Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.49 KB, 99 trang )

Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐÀO THỊ GIANG

SV: Đào Thị Giang

i

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
MỤC LỤC

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế.....................................23
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty....................................................................................................24
AC cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn… trên cơ sở các hợp đồng kinh tế được ký kết giữa AC và khách
hàng gồm:..........................................................................................................................................................24
+ Dịch vụ kiểm toán BCTC...............................................................................................................................24


+ Dịch vụ kiểm toán quyết toán vốn đầu tư......................................................................................................24
+ Dịch vụ kế toán...............................................................................................................................................24
+ Dịch vụ tư vấn thuế........................................................................................................................................24
+ Dịch vụ thẩm định giá....................................................................................................................................24
+ Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực...................................................................................................24
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế...............................25
II. THñ TôC KIÓM TO¸N.................................................................................................................................75
III. §¸NH GI¸ MøC §é RñI RO HîP §åNG........................................................................................................77
IV. GHI CHó Bæ SUNG...................................................................................................................................77
V. KÕT LUËN..................................................................................................................................................77
.....................................................................................................................................78
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014 .............................................................................................................78
1. HIỂU BIẾT VỀ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI ẢNH HƯỞNG DN:. .83
1.1CÁC VẤN ĐẾ VỀ NGÀNH NGHỀ MÀ DN KINH DOANH VÀ XU HƯỚNG CỦA NGÀNH NGHỀ
...........................................................................................................................................................................83
1.2CÁC YẾU TỐ PHÁP LÝ.............................................................................................................................84
1.3CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI KHÁC ÁNH HƯỞNG TỚI dn.....................................................................85
2. HIỂU BIẾT VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DN.........................................................................................................85
2.1LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG..........................................................................................................................85

SV: Đào Thị Giang

ii

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Tên
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội dung
Trang
Thủ tục kiểm soát đối với doanh thu BH & CCDV
16
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư vấn
22
và Kiếm toán Quốc tế trong những năm gần đây

Phân tích sơ bộ BCĐKT của Công ty CP TNC
31
Tìm hiểu thông tin khách hàng về khoản mục Doanh thu
33
Tìm hiểu và đánh giá HTKSNB với khoản mục doanh thu
34
Phân tích sơ bộ BCKQKD của Công ty CP TNC
36
Phân tích một số tỷ suất lợi nhuận
37
Chương trình kiểm toán khoản mục Doanh thu
38
Kiểm tra chính sách kế toán
42
Phân tích sự biến động của DT
44
Tổng hợp doanh thu và đối chiếu
45
Đối chiếu hạch toán DT với tờ khai VAT
46
Đọc lướt sổ Cái TK 511, phát hiện bất thường
47
Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu
49
Đối chiếu doanh thu, giá vốn và giá trị hàng tồn kho
50
Kiểm tra phân loại và trình bày doanh thu trên BCTC
52
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Tư vấn và
23

Kiểm toán Quốc tế
Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư vấn và
25
Kiểm toán Quốc tế

SV: Đào Thị Giang

iii

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo VACPA
...........................................................................................................................................................................68
Phụ lục 2.1: Chỉ mục hồ sơ kiểm toán tổng hợp................................................................................................72
Phụ lục 2.2: A120 – Chấp nhận và giữ khách hàng cũ......................................................................................73
Phụ lục 2.3: A210 – Hợp đồng kiểm toán........................................................................................................77
Phụ lục 2.4: Trích A310 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động......................................................82
Phụ lục 2.5: Trích A610 – Đánh giá HTKSNB ở cấp độ doanh nghiệp............................................................88
Phụ lục 2.6: A710 – Xác định mức trọng yếu kế hoạch....................................................................................90
Phụ lục 2.7: Báo cáo của kiểm toán độc lập......................................................................................................92

SV: Đào Thị Giang


iv

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những chỉ tiêu
quan trọng. Do mối quan hệ mật thiết giữa chỉ tiêu Doanh thu với các chỉ tiêu
khác như: Giá vốn hàng bán, Lợi nhuận trước, sau thuế, các khoản phải
thu….Đây là một chỉ tiêu thường có sự biến động và khả năng xảy ra sai
phạm lớn. Do đó, kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là một trong những phần hành rất quan trọng với bất kỳ cuộc kiểm toán
BCTC nào. Kết quả của cuộc kiểm toán Doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả của cuộc kiểm toán BCTC nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng này và trong quá trình thực tập tại Công
ty, em chọn đề tài luận văn là: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Tư vấn Kiểm toán Quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản quy trình kiểm toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty
Kiểm toán độc lập thực hiện.
• Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH

Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế hiện nay.
• Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH
Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu lý luận và đánh giá
thực trạng về quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán độc lập thực hiện.
SV: Đào Thị Giang

1

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

+ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình
kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
+ Về khoa học: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm
toán độc lập thực hiện.
+ Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện.

5. Phương pháp nghiên cứu
+ Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên
phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học
logic.
+ Về kỹ thuật: Luận văn được sử dụng kết hợp các phương pháp như
khảo sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp này gồm
03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công ty Kiểm toán độc lập
thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán
Quốc tế.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC tại Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế.
SV: Đào Thị Giang

2

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt
Chương 1


LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm, nội dung, mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động của các kiểm toán viên độc lấp và có năng
lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC
được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo mức độ trung thực và hợp lý của
BCTC được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập.
Nội dung kiểm toán BCTC


Nghiên cứu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ



Đánh giá tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ



Đánh giá sự phù hợp của hệ thống kế toán về các mặt:

+

Hệ thống chứng từ kế toán

+

Hệ thống tài khoản kế toán đang sử dụng


+

Hệ thống sổ sách kế toán và phương pháp ghi chép

+

Hệ thống các BCTC và Báo cáo quản trị

+

Tổ chức công tác kế toán

• Tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt, TSCĐ, HTK của đơn vị
tại thời điểm lập BCTC.
• Thực hiện thủ tục xác nhận số dư tài khoản công nợ phải thu, phải
trả, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, khoản vốn góp.
• Kiểm tra chi tiết các khoản mục trên BCTC: Tiền mặt, Tiền gửi
Ngân hàng, HTK, TSCĐ, Công nợ, Vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí…

SV: Đào Thị Giang

3

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

• Tổng hợp kết quả kiểm tra, thực hiện soát xét và lập Báo cáo kiểm
toán dự thảo.
• Xem xét và cân nhắc tính trọng yếu của các nghiệp vụ phát sinh
sau ngày khóa sổ.
• Thảo luận với khách hàng về nội dung Báo cáo kiểm toán và phát
hành chính thức.
Mục tiêu kiểm toán BCTC
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, mục tiêu tổng thể của
KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC là:
• Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương
diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không,
từ đó giúp KTV đưa ra ý kiến về việc liệu BCTC có được lập phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng, trên các khía cạnh trọng
yếu hay không;
• Lập Báo cáo kiểm toán về BCTC và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của KTV.
1.1.2. Một số khái niệm trong kiểm toán BCTC
a) Trọng yếu, rủi ro
Trên thực tế, các BCTC luôn chứa đựng khả năng có gian lận và sai sót.
KTV phải hiểu biết và nắm bắt, phát hiện và đánh giá khả năng xảy ra của
những gian lận và sai sót, cùng với việc xác định các phương pháp kiểm toán
thích hợp, lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện kế hoạch một cách thích
đáng để đảm bảo đạt các mục tiêu kiểm toán đề ra. Tuy nhiên, không phải bất
cứ khi nào, KTV cũng có thể phát hiện được tất cả các gian lận và sai sót
trọng yếu trong BCTC. Điều này, tất yếu sẽ dẫn tới việc đưa ra ý kiến sai lệch
về thông tin trên các BCTC. Đây chính là rủi ro mà KTV gặp phải trong quá
trình thực hiện kiểm toán. Nói một cách khác, rủi ro kiểm toán là khả năng
4

SV: Đào Thị Giang
Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

KTV đưa ra ý kiến không phù hợp về các BCTC do các BCTC này vẫn chứa
đựng những sai sót trọng yếu.
Mô hình rủi ro kiểm toán: AR = IR x CR x DR
Trong đó: AR – Audit Risk: rủi ro kiểm toán
IR – Inherent Risk: rủi ro tiềm tàng
CR – Control Risk: rủi ro kiểm soát
Trọng yếu: là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong BCTC.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc
thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính
chất của thông tin hay của sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của
thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên
phương diện định lượng và định tính.
Mức trọng yếu tổng thể BCTC (MP): được xác định tùy thuộc vào từng
loại hình doanh nghiệp, thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử
dụng thông tin. KTV thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định:
Doanh thu, Lợi nhuận trước thuế, Tổng tài sản, Vốn chủ sở hữu,…
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục: là mức sai lệch tối đa của
khoản mục đó. Khi phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, KTV căn cứ

vào phương pháp phân bổ của công ty mình, kinh nghiệm của KTV về khoản
mục đó, bản chất của khoản mục, các đánh giá về RRTT, RRKS cũng như
thời gian, chi phí kiểm tra khoản mục đó để phân bổ hợp lý.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro được thể hiện rất rõ trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán nhằm đánh giá RRTT, RRKS và xác định những vùng

SV: Đào Thị Giang

5

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

kiểm toán trọng yếu, xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán,
khả năng có những sai sót cho từng khoản mục.
Trong một cuộc kiểm toán tài chính, mức trọng yếu và RRKT có quan
hệ tỷ lệ nghịch. Việc đánh giá RRKT vì thế có quan hệ chặt chẽ trong việc
xác định mức trọng yếu. Mức trọng yếu càng cao thì RRKT càng thấp và
ngược lại. Trên cơ sở đó, KTV sẽ xác định được nội dung lịch trình và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đạt được mức RRKT mong
muốn.
b) Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán: Là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình

thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, BCTC
và các tài liệu thông tin từ những nguồn khác.
Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho Báo cáo kiểm toán,
nên các chuẩn mực kiểm toán đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của bằng
chứng kiểm toán và yêu cầu: “ KTV và công ty kiểm toán phải thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình
về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Có thể nói, sự thành công của toàn bộ
cuộc kiểm toán trước hết phụ thuộc vào việc thu thập và sau đó là đánh giá
bằng chứng kiểm toán của KTV.
c) Quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán được chia thành 3 giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết
kế phương pháp kiểm toán, Thực hiện kế hoạch kiểm toán, Hoàn thành kiểm
toán và công bố Báo cáo kiểm toán.

SV: Đào Thị Giang

6

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm
toán. Lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, có vai trò quan
trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán (bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán chi tiết) bao gồm các bước công việc:
• Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
• Khảo sát và thu thập thông tin
• Thực hiện thủ tục phân tích
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
• Xác định mức độ tin cậy với HTKSNB của đơn vị
• Thiết kế chương trình kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán, là quá trình sử dụng các
phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể thu
thập bằng chứng kiểm toán.
Đây là quá trình quan trọng, quyết định đến phần lớn chất lượng của cuộc
kiểm toán. KTV tiến hành thu thập số liệu, thực hiện các thủ tục kiểm toán từ
tổng hợp đến chi tiết. Trong quá trình này, ngoài các thủ tục kiểm toán thông
thường, các KTV có thể dùng các thủ tục như: Xác nhận, Phỏng vấn, Kiểm kê,
Quan sát… để củng cố bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về BCTC.
Giai đoạn 3: Hoàn thành kiểm toán và công bố Báo cáo kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV tổng hợp kết quả kiểm toán của các phần
hành, các khoản mục đã tiến hành ở trên. Sau đó, lập Báo cáo kiểm toán,
trước khi công bố chính thức phải lấy ý kiến của bằng văn bản của lãnh đạo
đợn vị được kiểm toán để tham khảo.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
SV: Đào Thị Giang

7

Lớp: CQ49/22.09



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ
tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu cụ thể của kiểm toán khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là thu thập đấy đủ các bằng chứng
thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ trung thực hợp lý của chỉ tiêu
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “Các khoản giảm trừ doanh thu”,
“Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên Báo cáo kết quả kinh
doanh. Đồng thời, cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ, khoản mục có liên quan như: Phải thu
khách hàng, tiền, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, hàng hóa,…
Cụ thể mục tiêu đó là:
+ Xác minh khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được
ghi sổ là thực tế phát sinh hay chưa.
+ Xác minh khoản mục doanh thu đã ghi sổ có được tính toán, đánh giá
đứng đắn, hợp lý hay không.
+ Xác minh các khoản mục doanh thu có được phân loại và hạch toán
vào các sổ kế toán đầy đủ, đúng kỳ, đúng nguyên tắc, phương pháp kế toán,
đồng thời, chính xác về số liệu hay không.
+ Xác minh các khoản mục doanh thu có được tổng hợp đầy đủ, chính
xác và trình bày trên BCTC có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đảm
bảo nhất quán với số liệu cộng dồn trên sổ kế toán có liên quan hay không.
1.2.2. Căn cứ kiếm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC

+ Các chính sách, quy chế và quy định về KSNB đối với hoạt động bán
hàng mà Nhà nước, đơn vị ban hành đã áp dụng trong công tác quản lý bán
hàng và ghi nhận doanh thu…
SV: Đào Thị Giang

8

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

+ Các BCTC chủ yếu có liên quan gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Thuyết minh BCTC…
+ Các sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán gồm: Nhật ký bán
hàng, nhật ký vận chuyển, sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết liên quan…
+ Các chứng từ kế toán ghi nhận các khoản mục doanh thu và là căn cứ
để ghi sổ kế toán như: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn vận
chuyển, Phiếu nhập – xuất kho, Chứng từ về giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại,…
+ Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động bán hàng như: Kế
hoạch bán hàng, đơn đặt hàng, chính sách bán hàng, hợp đồng thương mại,…
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, BCTC lớn hơn so với thực tế,
nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Đơn vị khai báo tăng doanh thu bán hàng trên cơ sở hạch toán khống

nghiệp vụ bán hàng hoặc hạch toán sớm các nghiệp vụ bán hàng nhưng chưa
được coi là hoàn thành tiêu thụ.
+ Đơn vị đã hạch toán vào doanh thu những nghiệp vụ bán hàng chưa đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Doanh thu trên sổ sách, BCTC lớn hơn doanh thu trên chứng từ gốc về
số tiền, có thể do ghi sai số tiền khi ghi từ hóa đơn vào sổ kế toán.
+ Kế toán đã hạch toán phần doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu
bán hàng trong kỳ.
+ Hàng gửi đi bán chưa xác nhận là tiêu thụ, đơn vị đã ghi nhận doanh
thu.
+ Hạch toán doanh thu của năm sau vào doanh thu của năm hiện tại.

SV: Đào Thị Giang

9

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, BCTC nhỏ hơn so với thực
tế, nguyên nhân chủ yếu là do:
+ Kế toán đơn vị đã ghi sổ sai số tiền doanh thu nhỏ hơn thực tế trên hóa đơn.
+ Các khoản doanh thu đã thực hiện nhưng doanh nghiệp chưa xuất hóa
đơn, chưa ghi nhận doanh thu.
+ Kế toán ghi nhận muộn doanh thu bán hàng của năm kế toán hiện hành

vào doanh thu năm sau.
- Các sai phạm khác có thể xảy ra như:
+ Chuyển doanh thu bán hàng nội địa thành doanh thu bán ra nước ngoài,
doanh thu hàng có thuế suất cao thành doanh thu hàng có thuế suất thấp.
+ Bán hàng theo phương thức đổi hàng nhưng không ghi nhận doanh thu
bán hàng mà chỉ hạch toán trực tiếp như hàng đổi hàng,..
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN
HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phải được thực hiện dựa trên những nguyên tắc và chuẩn mực của kế toán,
kiểm toán Việt Nam và Quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam.
Quy trình kiểm toán thường được chia thành 3 giai đoạn: Lập kế hoạch
và soạn thảo chương trình kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Kết thúc công
việc kiểm toán.
1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán
a) Lập kế hoạch kiểm toán
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV tiến hành triển khai tìm hiểu,
nghiên cứu và lập kế hoạch kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục doanh thu gồm các công việc:
a1) Hiểu biết về tình hình hoạt động chung và hoạt động bán hàng, cung
cấp dịch vụ của đơn vị khách hàng
- Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
10
SV: Đào Thị Giang

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính

nghiệp

Luận văn tốt

+ KTV thu thập thông tin chung về môi trường hoạt động và các yếu tố
ảnh hưởng đến doanh nghiệp như: môi trường kinh doanh, xu hướng ngành
nghề, môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang hoạt động,…
+ Thông tin về doanh nghiệp: hoạt động, tình hình kinh doanh chủ yếu,
sở hữu của các bên liên quan, cơ cấu tổ chức, quy mô doanh nghiệp, hiểu biết
về HTKSNB, hệ thống kế toán,…
+ Các vấn đề khác: nhân sự chủ chốt, công ty mẹ - con, chi nhánh, ngân
hàng mở tài khoản,…
- Tìm hiểu về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị
+ Thông tin về kinh doanh: Sản phẩm, dịch vụ chính của doanh nghiệp,
cơ cấu các loại doanh thu trong tổng doanh thu, cách thức bán hàng chủ yếu
mà đơn vị áp dụng, thị phần của sản phẩm dịch vụ, giá bán, kênh phân phối,
mức độ cạnh tranh, chính sách chiết khấu, giảm giá,…
+ Thông tin về chính sách kế toán áp dụng với doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ: Thời điểm ghi nhận doanh thu, cơ sở ghi nhận doanh thu,
chính sách thủ tục hàng gửi bán đại lý, chính sách kế toán áp dụng có phù hợp
với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hay không, có nhất quán
không…
a2) Tìm hiểu về hoạt động KSNB đối với doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của đơn vị khách hàng
KTV tìm hiểu các quy định, quy chế kiếm soát với khoản mục Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nghiên cứu tài liệu, văn bản hoặc phỏng
vấn các đối tượng liên quan để nắm bắt các thủ tục kiểm soát được thiết kế và
đánh giá tính hiện hữu, phù hợp, đầy đủ của những thủ tục đó.
Tìm hiểu việc vận hành, tính hiệu lức, hiệu quả của các thủ tục kiếm soát
đã được thiết kế bằng kỹ thuật phỏng vấn, điều tra, quan sát, làm lại.


SV: Đào Thị Giang

11

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Từ đó, KTV có những hiểu biết về HTKSNB của đơn vị với khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên các mặt: môi trường kiểm soát,
hệ thống kế toán, các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát.
a3) Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu đối với khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dựa vào các thông tin hiểu biết về đơn vị, môi trường hoạt động,
HTKSNB của đơn vị đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, KTV đánh giá RRTT, RRKS, RRPH đối với khoản mục Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: KTV phải dựa trên những xét đoán chuyên
môn của mình để đánh giá RRTT trên những nhân tố:
-

Sự liêm khiết, kinh nghiệm, hiểu biết của Ban Giám đốc cũng như sự

thay đổi thành phần Ban quản lý trong niên độ kế toán.
-


Trình độ, kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, các nhân

viên kế toán liên quan trực tiếp đến hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ và sự thay đổi của họ.
-

Những áp lực bất thường lên BGĐ, kế toán trưởng và các nhân viên

kế toán.
-

Sự thay đổi trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, quy mô sản xuất,

công nghệ, quy trình sản xuất…
-

Mức độ phức tạp và số lượng lớn các nghiệp vụ liên quan trực tiếp

đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: Dựa trên hiểu biết sơ bộ về HTKSNB và hệ
thống kế toán của đơn vị, đánh giá ban đầu về RRKS đối với từ cơ sở dẫn liệu
của các nghiệp vụ và số dư doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Xác định mức độ trọng yếu: Mức trọng yếu cần được xem xét ở mức độ
tổng thể BCTC và mức độ từng khoản mục như sau:
SV: Đào Thị Giang

12

Lớp: CQ49/22.09



Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

Mức độ tổng thể BCTC: KTV phải ước tính toàn bộ sai sót để đảm bảo
rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu tổng thể này thường
được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên tài sản, doanh thu hay lợi nhuận.
Đối với từng khoản mục: Mức trọng yếu chính là số sai lệch tối đa được
phép của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng
thể của BCTC. Có rất nhiều cách để phân bổ mức trọng yếu như: phân bổ
mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục, sử dụng nhiều kỹ thuật khác
nhau để xác lập mức trọng yếu ở khoản mục, ví dụ như nhân mức trọng yếu
tổng thể với một hệ số thường là 1.5 – 2 trước khi phân bổ. Dù ở cách nào thì
KTV vẫn luôn phải cân nhắc khi xác lập mức trọng yếu mà phần lớn họ dựa
trên kinh nghiệm của mình về đơn vị, cũng như đánh giá khả năng xảy sai sót,
chi phí thực hiện kiểm tra đối với khoản mục.
a4) Thực hiện thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 thì “Thủ tục phân tích là
quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện thông qua việc
nghiên cứu mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi
tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ với các số liệu ước tính
của kiểm toán Viên”. Như vậy, việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ giúp KTV có thể xác định nội dung cơ bản
của cuộc kiểm toán BCTC. Tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng mà KTV sẽ thực hiện các mức độ,
phạm vi và thủ tục phân tích khác nhau.
Đối với toàn bộ cuộc kiểm toán, KTV thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ

đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Còn đối với
khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV chủ yếu thực hiện
phân tích trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Trong quá trình phân tích, KTV
tính toán các tỷ suất tài chính, tính các chênh lệch giữa năm nay với năm
SV: Đào Thị Giang

13

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

trước, các chênh lệch đối với toàn ngành để có những đánh giá bước đầu về
tình hình tài chính nói chung và đối với khoản mục doanh thu nói riêng.
b) Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân chia công việc giữa các
kiểm toán viên cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập
và sử dụng. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán
cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán,
trong đó có khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Ý nghĩa của chương trình kiểm toán:
+ Sắp xếp một cách có kế hoạch công việc và nhân lực, đảm bảo sự phối hợp
giữa các KTV cũng như hướng dẫn chi tiết KTV trong quá trình kiểm toán.
+ Thông qua chương trình kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán quản lý,
giám sát cuộc kiểm toán.

+ Là bằng chứng chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
Các công việc liên quan đến soạn thảo chương trình kiểm toán khoản
mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
• Xác định mục tiêu kiểm toán
Mục tiêu đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm
của khoản mục hay phần hành kiểm toán, cũng như cách thức theo dõi trong
hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Các mục tiêu chung được cụ thể
hoá vào từng khoản mục, phần hành kiểm toán thành các mục tiêu đặc thù.
Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mục tiêu
kiểm toán sẽ được thể hiện cụ thể: đảm bảo rằng các khoản doanh thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ là có thực, được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng

SV: Đào Thị Giang

14

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

kỳ và được phân loại và trình bày phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng.
• Phạm vi, thời gian kiểm toán
Chương trình kiểm toán cũng thể hiện lịch trình, phạm vi và thời gian ước
tính cần thiết cho phần hành này. Nội dung chương trình kiểm toán bao gồm:
+ Khảo sát kiểm soát đối với khoản mục doanh thu bán hàng

+ Thủ tục phân tích
+ Thủ tục kiểm tra chi tiết về doanh thu bán hàng
+ Đưa ra ý kiến, kết quả kiểm toán
• Cách xây dựng chương trình kiểm toán mẫu của từng công ty
Đối với mỗi công ty kiểm toán lại có những cách thiết kế chương trình
kiểm toán khác nhau. Nhưng về cơ bản để tiết kiệm thời gian và chi phí, các
công ty thường có một chương trình kiểm toán được thiết kế sẵn và tùy vào
từng khách hàng cụ thể Kiểm toán viên sẽ thay đổi cho phù hợp.
Phụ lục 1.1. Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo VACPA
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1.3.2.1.Khảo sát Kiếm soát nội bộ
Theo VSA 500: “Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập
bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát có một vai
trò và ý nghĩa quan trọng, nó là cơ sở để xem xét việc giảm thiểu số lượng các
thử nghiệm cơ bản, từ đó giảm bớt chi phí kiểm toán nếu hệ thống KSNB là
hoạt động hữu hiệu và ngược lại. Khi tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm
soát, các KTV cần xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ ở khía cạnh như: sự
đồng bộ của sổ sách, việc đánh số thứ tự các chứng từ, phân cách nhiệm vụ và
SV: Đào Thị Giang

15

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp


Luận văn tốt

việc phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát thường chỉ được KTV áp dụng đối với
khâu kiểm soát hay quy chế kiểm soát mà KTV ban đầu đã đánh giá là có
hiệu lực và hi vọng có thể dựa vào để giảm bớt công việc khảo sát cơ bản.
Cụ thể thử nghiệm kiểm soát thực hiện được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 1.1: Thủ tục kiểm soát đối với doanh thu BH&CCDV
Mục tiêu

Thủ tục kiểm soát tương ứng
Xem xét các hóa đơn bán hàng chứng minh cho vận đơn, đơn đặt
hàng.
Xem xét việc đánh số thứ tự trước các Hóa đơn và xác định mục

Hiệu lực

đích sử dụng
Xác minh việc thực hiện độc lập quá trình gửi bảng cân đối bán
hàng thu tiền và việc tiếp nhận ý kiến người mua được thực hiện
độc lập với kế toán.
Kiểm tra dãy số xem có đánh số thứ tự đúng không của dãy hóa
đơn đã được đánh số thứ tự trước.
Kiểm tra việc gửi Bảng cân đối bán hàng thu tiền tới khách hàng.

Trọn vẹn

Xem xét việc cách ly trách nhiệm và đối chiếu thường xuyên giữa
bộ phận bán hàng và bộ phận kế toán.

Xem xét dấu hiệu của quá trình kiểm soát nội bộ trên các nghiệp
vụ bán hàng.
Xem xét việc xây dựng các quy chế về giá bán.

Tính giá

Quyền và

Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ về giá bán
Phát hiện và xác minh thủ tục lập các chứng từ chưa được kiểm
tra nội bộ.
Kiểm tra việc sắp xếp và theo dõi riêng bằng cách quan sát, kiểm

nghĩa vụ tra vật chất đối với hàng hóa nhận đại lý.
Phân loại và Xem xét việc xây dựng và áp dụng sơ đồ tài khoản
trình bày

Xem xét dấu hiệu kiểm soát nội bộ trên các chứng từ.

SV: Đào Thị Giang

16

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt


Xem xét việc thực hiện các thủ tục phân cách trách nhiệm.
Chính xác số Kiểm tra việc thực hiện lập và gửi Bảng cân đối bán hàng thu tiền
học

cho người mua.

Được phép

Xem xét dấu hiệu của kiểm soát nội bộ
Kiểm tra quá trình phê chuẩn, xem xét chức trách của người phê
chuẩn, thời điểm phê chuẩn với thời điểm thực hiện nghiệp vụ
Kiểm tra việc qui định vận dụng các qui định về thời gian.
Xem xét dấu hiệu của việc đối chiếu giữa bộ phận bán hàng và bộ

Tính kịp thời phận kế toán.
Xem xét dấu hiệu của việc cách ly trách nhiệm, của đối chiếu nội
bộ trên các chứng từ chịu ảnh hưởng
1.3.2.2. Phân tích tổng quát
Bước này được thực hiện nhằm giúp KTV xác định được nội dung,
phạm vi, phương hướng của các thủ tục kiểm toán khác. Trong tổ chức thực
hiện thủ tục phân tích cũng đòi hỏi rất nhiều ở sự xét đoán nghề nghiệp của
KTV. Bên cạnh đó, thủ tục này còn được áp dụng trong khâu cuối cùng của
cuộc kiểm toán nhằm kiểm tra lại toàn bộ BCTC.
Các thủ tục phân tích thường được thực hiện khi kiểm toán khoản mục
doanh thu:
-

So sánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm nay với năm


trước theo tổng số hoặc theo từng loại; so sánh các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại năm nay với năm trước để xem tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có biến đổi bất thường không.
KTV tiến hành làm rõ nguyên nhân gây ra các biến động trên, sau khi loại trừ
sự biến động xuất phát từ các tác động có tính đương nhiên, sự biến động
chưa giải thích được là định hướng để KTV thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
-

Xác lập tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

hay tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản và so sánh với tỷ suất tương ứng của kỳ
SV: Đào Thị Giang

17

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

trước hay của ngành để thấy sức sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
-

So sánh, phân tích doanh thu qua từng tháng, từng quý để thấy được

sự biến động của doanh thu qua từng tháng, từng quý. Các tháng có doanh thu

tăng, giảm đột biến thì cần xem xét kỹ lưỡng để tập trung kiểm tra chi tiết.
-

Xây dựng mô hình ước tính doanh thu dựa vào nguồn tài liệu độc

lập: khối lượng hàng đã bán, đơn giá bán, giá vốn hàng bán năm trước và năm
nay, doanh thu từ khách hàng chủ yếu…Phân tích số liệu sử dụng để xây
dựng mô hình ước tính kế toán và đảm bảo doanh thu ghi sổ được hợp lý,
chính xác. Xác định chênh lệch giữa số ước tính với số ghi sổ, nếu số chênh
lệch này lớn hơn nhiều so với chênh lệch có thể chấp nhận được thì KTV phải
thu thập thêm bằng chứng để giải thích chênh lệch đó.
1.3.2.3. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
Mục tiêu của việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết là nhằm đạt
được các mục tiêu về tính có thật; tính toán, đánh giá; tính đầy đủ; phân loại
và hạch toán đúng đắn, đúng kỳ; sự cộng dồn và báo cáo. Đó cũng chính là
các CSDL mà KTV có trách nhiệm thu thập các bằng chứng thích hợp để xác
nhận sự đảm bảo.
Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực hiện xem xét, đối
chiếu từ các khoản doanh thu đã hạch toán trên sổ kế toán ra các chứng từ, tài
liệu có liên quan.
a) Kiểm tra CSDL “sự phát sinh” (tính có thật)
Để đảm bảo doanh thu đã thực sự phát sinh KTV thực hiện các thủ tục:
+ Kiểm tra Hóa đơn bán hàng tương ứng của khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu.
+ Kiểm tra Hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng: đơn đặt hàng, hợp
đồng thương mại, kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn tương ứng với
SV: Đào Thị Giang

18


Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

nghiệp vụ đã ghi sổ nói trên. Xem xét tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê
chuẩn, tính đúng thẩm quyền của người phê chuẩn…
+ Kiểm tra xem nghiệp vụ bán hàng có chứng từ xuất kho hay chứng từ
vận chuyển tương ứng hay không.
Ngoài ra, để tăng độ thuyết phục cho việc xác nhận “tính có thật” của
khoản doanh thu, KTV có thể thực hiện thêm một số thủ tục sau:
+ Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng tương ứng trên
các sổ nghiệp vụ như: Nhật ký bảo vệ, nhật ký vận chuyển, thẻ kho…
+ Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên các
sổ cái TK 131, TK 111, TK 112, TK 3331…
b) Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá” (tính giá)
Các khoản doanh thu phải được xác định, tính toán trên cơ sở số lượng
từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương ứng đã thỏa thuận.
Trường hợp các khoản doanh thu bằng ngoại tệ, việc tính toán phải căn cứ tỷ
giá ngoại tệ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ ghi nhận doanh thu để quy đổi
về nội tệ để ghi sổ.
Các thủ tục chủ yếu thường được sử dụng:
+ Tiến hành kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để tính
toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Kiểm tra số lượng, đơn giá hàng đã bán ghi trên Hóa đơn bán hàng: So
sánh với số lượng, đơn giá tương ứng trên Hợp đồng thương mại đã được phê
chuẩn hay Kế hoạch bán hàng và với số liệu phiếu xuất kho, chứng từ vận

chuyển…
+ Trường hợp các khoản doanh thu bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại
tệ đã ghi trên Hóa đơn bán hàng.
+ Kiểm tra kết quả tính giá của đơn vị: KTV kiểm tra kết quả phép tính
thành tiền doanh thu bán hàng của đơn vị ngay trên Hóa đơn bán hàng để xem
SV: Đào Thị Giang

19

Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

xét tính chính xác của việc tính toán.
1.3.3. Kết thúc kiểm toán
Ở bước này, KTV tiến hành tổng hợp các công việc đã thực hiện từ các
bước trên đối với khoản mục doanh thu. Sau khi thực hiện thủ tục kiểm tra chi
tiết, thu thập được các bằng chứng kiểm toán về khoản doanh thu, KTV sẽ
xem xét giấy tờ làm việc, đánh giá xem liệu bằng chứng thu thập được có đầy
đủ và thích hợp để hình thành ý kiến kiểm toán hay không. Thông qua đó,
KTV đánh giá tính trọng yếu và mức độ ảnh hưởng của các sai phạm lên
BCTC. Đối với các chênh lệch, sai phạm trọng yếu thì KTV sẽ đưa ra bút
toán điều chỉnh. Còn đối với các chênh lệch nhỏ, KTV sẽ lập Bảng tổng hợp
để đánh giá. Nếu trọng yếu thì tiếp tục đưa ra bút toán điều chỉnh.
Các bút toán điều chỉnh được tổng hợp làm cơ sở cho trưởng nhóm kiểm
toán xem xét khi lập BCKT. Ngoài ra, KTV cũng có thể đưa ra ý kiến nhận

xét của mình về những vấn đề còn tồn tại trong quá trình hạch toán khoản
mục doanh thu của đơn vị khách hàng để tư vấn, hỗ trợ cho đơn vị khắc phục,
sửa chữa đồng thời lưu ý trong Thư quản lý gửi cho khách hàng (nếu có).
Sau khi xem xét, KTV sẽ trao đổi với khách hàng về những vấn đề phát
hiện được để đi đến thống nhất. Các vấn đề phát sinh đối với khoản mục
doanh thu sau khi trao đổi sẽ được lưu ý trong Biên bản kiểm toán để làm căn
cứ đưa ra ý kiến.
Kết luận chương 1:
chương 1 đưa ra lý luận chung về Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ đối với kiểm toán BCTC. Từ đó, đối chiếu với thực trạng quy trình kiểm
toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty kiểm
toán độc lập và đưa ra ý kiến nhận xét về sự phù hợp trong quy trình kiểm
toán của Công ty cũng như để ra giải pháp hoàn thiện.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
20
SV: Đào Thị Giang
Lớp: CQ49/22.09


Học viện Tài chính
nghiệp

Luận văn tốt

THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ
KIỂM TOÁN QUỐC TẾ THỰC HIỆN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tư vấn và

Kiểm toán Quốc tế
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế được thành lập năm 2010,
theo Giấy chứng nhận số 0104766529 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
và đã được chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán tại Hội Kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA).
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế là một đơn vị kinh tế có tư
cách pháp nhân, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập, tuân thủ nguyên tắc
chỉ đạo của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán
Quốc tế phù hợp với pháp luật và các quy định của Chính phủ Việt Nam.
Sơ lược về Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế:
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc tế.
Tên tiếng Anh: INTERNATIONAL CONSULTING & AUDITING
COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: AC
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Bá An – Giám đốc.
Trụ sở chính của công ty: Tầng 6, Số 136 Hoàng Quốc Việt, phường
Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Các chi nhánh: Tầng 2, trụ sở Hội Doanh nghiệp – Đường Trường
Chinh, Phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và Tầng 3, Số
87 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Lê Mao, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Hình thức sở hữu: Công ty TNHH
SV: Đào Thị Giang

21

Lớp: CQ49/22.09


×