trả
lại

TK 111,


TK 511

(3)K/C các khoản
CKTM,
giảm giá hàng bán,
hàng bán trả lại trừ vào DT

112,131
(1)DT bán hàng ps trong
kỳ
TK
33311

TK

Thuế
GTGT phải
nộp
theo
PP khấu trừ

33311
Thuế GTGT
phải
nộp theo PP
khấu trừ tương
ứng

TK 333
(3332,

33311,3333)
(4) Các khoản thuế phải
nộp

trừ vào doanh thu

TK 911
(5)K/C DTT về bán
hàng
để xác định
KQKD

1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng
bán là số tiền thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được số hàng hóa đó, nó
bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của hàng xuất bán.


Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất bán

Trị giá mua thực tế
=

của hàng xuất bán

Chi phí thu mua phân
+


bổ cho hàng xuất bán

trong kỳ
trong kỳ
trong kỳ
Hạch toán giá vốn hàng bán phải thực hiện theo từng loại sản phẩm, từng
nhóm sản phẩm, hàng hóa.
1.2.2.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
 Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và
phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho vật
tư, hàng hóa trên các tài khoản hàng tồn kho. Theo phương thức này có thể
xác định được trị giá hàng tồn kho tại mọi thời điểm.
Trị giá vốn xuất kho

=

Số lượng xuất kho x Đơn giá tính cho hàng

xuất
 Phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này thì các TK

Hàng tồn kho chỉ dùng để phán ánh giá vật tư hàng hóa hiện có lúc đầu kỳ và
cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê. Trị giá hàng xuất kho được tính dựa trên
số lượng hàng hóa, thành phẩm mua vào, nhập kho được phản ánh trên tài
khoản 611- Mua hàng và kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ.
Trị giá thực tế
tồn kho cuối kỳ

= Số lượng tồn


Trị giá vốn
thực tế của

x

Trị giá vốn
=

thực tế của

+

Đơn giá tính cho hàng tồn kho

Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực

tế của hàng

tế của hàng tồn
kho cuối kỳ

hàng xuất kho

hàng tồn kho

nhập kho trong


để bán

đầu kỳ

kỳ


1.2.2.3. Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho
Hàng hóa mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán… mua từ nhiều
nguồn khác nhau, do vậy khi xuất kho doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
những phương pháp tính trị giá mua thực tế hàng xuất kho sau:
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này việc tính giá hàng xuất kho được tính như sau:
Trị giá thực tế
hàng hóa xuất kho

=

Đơn giá bình

Số lượng hàng

x

hóa xuất kho

quân gia
quyền

Trong đó:

Đơn giá bình
quân gia quyền

Trị giá vốn thực tế hàng
=

tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu


+

Trị giá thực tế hàng tồn

+

kho nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn kho
nhập trong kì

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng
tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
*Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng, khi xuất lô hàng nào thì lấy
giá thực tế của lô hàng đó.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất

trước và lấy trị giá mua thực tế của lần đó là giá của hàng hóa xuất kho. Do
đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá mua thực tế của những lần nhập
kho sau cùng.


*Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá mua thực tế nhập. Do đó giá trị vật tư cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
1.2.2.4. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán
Chi phí mua

Chi phí mua

phân bổ cho

phân bổ cho

hàng xuất
bán trong
kỳ

=

+

Chi phí mua

Trị giá


phát sinh trong

mua hàng

hàng còn đầu kì
Trị giá mua
hàng hóa còn


Trị giá mua
+

hàng hóa nhập

đầu kì

x

hóa xuất
bán trong
kỳ

trong kì

1.2.2.5. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí
thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra còn một số các tài khoản có liên quan: TK 156, TK 157, TK 911
- Chứng từ sử dung: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng kê mua

hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…..


Sơ đồ 2:Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK 331

TK 632

TK 911

Mua về bán thẳng
TK 157

hoặc gửi bán

(7) Cuối kỳ kết chuyển để xác
(2) Kết chuyển khi

TK 156

định

xác định tiêu thụ

(3) Xuất kho gửi bán

kết

quả


kinh

doanh

(4) Xuất bán xác định tiêu thụ ngay
(5)Nhập kho hàng bán bị trả lại
TK 1593
(6)Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 3:Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156, 157

TK 611

Kết chuyển tồn đầu kỳ

331…

Tổng

TK

giá
toán

thanh

(2) hàng


331, 111,

112…
(3) các khoản
giảm

VAT
133
(KT)

157

(4) kết chuyển tồn cuối kỳ

TK
TK 111, 112,

TK 156,

trừ

hóa

mua
vào, nhập
kho

TK 632
(6) kết chuyển giá
vốn


hàng xuất

TK

911
(7) kết chuyển để
xác

định KQKD

bán
(5) phần hao hụt, mất TK1381,1388,334
mát




1.2.3.

Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

1.2.3.1. Chi phí bán hàng


Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình

bán sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung chi phí bán hàng gồm những nội dung sau:

1. Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,
vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo tỉ lệ quy định hiện hành.
2. Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định dùng
trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, ….
6. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nằm ngoài các chi phí kể trên
như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hóa….
Ngoài ra tùy thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng nghành, từng đơn vị mà có thể thêm một số nội dung chi phí bán hàng.
• Phương pháp kế toán chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng tài khoản 6421 – chi phí bán hàng, để tập hợp và kết chuyển
chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.


Kết cấu TK 6421:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
• Chứng từ kế toán:
. Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
. Bảng trích khấu hao tài sản cố định, bảng tính lương và các khoản trích
theo lương…
. Chứng từ thanh toán: phiếu thu, giấy báo nợ…


×