Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.14 KB, 130 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

i


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Theo Thông tư 200/2014/TT-BT Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 về hướng dẫn Chế độ
kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC thì có một số thay đổi như sau:
.....................................................................................................................................................12
Phương pháp số dư.....................................................................................................................17
Phương pháp đối chiếu luân chuyển...........................................................................................18
Theo Thông tư 200/2014/TT-BT Bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014 về hướng dẫn Chế độ
kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC thì có một số thay đổi như sau:
.....................................................................................................................................................19
Hiện nay, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, hướng dẫn Chế
độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định15/2006/QĐ-BTC có những thay đổi so với
quyết định 15 như sau:................................................................................................................24
1.3.8Tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán...........................................................30
2.1.1.1 Thông tin chung về công ty Cổ phần thương mại tổng hợp Sơn Tây................................36


Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Sơn Tây:...............42
2.1.4.2 Các chế độ, chính sách áp dụng...................................................................................47
* SỔ KẾ TOÁN:...........................................................................................................................114
Các doanh nghiệp không bắt buộc phải áp dụng mẫu sổ kế toán như trước mà được tự thiết kế,
xây dựng riêng phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động của mình. Nhưng phải đảm
bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ.................................114

KẾT LUẬN: 115

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

ii


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPTMTH
CPBH
CPQLDN
DV
TK
CK
GVHB
HH
XĐKQ
XK

ĐĐH
T.Toán
ST
DT

Cổ phần Thương mại Tổng hợp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Dịch vụ
Tài khoản
Kết chuyển
Giá vốn hàng bán
Hàng hóa
Xác định kết quả
Xuất kho
Đơn đặt hàng
Thanh toán
Số tiền
Doanh thu

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

iii


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BIỂU 2.01 - Đơn đặt hàng...............................................................................55
BIỂU 2.02 - Phiếu xuất kho số 01...................................................................57
BIỂU 2.03 - Hoá đơn GTGT số 01.................................................................58
BIỂU 2.04 - Bảng kê chi tiết bán lẻ hàng hóa.................................................60
BIỂU 2.05 - Phiếu xuất kho số 02...................................................................61
BIỂU 2.06 - Phiếu thu.....................................................................................62
BIỂU 2.07 - Hóa đơn GTGT số 02.................................................................63
BIỂU 2.08 - Bảng kê số 8...............................................................................71
Kế toán Giám đốc............................................................................................71
BIỂU 2.09 – Số các TK 632............................................................................72
BIỂU 2.10 - Chi tiết bên Có TK 511...............................................................72
BIỂU 2.11 - Sổ chi tiết thanh toán với người mua..........................................73
BIỂU 2.12 - Sổ chi tiết bán hàng....................................................................74
BIỂU 2.13 - Nhật ký chứng từ số 8.................................................................75
BIỂU 2.14 - Số cái tài khoản 511....................................................................77
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)............................................77
BIỂU 2.15 - Sổ cái tài khoản 3331..................................................................78
BIỂU 2.16 - Chi tiết bên Có TK 112...............................................................78
BIỂU 2.17 - Nhật ký chứng từ số 7.................................................................78
BIỂU 2.18 - Sổ cái tài khoản 641....................................................................80
BIỂU 2.19 - Nhật ký chứng từ số 7.................................................................83
BIỂU 2.20 - Sổ cái tài khoản 642....................................................................84
BIỂU 2.21 - Sổ cái tài khoản 911....................................................................87
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

iv


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
BIỂU 2.22 - Báo cáo KQHĐKD giữa niên độ................................................88
88
Biểu 3.01. Sổ chi tiết bán hàng......................................................................103

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

v


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi thẻ song song.................................................................16
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phương pháp sổ số dư...........................................................17
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển...............................18
Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.........................20
Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.........................21
Sơ đồ1.6: Kế toán doanh thu bán hàng đại lý theo phương thức bán hàng đúng
giá hưởng hoa hồng (đối với bên giao đại lý).................................................21
Sơ đồ 1.7: Kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp..............................22
Sơ đồ 1.8: Kế toán chiết khấu thương mại......................................................22
Sơ đồ 1.9: Kế toán giảm giá hàng bán............................................................23
Sơ đồ 1.10: Kế toán thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lạiơ.....23
Sơ đồ 1.11: Kế toán nhận lại hàng hóa về sổ hàng bán bị trả lại....................23
Sơ đồ 1.12: Kế toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại.........24
Sơ đồ 1.13 Kế toán giá vốn hàng bán (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên).................................24

Sơ đồ 1.14 Kế toán giá vốn hàng bán (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ).........................................25
Sơ đồ 1.15 Kế toán chi phí bán hàng..............................................................27
Sơ đồ 1.16 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp..........................................29
Sơ đồ 1.17 Kế toán xác định hoạt động kinh doanh........................................30
Sơ đồ 1.18: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng
từ:

33

Sơ đồ 2.1: Quy trình kinh doanh của công ty:.................................................40
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

vi


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP TMTH ST........43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty CPTMTH Sơn Tây..................45

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

vii


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động
lớn. Nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang trong giai
đoạn lạm phát sự bất ổn định của kinh tế vĩ mô kéo dài, vì vậy các doanh
nghiệp trong và ngoài nước cần phải có những chính sách, giải pháp tốt hơn
để đảm bảo và khôi phục nền kinh tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong
nước phải thay đổi và phát triển môi trường kinh doanh, mô hình hoạt động,
khả năng quản trị tăng tốc hơn, hiệu quả hơn để thu hút doanh nghiệp nước
ngoài. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho sự phát triển bền vững của các
doanh nghiệp trong nước.
Trước tình hình hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng
định vị trí của mình cần phải có những chiến lược dài hạn, hợp lý, phải đề ra
những phương án kinh doanh hiệu quả nhất, năng động trong tổ chức và quản
lý, điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế
biến động mạnh hiện nay. Đặc biệt, để mở rộng thị trường nội địa và nhất là
xuất khẩu hàng hóa ra thế giới, các doanh nghiệp cần làm tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm và giới thiệt sản phầm của doanh nghiệp ra bên ngoài. Việc tổ chức hợp
lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của mỗi doanh nghiệp vì nó
giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán hàng của mình, đảm bảo các
chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, không bị ứ đọng vốn, mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Sơn Tây là một doanh nghiệp
thương mại kinh doanh tổng hợp các mặt hàng chủ yếu: bia, rượu, thuốc lá,
nước giải khát, bánh kẹo,... doanh thu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm là một
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19


1


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
trong những yếu tố vô cùng quan trọng của quá trình kinh doanh, ảnh hưởng
lớn đến sự phát triển của công ty. Do đó, công tác kế toán tổng hợp doanh thu
bán hàng là một công cụ giúp cho ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được
nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm.
Để từ đó khai thác nguồn hàng hóa một cách hợp lý nhất nhằm đẩy mạnh việc
kinh doanh hàng hóa trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thưc tập tại Công ty
Cổ phần Thương mại Tổng hợp Sơn Tây dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Mai Ngọc Anh và với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng kế toán của
Công ty, cùng kiến thức đã học, em xin đi sâu trình bày đề tài: “Tổ chức công
tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần Thương mại
Tổng hợp Sơn Tây”. Với đề tài này em mong muốn củng cố những kiến thức
lý luận mà em đã học, phân tích giải quyết các vấn đề của thực tiễn quản lý
kinh tế tài chính, kế toán của Công ty.
Nội dung chính của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại Tổng hợp Sơn Tây.
Chương III: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty CPTMTH Sơn Tây.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng xong báo cáo của em cũng không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo
nhiệt tình của các thầy cô giáo và các cán bộ trong Công ty để em hoàn thiện
đề tài này tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

2


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
ơ

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1 Quá trình bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
* Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, đây là quá
trình chuyển hóa vốn từ hình thái hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc
vốn trong thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh
nghiẹp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
 Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng
ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người sở hữu mất quyền sở
hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách
hàng một khối lượng hàng hóa nhất định và nhận lại từ khách hàng một khoản
tiền gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.
* Khái niệm xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

3


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
phí thi kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng
là lỗ .Viêc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành váo cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng ,cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
* Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp còn xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết
định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không . Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác
định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết.
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán
hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý hoạt động quá trình bán hàng,
xác định kết quả bán hàng.
Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó

xuất phát từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán
hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá
được độ chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời
kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, tránh hiện tượng mất mát, hư
hỏng, tham ô thành phẩm đem tiêu thụ.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát thất thoát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn. Doanh nghiệp phải
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

4


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên
cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chí phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc
xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo
việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình

hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng hóa, CPBH,
CPQLDN và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.
Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khác hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng và
kết quả kinh doanh.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác
quan trọng của doanh nghiệp nhằm mục đích xác định số lượng và giá trị của
hàng hóa bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

5


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Song để phát huy hết vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng trong doanh nghiệp.
1.2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1 Phương thức bán hàng.
1.2.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần
giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng
đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi 2 hình
thức: Hình thức bán buôn qua kho và hình thức bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này sản phẩm được xuất bán cho
khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách: Xuất bán
trực tiếp (Bán buôn trực tiếp tại kho) và xuất gửi đi bán(Bán buôn theo phương
thức chuyển hàng).
• Bán buôn trực tiếp tại kho: Căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã ký kết,
doanh nghiệp xuất hàng từ kho hoặc nơi bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp
giao trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp. Khách hàng tự chịu
trách nhiệm vận chuyển hàng., thời điểm xác nhận doanh thu là khi người mua
đã nhận đủ hàng và ký hóa đơn xác nhận đủ hàng.Việc thanh toán tiền hàng dựa
trên điều khoản thanh toán trong hợp đồng đã ký. Chứng từ sử dụng trong
phương thức này là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho do bên bán lập

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

6


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

• Bán buôn theo phương thức chuyển hàng: Theo hình thức này, định kỳ
căn cứ vào hợp đồng Kinh tế đã ký kết và kế hoạch giao hàng, doanh nghiệp
xuất hàng vận chuyển sản phẩm đến địa điểm đã ký trong hợp đồng cho khách
hàng(nhà ga, bến cảng, kho của khách hàng,..) bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Hàng hóa được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Thời điểm
xác định doanh thu là khi khách hàng nhận được hàng và thanh toán hay chấp
nhận thanh toán. Chứng từ bán hàng là hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng hay
hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua
hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của bên
bán. Hình thức này cũng nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba, hình thức
vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán.
• Bán buôn giao tay ba (Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp): Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán
thẳng cho người mua do bên mua ủy nhiệm đến nhận hàng trực tiếp tại địa điểm
do hai bên thỏa thuận. Hàng hóa được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng
và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán
tiền tùy theo hợp đồng đã ký giữa hai bên.
• Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng
đi để bán thẳng cho bên mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài. Hàng hóa gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào
bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì lúc đó mới
được xác định là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển tùy theo hợp đồng ký kết có thể do
bên bán chịu hoặc bên mua chịu.

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

7



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.1.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng.
Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các
phương thức sau:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách
hàng. Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
+ Bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa
đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
+ Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn mặt hàng mua trong các siêu thị
và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
+ Bán hàng theo phương thức đại lý
Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao
hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ. Hàng ký gửi
được coi là hàng gửi bán và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi doanh nghiệp nhận được thông báo đã bán được hàng. Căn cứ vào hợp đồng
Kinh tế đã ký với bên nhận đại lý, doanh nghiệp lập chứng từ phiếu xuất kho hay
biên bản giao hàng để giao cho đại lý. Đến thời hạn thanh toán sẽ lập quyết toán
gửi cho doanh nghiệp về số hàng đã bán, số tiền bán hàng đã thu được và số tiền
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

8



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hoa hồng cho bên đại lý. Khi đó hàng hóa mới được coi là tiêu thụ và kế toán
căn cứ vào bảng quyết toán để nghi sổ.
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, doanh thu bán hàng được tính theo giá bán tại
thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng để
nhận hàng và phần còn lại sẽ trả dần trong một thời gian và chịu khoản lãi theo
quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp được hạch toán vào doanh
thu hoạt động tài chính.
+ Các phương thức bán hàng khác:
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, doanh nghiệp còn có thể sử
dụng phương thức đổi hàng, sử dụng sản phẩm của mình sản xuất ra để phục vụ
cho hợp đồng sản xuất kinh doanh, hội chợ triển lãm, biếu tặng hoặc sử dụng sản
phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức…
1.2.2 Doanh thu bán hàng
1.2.2.1

Khái niệm doanh thu

- Trích theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.2.2

Điều kiện ghi nhận doanh thu


SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

9


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trích theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
thì: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoăch quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.”
1.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu
Trích theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.4. Giá vốn hàng xuất bán

* Định nghĩa: “Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ
trong kỳ.”
* Trị giá vốn hàng xuất bán được xác đinh qua 3 bước:


Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán: Theo chuẩn mực

số 02- Hàng tồn kho, trị giá mua thực tế của hàng xuất bán có thể xác định
theo các phương pháp:

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

10


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này, hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất theo giá đó
không quan tâm đến thời gian nhập, xuất.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng hóa xuất
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng hóa được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này giả định là hàng
hóa được mua trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
hàng hóa xuất kho.

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập
xuất hàng hóa thì cuối kỳ cần phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và
giá hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ để tính được trị giá thực tế
của hàng hóa xuất kho theo công thức sau:
Hệ số chênh
lệch giữa giá
thực tế và giá =

Trị giá thực tế của
hàng hóa tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của
+

hàng hóa nhập trong
kỳ

hạch toán của

Trị giá hạch toán của hàng hóa tồn đầu kỳ và

hàng hóa

nhập trong kỳ

Sau khi tính được hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng
hóa luân chuyển trong kỳ, kế toán tính trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho
theo công thức sau:

Trị giá thực
tế của hàng
hóa xuất
trong kỳ

Hệ số chênh lệch
=Trị giá hạch toán
của hàng hóa
Xuất trong kỳ

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

11

giữa giá thực tế
và giá hạch toán
của hàng hóa


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

 Bước 2: Tính chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ
Chi phí mua

Chi phí mua phân bổ

hàng phân bổ
cho HH xuất


=

cho HH tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua

Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
X

Trị giá mua hàng còn đầu kỳ và nhập trong kỳ

bán trong kỳ

hàng hóa
xuất bán
trong kỳ

 Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn
hàng hóa xuất
bán

Chi phí mua phân

=Trị giá mua
của hàng hóa

xuất bán

bổ cho hàng hóa
xuất bán

Theo Thông tư 200/2014/TT-BT Bộ tài chính ban hành ngày
22/12/2014 về hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết
định15/2006/QĐ-BTC thì có một số thay đổi như sau:
- Không áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước để tính trị giá
hàng xuất kho.
- Bổ sung kĩ thuật tính giá theo phương pháp giá bán lẻ
- Không áp dụng tài khoản 157 khi chuyển hàng tồn kho cho các đơn vị
phụ thuộc mà sử dụng tài khoản 136.
1.2.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

12


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Chi phí nhân viên bán hàng: : là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển đi
tiêu thụ và các khoản tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).

- Chi phí vật liệu, bao bì: : là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong
khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận
chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ như: chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên
như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản
phẩm, hàng hoá…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản có tính chất
chung toàn doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

13



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nhiệm vụ của
doanh nghiệp, cho việc sữa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ dùng chung của
doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc…
- Thuế, phí, lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
- Chi phí dự phòng: Khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, đào tạo cán bộ…
1.2.6. Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho
để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
đã bán.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu bán

Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ


=

Các khoản giảm trừ (CKTM,

hàng và cung cấp

-

dịch vụ theo hoá
đơn

GGHB, HBBTL và thuế TTĐB,
thuế XK, thuế GTGT nộp theo PP
trực tiếp)

+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh
nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

14


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của
sản phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4
phương pháp đã nêu ở trên.
+ Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận

gộp

=

Doanh thu thuần

Trị giá vốn của

-

hàng xuất kho để bán
+ Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ

cho số hàng đã bán được trình bày ở trên.
+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Lợi nhuận
bán hàng

CP bán hàng,
=

Lợi nhuận gộp

-

CPQLDN phân bổ cho

trước thuế
hàng đã bán
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.

1.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.3.1. Chứng từ, tài khoản kế toán
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của NH,…
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ khác liên quan
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

15


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
Hàng hóa được hạch toán chi tiết theo 1 trong 3 phương pháp: phương
pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.
 Phương pháp ghi thẻ song song

Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp
hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ nhập
xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có
thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ
hoặc
sổ chi
tiết
hàng
hoá

Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn hàng hoá

Phiếu xuất kho

Kế toán

tổng hợp
Trình tự ghi chép:
•Ở

kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho tiến

hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.

•Ở

phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép

tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán
mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

16


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
 Phương pháp số dư
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp
có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống
kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi
chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường
xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm
cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Sổ số


Phiếu giao

nhận chứng từ
nhập

Bảng luỹ kế NX-T kho HH

Thẻ kho
Kế toán
tổng hợp

Phiếu giao
nhận CT xuất

Phiếu xuất kho

Trình tự ghi chép


Ở kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho

còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do
kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng
hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại
hàng hoá.


Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép

trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế toán

SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

17


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán
tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc
bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển lên
thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho để
tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư. Số
liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và chúng
phải trùng nhau


Phương pháp đối chiếu luân chuyển

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy
mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng
từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu
do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Bảng kê nhập

tổng hợp
Bảng kê xuất

Phiếu xuất kho

Ghi chú:

Kế toán

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

Trình tự ghi chép:
SV: Đặng Thị Kim Thoa
CQ49/21.19

18


×