Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXD Vinaconex 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 106 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Mọi số liệu,
kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập. Mọi sai sót em xin chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Kiều Thanh Tâm

SV:Kiều Thanh Tâm

i

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT


: Bảo hiểm y tế

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

BHTN

: B¶o hiÓm thÊt nghiÖp

TSCĐ

: Tài sản cố định

NVL

: Nguyên vật liệu

CT, HMCT

: Công trình, hạng mục công trình

TK

: Tài khoản

CPNVLTT

: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CPSDMTC

: Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

: Chi phí sản xuất chung

SV:Kiều Thanh Tâm

ii

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

KLXLDD

: Khối lượng xây lắp dở dang

SPDD

: Sản phẩm dở dang


SXDD

: Sản xuất dở dang

K/C

: Kết chuyển

SV:Kiều Thanh Tâm

iii

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu số 01:................................................................................................................................33
BẢNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH QUY MÔ CỦA DOANH NGHIỆP......................................33
Biểu số 02.................................................................................................................................59
Biểu số 03.................................................................................................................................61
Biểu số 04.................................................................................................................................62
Biểu số 05.................................................................................................................................69
Biểu số 06.................................................................................................................................70
Biểu số 07.................................................................................................................................75
Biểu số 08.................................................................................................................................76

Biểu số 09.................................................................................................................................79
Biểu số 10.................................................................................................................................80
Biểu số 11.................................................................................................................................83
Biểu số 12.................................................................................................................................84
Biểu số 13.................................................................................................................................85
Biểu số 14.................................................................................................................................86
Biểu số 15.................................................................................................................................89

SV:Kiều Thanh Tâm

iv

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 01:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP.....................14
Sơ đồ 02:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG......................................................15
TRỰC TIẾP..............................................................................................................................15
Sơ đồ 03:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG............................................................17
MÁY THI CÔNG.....................................................................................................................17
Sơ đồ 04:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG...........................................21
Sơ đồ 05: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN.............................................24
DOANH NGHIỆP....................................................................................................................24
Sơ đồ 06: SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH XÂY LẮP.............................................................................35
Sơ đồ 07: MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ...........................................................................37

S¬ ®å 08: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN...............................................................39
S¬ ®å 09: HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG.........................................................................40
Sơ đồ 10: QUY TRÌNH DỮ LIỆU THÔNG QUA PHẦN MỀM KẾ TOÁN..........................42

SV:Kiều Thanh Tâm

v

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN ở nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng
kinh tế nhanh. Tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh
chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ
có nghĩa khối lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà kéo theo
đó là số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng.
Như chúng ta đã biết ngành xây dựng cơ bản hiện nay được coi là ngành
mũi nhọn, là hoạt động mang tính tiền đề để tạo ra cơ sở vật chất cho quá trình
tái sản xuất xã hội. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số
vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn vốn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm
sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn vì
vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả, khắc phục tình
trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng
tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Mặt khác, nền kinh tế thị trường hiện nay luôn diễn ra sự cạnh tranh vô
cùng gay gắt giữa các doanh nghiệp. Nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO thì sự cạnh tranh đó
càng mang tính khắc nghiệt hơn. Sự sống còn của các doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào sức cạnh tranh của chính doanh nghiệp đó. Vì vậy muốn tồn tại và
phát triển thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản và lâu dài, nó
không chỉ là tiền đề để tăng sức cạnh tranh trên thị trường mà còn làm tăng lợi
nhuận từ đó góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Đồng thời với việc hạ giá thành doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm không ngừng được cải tiến và nâng cao. Để làm được điểu đó bắt buộc
doanh nghiệp cần và phải có một trong những công cụ đắc lực để quản lý có
hiệu quả về vốn, đó là Kế toán với phần hành cơ bản là: kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
SV:Kiều Thanh Tâm

1

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Vì vậy, nếu hạch
toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo cho giá thành được tính đúng, tính
đủ, kịp thời giúp cho doanh nghiệp tính toán được kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong

trường học và thời gian ngắn tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty
CPXD Vinaconex 1; em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và chọn đề tài: “ Hoàn
thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CPXD Vinaconex 1.”
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra, nội dung bài luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXD Vinaconex 1.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex 1.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Ngô Xuân Tỵ,
các thầy cô trong khoa kế toán cùng ban lãnh đạo và phòng tài chính kế toán
công ty CPXD Vinaconex 1 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thiện bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Kiều Thanh Tâm

SV:Kiều Thanh Tâm

2

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tạo ra
thiết bị TSCĐ cho tất cả ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội. Do đó, phần lớn thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói
riêng cùng vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản. So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc
điểm kinh tế kĩ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình
sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công xây dựng đến khi
công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy
mô và tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này
được chia thành nhiều giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau. Các
công việc này được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của yếu tố thiên
nhiên như: nắng, mưa, gió, bão, lụt... Do đó, quá trình và điều kiện thi công có
tính chất ổn định, phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm và theo từng giai
đoạn thi công công trình.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng, lắp đặt, sử dụng lâu
dài và giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng
thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng và phát huy
tác dụng. Các điều kiện sản xuất như: xe, máy, người lao động... phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây dựng
cơ bản khác với các ngành khác. Cụ thể là mỗi công trình đều được thi công

SV:Kiều Thanh Tâm


3

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

theo đơn đặt hàng riêng phụ thuộc theo yêu cầu của khách hàng và yêu cầu kỹ
thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự toán, quá trình sản xuất
phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các đơn đặt
hàng của khách hàng, các đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ,
đúng thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Ở nước ta hiện nay, tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường
theo phương thức “khoán gọn” cho các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá
khoán gọn sẽ bao gồm tiền lương, các chi phí về công cụ, dụng cụ thi công, chi
phí chung của bộ phận khoán.
Những đặc điểm về hoạt động kinh doanh, sản phẩm, tổ chức sản xuất và
quản lý ngành nói trên đã phần nào chi phối đến công tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Ngoài yêu cầu phản
ánh chung của một đơn vị sản xuất: ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá
thành sản phẩm, công tác kế toán còn phải được thực hiện phù hợp với ngành
nghề, đúng chức năng kế toán của mình là cung cấp thông tin và số liệu chính
xác phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiêt tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:

1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và một số chi phí khác
dùng để xây dựng các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi
phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không thể chỉ dựa vào số liệu
phản ánh tổng hợp mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
SV:Kiều Thanh Tâm

4

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản
xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng công trình, hạng mục
công trình... theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó phân loại
chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét
chi phí... mà chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1.2.1 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Việc phân loại này sẽ giúp chúng ta giữ được tính nguyên vẹn của từng
yếu tố cũng như từng khoản mục chi phí theo yếu tố, bao gồm:

* Chi phí NVL: Gồm vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng...
được sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
* Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương) và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của công nhân viên trực tiếp, gián tiếp thi công và quản lý.
* Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tổng số giá trị khấu hao TSCĐ sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như nhà xưởng, máy thi công...
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả
về khối lượng dịch vụ mua ngoài như điện, nước...
* Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài các chi phí kể trên.
1.2.1.2.2 Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp
chi phí:
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành:
* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm như NVL, tiền lương trực tiếp, khấu hao máy móc, thiết
bị sử dụng...
* Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ quản
lý, không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không trực tiếp cho
từng đối tượng cụ thể.
SV:Kiều Thanh Tâm

5

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


1.2.1.2.3 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất được chia thành 4 khoản mục chi
phí sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí về NVL xuất dùng
trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây lắp.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp xây lắp.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến
việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
* Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho
sản xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành nên
thực thể của công trình.
* Và một số cách phân loại khác.......
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp:
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa chi ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây
lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và
được chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
1.2.2.2.1 Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Theo tiêu thức này, giá thành được chia thành:

SV:Kiều Thanh Tâm


6

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

* Giá thành dự toán:
Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây
lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo
thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán =

Khối lượng xây
lắp theo thiết kế

Đơn giá định mức

x

theo khu vực

+

Dự toán chi phí
chung phân bổ


Trong đó:
Khối lượng xây lắp theo thiết kế là: Phần khối lượng tính toán chi tiết
chính xác dựa vào thiết kế công trình ( bao gồm: các phần, các hạng mục).
Đơn giá định mức theo khu vực: Là đơn giá định mức của từng loại khối
lượng, cấu kiện được nhà nước quy định theo từng khu vực ( thường theo các
tỉnh, huyện).
Dự toán chi phí chung phân bổ: Là chi phí chung được tính theo tỷ lệ
phần trăm (%) do nhà nước quy định trên chi phí trực tiếp (CP NVL TT, CP
NCTT, CP SXC).
* Giá thành kế hoạch:
Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và
tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế
hoạch được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm
trước và các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi
phí gắn liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác định trên cơ sở
định mức hao phí lao động, hao phí vật tư và khung giá áp dụng theo kế hoạch.
Do vậy, bên cạnh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cùng song song tồn tại
và được xây dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại mỗi giai đoạn sản xuất, điều

SV:Kiều Thanh Tâm

7

Lớp: LC16/21.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đó có ý nghĩa to lớn giúp lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời phát hiện sớm để phấn
đấu hạ giá thành.
* Giá thành thực tế:
Phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối lượng
công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá thành này bao gồm các chi phí
theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí phát sinh không có định
mức (như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngưng sản xuất)
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định
thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối thời kỳ kinh
doanh. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá
trình độ quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây
lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở
vật chất và trình độ quản lý. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị
doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vậy về nguyên tắc:
Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành trong giá thành:
* Giá thành sản xuất:
Bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho CT, HMCT đã hoàn thành, được
sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng. Đây là
căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ở doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành sản xuất được chia thành:
Giá thành sản xuất theo biến phí: Bao gồm các biến phí sản xuất như

NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung. Loại này là cơ sở để xác
định phần lãi trên biến phí phục vụ cho việc ra các quyết định của các nhà quản
trị doanh nghiệp.
SV:Kiều Thanh Tâm

8

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định: Được tính trên cơ sở toàn
bộ biến phí sản xuất (trực tiếp và gián tiếp) cộng thêm phần định phí phân bổ
trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn (hoạt động theo
công suất thiết kế).
* Giá thành toàn bộ : là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thường tính cho sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ và là cơ sở để tính kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
1.2.3 Phân biệt chi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết chặt
chẽ với nhau. Nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong hoạt động sản xuất thi công. Chi phí sản
xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm xây lắp. Việc sử dụng
tiết kiệm, hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn có sự khác biệt nhất
định, đó là:

Chi phí sản xuất gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá thành sản phẩm luôn gắn liền với một loại sản phẩm, công việc xây
lắp nhất định đã hoàn thành .
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm, công việc xây lắp đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở cuối kỳ,
và cả những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích trước. Giá thành sản
phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở cuối kỳ trước chuyển sang.
Giá thành sản phẩm có thể được giới hạn ở những phạm vi hẹp hơn so với
chi phí sản xuất tùy thuộc vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2.4 Yêu cầu và nhiệm vụ quản lý của kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp:
Vấn đề quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn và phức
tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mối quan tâm
SV:Kiều Thanh Tâm

9

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

hàng đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác
định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với
điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thỏa mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra là
hết sức cần thiết. Công tác kế toán cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sẩn xuất thực hiện
phát sinh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, lao động, sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các
khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các
khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng... trong sản xuất và đề ra những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm
và lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra và thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm và lao vụ, vạch ra
khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây lắp đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ, đội sản xuất... trong từng
thời kỳ nhất định; kịp thời lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành công
tác xây lắp; cung cấp chính xác, kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản
xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Là phạm vi giới hạn mà các CPSX cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng
tập hợp chi phí thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một công
trình, hạng mục CT, nhóm HMCT.
SV:Kiều Thanh Tâm

10

Lớp: LC16/21.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chi phí sản xuất phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất
và với sản phẩm được sản xuất (CT, HMCT) nên để tập hợp được chi phí sản
xuất kế toán cần xác định đứng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tù đố
thực hiện kiểm soát chi phí, tính giá thành sản phẩm, tổng hựp chi phí sản xuất
của doanh nghiệp. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là
phạm vi (giới hạn) để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên, đặc biệt quan trọng
đối với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để xác định đứng đắn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp cần dựa theo 1 số tiêu thức sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay phức tạp. đơn chiếc hay hàng
loạt…
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: trong các doanh nghiệp xây dựng thường là
phương thức khoán.
- Yêu cầu giá thành, yêu cầu quản lí chi phí, khả năng và trình độ tổ chức
hạch toán của doanh nghiệp…
Các doanh nghiệp xây lắp do có đặc thù riêng về tính chất, đặc điểm sản
xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, có quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản xuất thi công theo đơn đặt hàng,… nên đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công
trình theo từng đơn đặt hàng và từng đơn vị thi công.
(Bài viết này tôi đề cập đến công trình: Trường tiểu học Tiền Phong B)
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
1.3.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên

quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt ( từng CT,
HMCT hay từng giai đoạn công việc khác nhau) .Do đó có thể căn cứ vào chứng
từ ban đầu để hạch toán chi phí trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt vì vậy độ
chính xác cao.
SV:Kiều Thanh Tâm

11

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.3.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban
đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó phải tập hợp chung
cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ
khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến
hành như sau:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ


- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng :
Ci = Ti x H
Trong đó :
+ Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i
+ Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
+ H: Hệ số phân bổ
1.3.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động xây lắp như: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
Chi phí nguyên vật tiệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành công tác xây lắp. Do vậy việc hạch toán chính xác nguyên vật liệu có ý
nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo
tính chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp.
Thông thường nguyên vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình,
hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công
trình đó. Trường hợp vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công
trình mà đối tượng tập hợp chi phí là từng hạng mục công trình thì kế toán phải
thực hiện phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng hạng mục công trình theo
tiêu thức phù hợp( Tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên vật liệu )
SV:Kiều Thanh Tâm

12

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê
số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trình, phế liệu thu hồi (nếu có) theo từng
đối tượng công trình để xác định trị giá vật liệu thực tế sử dụng cho công trình.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, kế toán sử dụng Tài khoản 621 - “ Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp” . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình, từng khối lượng xây lắp.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua
sơ đồ sau:

SV:Kiều Thanh Tâm

13

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 01:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT
LIỆU TRỰC TIẾP
TK 152

TK 621

TK 152

Xuất kho NVL thi công


Giá trị NVL sử dụng
Không hết nhập lại kho

TK 111,112,331

TK 154

Mua NVL sử dụng ngay
Cuối kỳ KC CP NVL TT
TK 133(1)
Thuế GTGT
TK632
TK 141(3)
Phần CP NVL TT vượt
Quyết toán chi tạm ứng NVL
TK 133(1)

Trên mức bình thường

Thuế GTGT

1.3.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác
xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp ( kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn
hiện trường) không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tập hợp trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí liên quan. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan


SV:Kiều Thanh Tâm

14

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì phải phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí ( dựa trên tiền công định mức hoặc giờ công định mức).
Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động
xây lắp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua
sơ đồ sau:

Sơ đồ 02:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG
TRỰC TIẾP

TK 334(1)

TK 335

Tiền lương nghỉ

TK 622


Trích trước tiền
lương
nghỉ phép của CNTT
xây lắp (nếu có)

Phép phải trả

Tiền lương phải trả CN XL của DN

Cuối kỳ KC
CPNC trực tiếp
TK 632

TK 334(2)
Tiền lương phải trả CNXL thuê ngoài

TK 111,112

TK 154

Phần CPNCTT
vượt
Trên mức b.thường

TK 141(3)

Tạm ứng các đơn vị
nhận khoán nội bộ

Quyết toán tạm

ứng
Phần CPNCTT

1.3.5 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là các chi phí có liên quan đến việc sử dụng
xe, máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng
máy thi công gồm: Tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực
SV:Kiều Thanh Tâm

15

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

tiếp điều khiển máy thi công và công nhân phục vụ máy thi công kể cả tiền ăn ca
của những công nhân này, chi phí vật liệu, dụng cụ liên quan đến hoạt động của
máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành 2 loại:
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quy trình sử
dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: Tiền
lương của công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên
liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công,…
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi công như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi
di chuyển từ công trường này đến công trường khác,… Phục vụ cho sử dụng

máy thi công. Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế
hoạch cho nhiều kỳ.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng Tài khoản 623 - “ Chi phí sử dụng máy thi
công” Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối
với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thi công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán
vào tài khoản này các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi
công.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua
sơ đồ sau:

SV:Kiều Thanh Tâm

16

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sơ đồ 03:SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG
MÁY THI CÔNG
Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
TK 111,112,331

TK 623


TK 154

Chi phí thuê máy
Cuối kỳ KC CPSDMTC
TK 133(1)
Thuế GTGT

Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng:
TK 623
TK 334(1), 334(2)
Tiền lương CN điều khiển máy
TK 152, 153
Chi phí NVL, CCDC

TK 154

(loại phân bổ 1 lần)
Kết chuyển CP SD MTC
TK 214
TK 632
Trích khầu hao MTC
Phần CP SD MTC
vượt trên mức bình thường
TK 242,335

SV:Kiều Thanh Tâm

17

Lớp: LC16/21.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Chi phí trả trước, ứng trước
TK 141(3)
Quyết toán về tạm ứng
Giao khoán xây lắp nội bộ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí khác bằng tiền
TK 133(1)
Thuế GTGT
Trường hợp DN có tổ chức đội MTC riêng:
* Các đội xây lắp và đội MTC không hạch toán riêng:
TK 621,622,627

TK 154(đội MTC)

Tập hợp CPDVMTC

TK 623

Giá thành DVMTC

TK 154

CPSDMTC


*Các đội xây lắp và đội MTC tổ chức hạch toán riêng:
- - Đội MTC bán dịch vụ MTC cho các đội XL trong nội bộ DN:
-

Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn hàng bán của dịch vụ MTC:
TK 154 (đội MTC)

TK 632 (đội MTC)

Giá thành
DV MTC

Giá vốn
hàng bán

Bút toán 2: Ghi nhận doanh thu bán lao vụ lẫn nhau:
TK 511 (đội MTC)
TK 623 (đội XL)
Doanh thu
SV:Kiều Thanh Tâm

Chi phí
18

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

nội bộ

SDMTC

TK 33311
TK 133(1)
Thuế GTGT
Thuế GTGT
đầu ra
đầu vào
- Đội MTC bán dịch vụ MTC cho các đội XL bên ngoài:
Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn hàng bán của DVMTC:
TK 154 (đội MTC)

TK 632 (đội XL)

Giá thành

Giá vốn

DV MTC

hàng bán

Bút toán 2: Ghi nhận doanh thu bán lao vụ lấn nhau:
TK 511 (đội MTC)

TK 111,112,131


Doanh thu

Tổng giá

cung cấp DVMTC

thanh toán

TK 33311

Thuế GTGT đầu ra
1.3.6 Kế toán chi phí sản xuất chung :
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các
công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Tiền lương và các
khoản phụ cấp của bộ phận quản lý công trường; tiền ăn ca của nhân viên quản
SV:Kiều Thanh Tâm

19

Lớp: LC16/21.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

lý công trường, của công nhân xây lắp; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công

nhân điều khiển MTC và nhân viên quản lý công trường( BHXH trích 26% trên
mức lương đóng BHXH và hệ số lương của người lao động, BHYT trích 4.5%
trên mức lương đóng BHXH và hệ số lương của người lao động, KPCĐ trích
2% trên lương thực tế của người lao động, BHTN trích 2% trên lương đóng
BHXH của người lao động. Trong đó Doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh 24%: BHXH 18% , BHYT 3%, KPCĐ 2%, BHTN 1%. Người lao
động chịu 10.5% được trừ vào lương: BHXH 8%, BHYT 1.5%, KPCĐ 1% ,
BHTN 1%. ); chi phí công cụ dụng cụ; khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của công trường.
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp
cho công trình đó. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công
trình, hạng mục công trình kế toán phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các công trình, hạng mục công trình liên quan theo các tiêu thức hợp
lý như: Chi phí nhân công trực tiếp hay chi phí sản xuất chung định mức.
CPSXC phân bổ cho
= Tổng CPSXC cần phân bổ
công trình,hạng mục
Tổng tiêu thức phân bổ

Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội
dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối
tượng xây lắp có liên quan, kế toán sử dụng Tài khoản 627 - “ Chi phí sản xuất
chung”
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu được thể hiện qua
sơ đồ sau:

SV:Kiều Thanh Tâm

20


Lớp: LC16/21.01


×