Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.05 KB, 117 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

MỤC LỤC

MỤC LỤC I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC................4
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN.........................................................4
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN 11
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán. 16
1.3.2.2. Phân tích tổng quát đối với nợ phải trả người bán.................................18
1.3.2.3. Kiểm tra chi tiết đối với nợ phải trả người bán......................................19
1.3.3. Kết thúc công việc kiểm toán....................................................................21
Chương 2

23

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC...........................23
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT THỰC HIỆN..........23
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM VIỆT...23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty...................................................23
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kiểm toántại.............................................................26
công ty TNHH Kiểm Toán Nhân Tâm Việt........................................................26
2.1.4. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty..........................26
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán tại NTV............................................26
2.1.4.2. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm


toán Nhân Tâm Việt............................................................................................27
Bảng2.1: Quy trình kiểm toán chung của công ty...............................................27
2.1.5. Hệ thống hồ sơ...........................................................................................28
2.1.6. Kiểm soát chất lượng công việc kiểm toán...............................................30
SV: Nguyễn Thị Thu

I

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHTẠI
KHÁCH HÀNG ABC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂM
VIỆTTHỰC HIỆN..............................................................................................30
2.2.1.1. Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng ABC........31
Bảng 2.3: Tổ chức nhân sự cuộc kiểm toán tại khách hàng ABC.......................32
2.2.1.3. Quy trình thực hiện cuộc kiểm toán BCTC tại công ty khách hàng ABC
33
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC tại công ty ABC................................................................................46
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán..............46
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.........................50
Bảng 2.9 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng............................................51
2.2.2.3. Kết thúc kiểm toán và lập BCKT...........................................................69
(Trích GTLV E220)..............................................................................................................................70

Sau khi có kết luận về khoản mục này, KTV tiến hành cuộc họp với ban lãnh đạo và kế toán đơn vị
thảo luận về vấn đề điều chỉnh. Các vấn đề KTV đưa ra được đơn vị chấp nhận điều chỉnh. KTV đưa
ra ý kiến đối với khoản mục nợ PTNB trên BCTC của đơn vị là trung thực, hợp lý.............................70
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN NHÂN TÂMVIỆT THỰC HIỆN..................................................................70

2.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................70
2.3.2.1. Hạn chế của quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC..................................................................................................73
2.3.2.1. Hạn chế khác..........................................................................................74
3.1. SỰ CẦN THIẾT, YÊU CẦU HOÀN THIỆN.............................................78
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHẢP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
NHÂN VIỆT THỰC HIỆN.................................................................................80
SV: Nguyễn Thị Thu

II

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm
toán BCTC 80
3.2.1.1. Hoàn thiện giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán........................................80
3.2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán...............................................................81
3.2.1.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán..................................................................82

3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.....................................83
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.............................................84

SV: Nguyễn Thị Thu

III

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ THU

SV: Nguyễn Thị Thu

IV

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

TỪ VIẾT TẮT
ABC
BCĐPS
BCKT
BCTC
BGĐ
CSDL
GTLV
KSNB

KTV
NTV
PTNB
RRKS
TK
TNHH

SV: Nguyễn Thị Thu

NGUYÊN BẢN
Công ty Cổ phần ABC
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Cơ sở dẫn liệu
Giất tờ làm việc
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt
Phải trả người bán
Rủi ro kiểm soát
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn

V

CQ49/22.09



Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU

Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

Nội dung
Trang

Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát đối với nợ
17
phải trả người bán
Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải trả người
20
bán
Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
18
Quy trình kiểm toán chung của công ty
23
Nội dung của hồ sơ chung
25
Tổ chức nhân sự cuộc kiểm toán tại khách hàng ABC
28
Tìm hiểu khách hàng (Trích GTLV A500.1)
30
Phân tích sơ bộ - liên quan đến PTNB (Trích GTLV
31
A510)
Xác định mức độ trọng yếu (Trích GTLV A710)
33
Kiểm tra chu trình Mua hàng - Thanh toán (trích GTLV
36
C210)
Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
41
bán (Trích GTLV E230)
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng (Trích GTLV
45
E220.1)

Bảng tổng hợp số liệu TK 331 (Trích GTLV E250.1)
46
Phân tích đối ứng TK 331 (Trích GTLV E240)
49
Tổng hợp danh sách số dư nợ phải trả người bán đầu kì,
cuối kỳ và các số phát sinh trong kỳ (Trích GTLV
52
E250.1)
Trích thư xác nhận
56
Tổng hợp theo dõi thư xác nhận (Trích GTLV 350.2)
58
Kiểm tra các khoản thanh toán sau ngày khóa sổ (Trích
61
GTLV E250.3)
Kiểm tra chi tiết số phát sinh nợ phải trả người bán
63
(Trích GTLV E260.1)
Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản phải trả người bán
67
(Trích GTLV E220)

SV: Nguyễn Thị Thu

VI

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1

Khoa kế toán

Nội dung
Tổ chức bộ máy kiểm toántại công ty TNHH Kiểm
Toán Nhân Việt

Trang
26

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ Lục

Nội dung

Phụ lục 2.1

Hợp đồng kiểm toán

Phụ lục 2.2

Phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán trước kiểm toán

Phụ lục 2.3

Trích Phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trước
kiểm toán


Phụ lục 2.4

Trích Bảng cân đối kế toán sau kiểm toán sau kiểm toán:

Phụ lục 2.5

Chương trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán

Phụ lục 2.6

Báo cáo kiểm toán độc lập

SV: Nguyễn Thị Thu

VII

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập, mở rộng quan hệ kinh tế với
nhiều quốc gia trên thế giới. Điều đó khiến cho mức độ cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp càng quyết liệt. Nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất cùng với sự
phát triển của thị trường chứng khoán làm cho ngày càng nhiều người quan tâm

tới thông tin tài chính của doanh nghiệp, vì lí do đó mà tính minh bạch của
BCTC càng trở nên quan trọng. Các vấn đề người đọc thường quan tâm nhiều
nhất khi đọc BCTC của doanh nghiệp là khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Trong các chỉ tiêu trên BCTC, khoản mục nợ phải trả người bán trong
doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và đáng kể tới các chỉ tiêu phản ánh các
khả năng trên, các chỉ tiêu này chỉ được phản ánh đúng khi khoản mục nợ phải
trả người bán được trình bày một cách trung thực và hợp lý. Công tác quản lí,
hạch toán khoản mục nợ phải trả người bán trong thực tế thường xảy ra sai sót,
gian lận, công việc kiểm toán khoản mục này luôn được chú trọng trong cuộc
kiểm toán BCTC.
Từ những phân tích trên đây cho thấy tính cấp thiết, thực tiễn của kiểm
toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC. Về mặt lý luận
còn có những điểm chưa rõ ràng. Về mặt thực tiễn các công ty đã thực hiện tuy
nhiên còn hạn chế mang tính thời sự và cần phải nghiên cứu làm rõ hơn vấn đề.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Kiểm toán Nhân Tâm Việt, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt thực hiện.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

SV: Nguyễn Thị Thu

1

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp
-


Khoa kế toán

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản

mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc
lập thực hiện.
-

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục nợ

phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán Nhân Tâm Việt thực hiện.
-

Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ

phải trả người vàn trọng kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm
toán Nhân Tâm Việt thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy

trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
-

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm


toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần ABC (Gọi tắt là Công ty ABC) cho năm tài chính 2014 là một
khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-

Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quy

trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
-

Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng vềquy trình

kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt và đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm Việt hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

SV: Nguyễn Thị Thu

2

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp
-


Khoa kế toán

Về phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên

phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
-

Về phương pháp kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp

như khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp
kết quả…
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục…, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung vềquy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người
bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Nhân Tâm
Việt thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán Nhân Tâm Việt.

SV: Nguyễn Thị Thu

3

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán
Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1.KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.1. Khái niệm, nội dung, mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính
 Khái niệm kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về tính
trung thực, hợp lý của các BCTC được kiểm toán.
 Nội dung kiểm toán BCTC
BCTC được kiểm toán bằng việc chia BCTC thành các bộ phận. Có hai
phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC là phương pháp trực tiếp và phương
pháp chu kỳ.
+ Phương pháp trực tiếp: Tiếp cận BCTC theo các chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu
như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định,….Theo phương pháp này nội dung kiểm
toán vào đối tượng thông tin trực tiếp của kiểm toán này là như nhau nên dễ xác
định. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên BCTC không hoàn toàn độc lập với nhau nên
việc triển khai kiểm toán theo phương pháp này không đạt hiệu quả cao.
+ Phương pháp chu kỳ: Những chỉ tiêu có liên quan đến cùng một loại nghiệp
vụ được nghiên cứu thành mối quan hệ với nhau. Các nghiệp vụ, các chỉ tiêu có
thể khái quát thành chu kỳ là chu kỳ mua vào và thanh toán, chu kỳ bán hàng và
thu tiền, chu kỳ nhân sự và tiền lương, chu kỳ tồn kho và chi phí, chu kỳ huy
động vốn và hoàn trả, và cuối cùng là tiền. Nội dung kiểm toán cho mỗi chu kỳ
này là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên BCTC của các

SV: Nguyễn Thị Thu


4

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

chỉ tiêu có liên quan. Kiểm toán nghiệp vụ cho phép xác định và thu hẹp phạm
vi kiểm toán đối với các số dư hoặc số tiền trên BCTC.
 Mục tiêu kiểm toán BCTC
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là xác nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực hợp lý trên khía cạnh
trọng yếu hay không?. Ngoài ra, “Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho
đơn vị được kiểm toán rõ ràng những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị”.
Để đạt được mục tiêu kiểm toán BCTC cần thu thập bằng chứng kiểm toán
để có thể đi đến kết luận là các BCTC có trung thực hợp lý hay không và để đưa
ra 1 bản BCKT thích hợp.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản trong kiểm toán báo cáo tài chính
 Rủi ro, trọng yếu
+Trọng yếu
-

Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản chất của sai phạm (kể

cả việc bỏ sót thông tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà

trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì sẽ không
chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
-

Ý nghĩa của trọng yếu trong thực tiễn: Tính trọng yếu có một ý nghĩa quan

trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế xây dựng các thủ tục
kiểm toán, nó giúp cho KTV:
 Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
 Xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin BCTC.
 Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC.

SV: Nguyễn Thị Thu

5

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

+Rủi ro
Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét
không thích hợp khi BCTC đã được kiểm tón vẫn cón những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được là khả năng trong BCTC đã được
kiểm toán còn chứa đựng những sai phạm mà những sai phạm này có thể chấp
nhận được (sai sót có thể bỏ qua) chưa đến mức độ là những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán gồm 3 bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi

ro phát hiện.
-

Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng

khoản mục trong BCTC chứa đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ
hoặc tính gộp, cho dù có hay không có hệ thống KSNB.
-

Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,

từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa
kịp thời.
-

Rủi ro phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ,

từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình
kiểm toán, KTV không phát hiện được.
 Cơ sở dẫn liệu
CSDL của BCTC là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong
BCTC do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ
sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể
hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.
Các CSDL có tác dụng quan trọng đối với cả 3 giai đoạn của quá trình
kiểm toán là giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc
kiểm toán.

SV: Nguyễn Thị Thu


6

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc hiểu biết rõ về cơ sở dẫn liệu
sẽ giúp KTV xác định được khả năng các rủi ro và sai phạm có thể xảy ra trong
BCTC của đơn vị nới chung cũng như ở các chỉ tiêu và các bộ phận cấu thành
nên báo cáo nói riêng. CSDL cũng là căn cứ giúp KTV xác định được những
mắt xích và thủ tục kiểm soát cơ bản được đơn vị xây dựng và duy trì nhằm
kiểm soát các khía cạnh của hoạt động trong đơn vị. Từ những hiểu biết này
KTV sẽ xác định và lựa chọn các thủ tục và trình tự kiểm toán phù hợp nhằm
thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đánh giá hệ
thống KSNB cũng như các nghiệp vụ và số dư các TK.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, CSDL sẽ giúp KTV luôn xác định
được mục tiêu các thử nghiệm mình đang thực hiện, trên cơ sở đó có thể đưa ra
các quyết định có hiệu quả nhất cho cuộc kiểm toán
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, CSDL là căn cứ để KTV xác định và
đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng thu thập được với các
mục tiêu kiểm toán đã được thiết lập, từ đó đánh giá được mức độ thỏa mãn về
kiểm toán. Từ đó sẽ giúp KTV đưa ra các quyết định có liên quan đến các thủ
tục kiểm toán cần thực hiện bổ sung cũng như những nhận định đánh giá về các
chỉ tiêu bộ phận được kiểm toán và toàn bộ BCTC.
 Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập

được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình
thành nên ý kiến của mình (VSA 500 – Bằng chứng kiểm toán).
Như vậy bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, số sách kế
toán, BCTC và các thông tin tài liệu từ những nguồn khác. Chỉ có những thông
tin và tài liệu mà KTV thu thập được có liên quan đến cuộc kiểm toán và được

SV: Nguyễn Thị Thu

7

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

KTV sử dụng làm cơ sở để đưa ra các nhận xét của mình về BCTC của đơn vị
mới là các bằng chứng kiểm toán.
Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để
chứng minh cho các nhận định của KTV về các BCTC của đơn vị. Xuất phát từ
ý nghĩa và tầm quan trọng của các bằng chứng kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán
số 500 (Bằng chứng kiểm toán) của Việt nam đã quy định và yêu cầu “KTV và
công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”.
 Quy trình kiểm toán
Các loại kiểm toán khác nhau có những quy trình kiểm toán đặc thù khác
nhau. Tuy nhiên trên một phạm vi chung, tất cả các loại kiểm toán đều có quy
trình tương tự nhau, đó là quy trình ba giai đoạn: Giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán, và giai đoạn kết thúc kiểm toán.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm các bước công việc như công tác
chuẩn bị (tiếp nhận khách hàng và chuẩn bị nhân sự, phương tiện cho cuộc kiểm
toán); lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán, thực chất là triển khái các nội dung trong kế
hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán nhằm thu thập bằng chứng kiểm
toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Đối với kiểm toán
BCTC, những nội dung chính trong giai đoạn này gồm: Thực hiện các khảo sát
kiểm soát (nếu có); thực hiện các thủ tục phân tích và các khảo sát chi tiết
nghiệp vụ khảo sát chi tiết về số dư.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm các công việc như tổng hợp kết quả, lập
và công bố báo cáo kiểm toán. Đối với kiểm toán BCTC, giai đoạn này thường
bao gồm những công việc như: Xem xét lại những sự kiện phát sinh sau, đánh
giá các kết quả và lập báo cáo kiểm toán, công bố báo cáo kiểm toán, và hoàn tất
hồ sơ kiểm toán.
SV: Nguyễn Thị Thu

8

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

1.2.KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức

độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu kiểm toán của khoản nợ
PTNB là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận
về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục này, đồng thời cung cấp các
thông tin, tài liệu làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các phần
hành có liên quan khác.
Cụ thể hóa mục tiêu đó là:
-

Các khoản nợ phải trả người bán được phản ánh trên BCTC là có thật và

phù hợp với từng đối tượng.
-

Các khoản nợ phải trả được ghi nhận đầy đủ và đúng kỳ.

-

Các khoản nợ phải trả người bán được phân loại và hạch toán đúng đắn,

đảm bảo đúng nội dung, bản chất kinh tế của khoản mục, phù hợp với các quy
định có liên quan, đồng thời nhất quán giữa sổ sách kế toán và các chứng từ hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ kèm theo.
-

Các khoản nợ phải trả người bán được tổng hợp đầy đủ, chính xác và công

bố phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành hoặc được
chấp nhận.
Để đạt được mục tiêu chính nói trên, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán
viên cần phải khảo sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm

soát nội bộ đối với khoản mục này để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo
sát cơ bản.

SV: Nguyễn Thị Thu

9

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
-

Các nội quy, quy chế của đơn vị liên quan việc quản lý các khoản nợ phải

trả (ví dụ: có quy định về việc ghi chép công nợ theo đối tượng hay không, đơn
vị có thực hiện đối chiếu công nợ hàng tháng, hàng quý… hay không, ai là
người có nhiệm vụ xét duyệt, phê chuẩn từng loại công nợ…)
-

BCTC, bảng cân đối số phát sinh, sổ Nhật ký chung…

-

Các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết TK 331 theo đối tượng, các sổ cái các


tài khoản có liên quan như TK 111, 112, 152, 153, 156…
-

Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, nhập kho, hoá đơn GTGT,

hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ…
-

Các chứng từ, hoá đơn mua hàng, phiếu chi tiền, nhập kho, hoá đơn GTGT,

hợp đồng mua bán, biên bản thanh lý hợp đồng, đối chiếu công nợ…
-

Các tài liệu khác như: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, giấy đề nghị mua

hàng, nhật ký mua hàng, báo cáo thống kê…; hóa đơn thanh toán, phiếu báo
giá…
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán
Trong quá trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB, các sai sót mà KTV
thường gặp đó là:
- Hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản…chưa nhận được từ người bán mà
doanh nghiệp đã ghi sổ làm tăng khoản nợ PTNB.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua vào không đúng kì.
- Hạch toán hàng hóa, nguyên vật liệu, tài sản… mua trả góp giống mua
thanh toán tiền một lần.
- Sự xác nhận của người bán không phù hợp, thường có những chênh
lệch phải xác minh lại bằng các kỹ thuật bổ sung: thông qua ngân hàng, gửi
thư xác nhận.
SV: Nguyễn Thị Thu


10

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

- Không khớp số liệu giữa sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, thiếu sự đối chiếu
xác nhận định kỳ. Ghi chép nợ PTNB không đúng cho từng loại nợ phải trả và
từng đối tượng chủ nợ.
- Nợ quá hạn kéo dài không được xử lí kịp thời, không có xác định của
chủ nợ.
- Quy trình kiểm nghiệm những chuyến hàng mua của doanh nghiệp còn
mang tính hình thức, chưa chặt chẽ, dễ sai sót. Quá trình KSNB thường vi phạm
nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ PTNB nằm trong quy trình kiểm toán
chung BCTC gồm 3 giai đoạn:
-

Lập kế hoạch kiểm toán

-


Thực hiện kiểm toán

-

Kết thúc kiểm toán

1.3.1. Lập kế hoạch và soản thảo chương trình kiểm toán
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn lập ra phương hướng và các thủ tục kiểm toán cần thiết
kiểm toán khoản mục nợ PTNB với khách hàng cụ thể.
a. Thu thập thông tin liên quan đến khoản mục nợ PTNB
Thu thập thông tin liên quan đến khoản mục nợ PTNB bao gồm: KTV thu
thập các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ
thống KSNB của đơn vị khách hàng.
 Thu thập thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Mục tiêu

SV: Nguyễn Thị Thu

11

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh, hoạt động đơn vị khách
hàng, vấn đề tiềm ẩn từ đó xác định trọng tâm kiểm toán phần hành nợ PTNB.

+Thủ tục thực hiện
-

KTV thu thập thông tin về lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm của công ty,

nguyên vật liệu đầu vào, định mức nguyên vật liệu. Từ đó KTV có thông tin
khái quát về người bán của khách hàng. Để có thông tin này, KTV lập và gửi
bản yêu cầu tài liệu tới khách hàng. Việc này góp phần đảm bảo cung cấp tài
liệu kịp thời. KTV có thể phỏng vấn BGĐ, nhân viên kế toán phụ trách khoản
mục nợ PTNB, nhân viên bộ phận mua hàng.
-

Với khách hàng thường niên, KTV xem xét kết quả kiểm toán trước và hồ sơ

kiểm toán chung. Qua kết quả kiểm toán trước biết được sai phạm khách hàng
thường mắc khi hạch toán nghiệp vụ về nợ PTNB.
-

Ngoài ra KTV tham quan nhà xưởng, trực tiếp quan sát quy trình sản xuất,

nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu mua về.
 Khảo sát KSNB về nợ PTNB
+ Mục tiêu
Giúp KTV có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB từ đó đánh giá RRKS
là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán, xác định thời gian và phạm vi các thử
nghiệm cơ bản cần thực hiện.
Hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục
kiểm soát và bộ phận KSNB, nguyên tắc KSNB.
+ Cách thức tiến hành
Đánh giá môi trường kiểm soát dựa vào:

-

Đặc thù quản lí: người có quyền phê duyệt chính sách, thủ tục kiểm soát.

-

Công tác điều hành, đưa ra chính sách của cấp lãnh đạo được thực hiện

thế nào.
SV: Nguyễn Thị Thu

12

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Đánh giá hệ thống kế toán dựa vào:
-

Tổ chức kế toán phần hành nợ PTNB: người thực hiện, chứng từ, tài khoản,

sổ sách.
-

Quy trình kế toán nợ PTNB, luân chuyển chứng từ, quá trình mua hàng: có


nhu cầu mua hàng, mua, nhập kho, ghi sổ, đưa thông tin lên BCTC.
Đánh giá thủ tục kiểm soát, bộ phận KSNB và nguyên tắc KSNB
-

KTV kiểm tra các giai đoạn quá trình mua hàng, phân chia cho các nhân

viên đảm bảo nguyên tắc “phân công phân nhiệm” không.
-

Trong mua hàng, bộ phận mua phải tách biệt giữa người phê chuẩn và bộ

phận nhận hàng, kế toán và thủ kho, tuân thủ nguyên tắc “bất kiêm nhiệm”.
-

Việc ủy quyền phê chuẩn có thực hiện đúng đắn, phê duyệt trên hợp đồng

mua, yêu cầu mua có được thực hiện bởi đúng cấp có thẩm quyền, tuân thủ
nguyên tắc “ủy quyền phê chuẩn” không.
b. Phân tích thông tin
 Đánh giá tính trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ độ lớn, bản chất của sai phạm, có thể đơn lẻ
hoặc từng nhóm mà trong hoàn cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét
đoán sẽ không chính xác hoặc có kết luận sai lầm. Xét đoán tính trọng yếu phụ
thuộc tính chủ quan và khả năng xét đoán nghề nghiệp, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm KTV.
+ Mục tiêu
Việc đánh giá tính trọng yếu là căn cứ xác định thời gian, phạm vi thực
hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo cho phù hợp. Mức trọng yếu phân bổ
càng lớn thì KTV sẽ thu hẹp phạm vi các thử nghiệm cơ bản cần áp dụng và
ngược lại.

+ Thủ tục thực hiện

SV: Nguyễn Thị Thu

13

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

KTV tiến hành ước tính mức độ trọng yếu cho toàn bộ BCTC, sau đó phân
bổ cho các khoản mục.
Đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC phụ thuộc các yếu tố:
-

Quy mô khách hàng. Khách hàng khác nhau, phương pháp xây dựng mức

trọng yếu khác nhau.
-

Quy mô sai sót có trọng yếu hay không căn cứ vào: thu nhập thuần trước

thuế, doanh thu, tổng tài sản…
-

Bản chất sai sót.
 Đánh giá rủi ro

+Mục tiêu
Dựa trên thông tin thu thập được về hệ thống KSNB, hoạt động kinh doanh

của khách hàng, KTV dự kiến mức độ rủi ro phát hiện là cơ sở để lập kế hoạch
kiểm toán và thực hiện kiểm toán, dự kiến thời gian, nội dung, phạm vi các thủ
tục áp dụng cho phù hợp.
+ Thủ tục thực hiện
-

Rủi ro kiểm toán phụ thuộc vào 2 yếu tố: Mức độ người sử dụng thông tin

tin tưởng vào BCTC của doanh nghiệp và khả năng khách hàng gặp phải khó
khăn về tài chính sau khi BCTC được công bố. Rủi ro kiểm toán gồm 3 yếu tố
cấu thành là rủi ro tiềm tàng, RRKS và rủi ro phát hiện.
-

Đánh giá rủi ro tiềm tàng (IR): Qua thu thập thông tin kinh doanh khách

hàng, hiểu biết bản chất khoản mục nợ PTNB, KTV đưa ra kết luận rủi ro tiềm
tàng đối với khoản mục nợ PTNB là cao, trung bình hay thấp.
-

Đánh giá rủi ro kiểm soát (CR): Qua nghiên cứu hệ thống KSNB của đơn

vị và hệ thống KSNB với khoản mục nợ PTNB, KTV đưa ra mức RRKS cho
khoản mục nợ PTNB.
SV: Nguyễn Thị Thu

14


CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp
-

Khoa kế toán

Dự kiến rủi ro phát hiện (DR): Là khả năng sai phạm xảy ra với khoản mục

nợ PTNB mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra.
c.Phân tích sơ bộ đối với khoản mục nợ PTNB
+ Mục tiêu
KTV thực hiện phân tích sơ bộ nhằm phát hiện những biến động và biểu
hiện bất thường của khoản mục nợ PTNB để tập trung kiểm tra làm rõ.
+ Thủ tục thực hiện
Dựa trên thông tin trong BCTC, KTV tiến hành thủ tục phân tích sau:
-

Phân tích ngang: so sánh số dư các khoản nợ PTNB năm nay so với

năm trước.
-

Phân tích dọc: phân tích sự thay đổi tỷ trọng nợ PTNB trong tổng số nợ

giữa các năm.
1.3.1.2. Soạn thảo chương trình kiểm toán
Sau khi thu thập thông tin liên quan đến khoản nợ PTNB, KTV soạn thảo
chương trình kiểm toán đối với khoản mục này.

Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán nợPTNB chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần
hành, nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian
ước tính cần thiết cho từng phần hành liên quan đến nợ PTNB.
Mục tiêu kiểm toán: thu thập bằng chứng, CSDL đối với khoản mục nợ
PTNB nhằm định hướng tập trung kiểm tra cái nào?.
Xác định về phạm vi kiểm toán: dựa vào rủi ro tiềm tàng, RRKS và kết quả
phân tích sơ bộ. KTV tiến hành xác định phạm vi kiểm toán. Nếu rủi ro tiềm
tàng, RRKS cao thì mở rộng phạm vi mẫu kiểm toán, thủ tục kiểm toán. Và

SV: Nguyễn Thị Thu

15

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

ngược lại nếu rủi ro tiềm tàng, RRKS thấp thì thu hẹp phạm vi mẫu kiểm toán,
thủ tục kiểm toán.
-

Thủ tục kiểm soát được thực hiện như cụ thể hóa các mục tiêu KSNB cho

khoản mục nợ PTNB được khảo sát, nhận diện các quy trình kiểm soát đặc thù

làm giảm RRKS cho từng mục tiêu KSNB; thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với
từng quá trình kiểm toán đặc thù.
-

Thủ tục phân tích để đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản nợ

PTNB đang được kiểm toán. Trên cơ sở đó, KTV sẽ quyết định mở rộng hay thu
hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết. Thủ tục phân tích được thực hiện bao gồm các
bước sau: so sánh phân tích biến động số dư phải trả nhà cung cấp năm nay so
với năm trước, cũng như tỷ trọng số dư phải trả nhà cung cấp trong tổng số nợ
ngắn hạn và dài hạn để phát hiện sự biến động bất thường và đánh giá tính phù
hợp với thay đổi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện theo qui trình như đánh giá tính

trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục nợ PTNB, đánh giá RRKS đối với khoản
mục nợ PTNB trên BCTC nhằm xác định số lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập, thiết kế, dự đoán kết quả của thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích,
thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Đồng thời chương trình kiểm toán nợ phải trả người bán cũng là toàn bộ
các hướng dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán
và là phương tiện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Thử nghiệm kiểm soát là
việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
SV: Nguyễn Thị Thu


16

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán

Tiếp tục khảo sát hệ thống KSNB nếu ở giai đoạn lập kế hoạch KTV tin
cậy vào hệ thống KSNB của đơn vị. Công việc này có thể được thực hiện bởi trợ
lý kiểm toán, hoặc KTV cấp cao hơn.
+ Mục tiêu
Thu thập bằng chứng về tính thiết kế và tính vận hành của hệ thống KSNB.
Đánh giá mức độ tin cậy với hệ thống KSNB và RRKS là cơ sở điều chỉnh thủ
tục kiểm toán cho phù hợp. Tính thiết kế đầy đủ, hợp lý và chặt chẽ của hệ thống
KSNB. Tính vận hành liên tục, có hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB.
Kiểm tra tính tuân thủ 3 nguyên tắc KSNB: “phân công phân nhiệm, bất kiêm
nhiệm và ủy quyền phê chuẩn” có được thực hiện hợp lý và đầy đủ không.
+ Cách thức tiến hành
-

Kiểm tra các quy định, quyết định về hệ thống KSNB của đơn vị

-

Phỏng vấn kế toán khoản mục nợ PTNB, thời điểm ghi nhận nghiệp vụ…

-


Kiểm tra một số nghiệp vụ từ sổ Cái đến thời điểm phát sinh đánh giá việc

kiểm soát, kiểm tra các chứng từ mua hàng như: hợp đồng mua bán, hóa đơn của
người bán, phiếu nhập kho…
-

Quan sát quá trình hạch toán thực tế của nhân viên kế toán tại khách hàng,

đánh giá tính hợp lý của việc hạch toán.
+ Kết luận
KTV chỉ ra mức độ tin cậy đối với hệ thống KSNB của khách hàng, đánh
giá lại RRKS liên quan khoản mục nợ PTNB là cao, thấp hay trung bìnhlà cơ sở
điều chỉnh kế hoạch kiểm toán (nếu cần) cho phù hợp.
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các thử nghiệm kiểm soát
đối với nợ phải trả người bán
Mục tiêu KSNB
Tính có căn cứ hợp lý

SV: Nguyễn Thị Thu

Thủ tục khảo sát kiểm soát
- Những khoản nợ phải trả phát sinh cần xem xét chứng
từ, hoá đơn mua hàng,hợp đồng

17

CQ49/22.09


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán

- Xem xét sự tồn tại và phù hợp của đối tượng chủ nợ
- Xem xét thẩm quyền phê duyệt trong việc mua hàng và

Tính toán, đánh giá đúng
đắn

ghi tăng nợ PTNB
- Tính toán lại số tiền trên chứng từ, hoá đơn bán hàng
- Đối chiếu số tiền trên hoá đơn với số phát sinh nợ phải
trả trên sổ chi tiết, tổng hợp

Tính đầy đủ
Phân loại và hạch toán

- Cộng lũy kế
- Số dư nợ phải trả có được ghi chép đầy đủ, đúng quy
định
- Nợ phải trả có được phân loại theo từng đối tượng, từng
chủ nợ và được theo dõi riêng
- Ghi sổ phải có dấu hiệu và có quá trình KSNB chặt chẽ.

Tính đúng kỳ

Trình bày và công bố

- Hướng dẫn đầy đủ hồ sơ kế toán cho từng trường hợp
- Kiểm tra tính liên tục và thứ tự của hóa đơn

- Đối chiếu giữa ngày tháng trên sổ và ngày tháng trên
hóa đơn, chứng từ liên quan
- Nợ PTNB có đựơc trình bày, công bố theo quy định kế
toán
- Quy định tách biệt việc ghi chép, tính toán và KSNB
- Có dấu hiệu kiểm tra nội bộ về tính cộng dồn và trình
bày trên BCTC

1.3.2.2. Phân tích tổng quát đối với nợ phải trả người bán
Kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát (Thủ tục phân tích cụ thể: Có thể sử
phân tích ngang và phân tích dọc, phân tích ước tính) đối với khoản mục nợ
PTNB được sử dụng chủ yếu để phát hiện, xác định những biến động bất thường
của khoản mục PTNB, từ đó, khoanh vùng trọng tâm, trọng điểm cần tập trung
đi sâu kiểm toán.
+ Mục đích

SV: Nguyễn Thị Thu

18

CQ49/22.09


×