GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
MỤC LỤC.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
1.4. Kết cấu nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BÁN VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BCTC
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ và lý thuyết về kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
2.1.2. Lý thuyết về quy trình kiểm toán.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán độc lập.
2.3. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính.
2.3.1. Nội dung kiểm toán doanh thu theo quy định chuẩn mực kiểm toán.
2.3.2. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG KIỂM
TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY KIỂM
TOÁN, TƯ VẤN, ĐỊNH GIÁ ACC – VIỆT NAM.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kiểm toán doanh thu,.
3.1.1. Phương pháp nghiên cứu về kiểm toán doanh thu.
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố moi trường
đến quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính.
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập hiện nay.
3.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kiểm toán doanh thu.
3.2.2.1. Môi trường vĩ mô.
3.2.2.2. Môi trường vi mô.
3.3. Thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty kiểm toán , tư vấn, định giá _ ACC Việt Nam.
3.3.1. Thực trạng tổ chức kinh doanh, quản lý chuyên môn tại công ty.
3.3.2. Thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu.ư
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN - ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM
THỰC HIỆN
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
1
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
4.1.Nhận xét về thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính do Công ty thực hiện
4.1.1.Những ưu điểm của Công ty trong thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu
4.1.2.Những tồn tại và nguyên nhân
4.2.Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty
4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty
4.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHÊN CỨU
1.5. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin tài chính của mỗi
doanh nghiệp rất cần cho các nhà hoạch định và quản lý nền kinh tế cũng như các
nhà đầu tư, những đối tượng khai thác và sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
Kiểm toán, với chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động tài
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
2
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
chính của đơn vị được kiểm toán, tạo niềm tin cho những người sử dụng báo cáo
tài chính của Công ty được kiểm toán. Việc xuất hiện và phát triển nghành nghề
kiểm toán tại Việt Nam đã đóng góp rất lớn trong việc phát triển nền kinh tế.
Doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu là chỉ
tiêu biểu hiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa trong các chỉ
tiêu tài chính Doanh thu là khoản mục có ảnh hưởng tới rất nhiều các khoản mục
khác trên các báo cáo tài chính.. Do đó, doanh thu được coi là một chỉ tiêu đặc biệt
quan trọng, nó luôn ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh, cũng
như ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán: Lợi nhuận
chưa phân phối, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp… các khoản nghĩa vụ với
nhà nước.
Do đó khi thực hiện kiểm toán đây là một khoản mục cần được quan tâm và đặt ra
yêu cầu việc kiểm toán khoản mục doanh thu phải được thực hiện một cách có
hiệu quả.
Tuy nhiên việc thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các công ty kiểm toán độc lập vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và vướng mắc, kết quả
điều tra phỏng vấn cho thấy có 4 trong 5 chiếm (80%) người được hỏi trả lời rằng
kiểm toán doanh thu còn nhiều bất cập vì vậy cần đi sâu nghiên cứu quy trình kiểm
toán nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng để từ đấy tìm ra được
giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu có ý nghĩa rất lớn về cả lý luận
lẫn thực tiễn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công việc kiểm toán doanh thu, trong thời
gian thực tập tại công ty Kiểm toán – Tư vấn – Định giá ACC_Việt Nam, dưới sự
hướng dẫn tận tình của TH.S . Lưu Thị Duyên và các anh chị trong Công ty
ACC_Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
– Tư vấn – Định giá ACC_Việt Nam thực hiện
1.6. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đề tải xoay quanh nghiện cứu và giải quyết các vấn đề sau’;
Kiểm toán là gì?, việc thực hiện công việc kiểm toán doanh thu chịu chi phối của
các chuẩn mực kế toán, kiểm toán nào? Để giải quyết vấn đề này đề tài đã nghiên
cứu các vấn đề sau:
• Đề tài trình bày những lý luận chung nhất về kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính, làm rõ tình hình nghiên cứu quy trình kiểm toán
doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán độc lập.
• Đề tài làm trình bày rõ về quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
3
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
• Đề tài trình bày phương pháp hệ nghiên cứu về kiểm toán doanh thu.
• Đề tài đi sâu phân tích ảnh hưởng các nhân tố vi mô cũng như vĩ mô tới
kiểm toán doanh thu.
Trọng tâm vấn đề mà đề tài cần giải quyết là kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm
toán ACC – Việt Nam được thực hiện như thế nào?
• Qua khảo sát thực tế và tìm hiểu thực trạng đề tài trình bày ý kiến các
chuyên gia về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng như
thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm
toán ACC- Việt Nam.
Từ việc nghiên cứu thực trạng kiểm toán doanh thu tại công ty kiểm toán ACC –
Việt Nam cần phải đưa giải những giải pháp nào để hoàn thiện quy trình kiểm toán
doanh thu?
• Bằng việc khảo sát thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty kiểm toán ACC- Việt Nam đề tài đã đưa ra những nhận xét
đánh giá khách quan , toàn diện về công tác kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính về những thành tựu đạt được, những hạn chế vướng mắc trong
quá trình thực hiện kiểm toán.
• Trên cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán doanh thu tại côn g ty kiểm toán
độc lập nói chung và công ty kiểm toán ACC – Việt Nam nói riêng. Đề tài đã đề ra
khá nhiều giải pháp hoàn nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
1.7. Mục tiêu nghiên cứu.
Làm sáng tỏ nội dung, cơ sở lý luận và thực trạng về kiểm toán doanh thu trong
kiểm toán báo cáo tài chính từ đó tìm ra những hạn chế tồn tại và đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu. Những giải pháp này là
cơ sở để công ty tự hoàn thiện nâng cao chất lượng dịch vụ của mình, tạo ra sự tín
nhiêm đối với khách hàng. Đối với hiệp hội kiểm toán Việt Nam (VACPA) những
giải pháp này giúp hội lập nên một chương trình kiểm toán một cách khoa học và
hợp lý, tăng hiệu quả và giảm thiểu những rủi ro của cuộc kiểm toán.
1.8. Phạm vi nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chưa đi sâu vào nghiên cứu toàn bộ các
khoản mục khác của doanh thu như : Doanh thu hoạt động tài chính doanh thu
khác.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế tôi chỉ đi sâu nghiên cứu kiểm toán doanh thu
tại công ty kiểm toán ACC – Việt Nam cho kiểm toán báo cáo tài chính năm 2010
mà chưa đi sâu vào nghiên cứu kiểm toán doanh thu tại các công ty kiểm toán độc
lập nói chung.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
4
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
1.9. Kết cấu nghiên cứu.
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận cơ bản về kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính .
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán, tư vấn, định giá _ ACC Việt Nam.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán, tư vấn định giá ACC –
Việt Nam.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
5
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN DOANH
THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ và lý thuyết về kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính.
2.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
- Một số khái niệm cơ bản về kiểm toán;
Kiểm toán: có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về kiểm toán nhưng theo
tác giả Alvin A.Aen và James K.Loebbecker trong giáo trình “Kiểm toán” đã nêu
định nghĩa chung về kiểm toán như sau: “ kiểm toán là quá trình các chuyên gia
độc lập và thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể
định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về
mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”.
Kiểm toán độc lập: Theo điều 2 nghị định số 105/2004/NĐ – CP ngày 30/03/2004
của Chính phủ quy định “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của
KTV và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số
liệu kế toán và BCTC của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được
kiểm toán) khi có yêu cầu của các đơn vị này.
Kiểm toán BCTC: Là việc kiểm tra và xác nhận về tính trung thực và hợp lý của
các tài liệu, số liệu kế toán và BCTC của đơn vị kế toán phục vụ đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin trên BCTC của đơn vị.
- Một số khái niệm cơ bản về doanh thu và kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
báo cáo tài chính.
Doanh thu: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán ,, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (theo chuẩn mực kế toán số 14).
2.1.2. Lý thuyết về quy trình kiểm toán.
Công việc kiểm toán có thể thực hiện trong các doanh nghiệp có quy mô lớn ,
trung bình hoặc nhỏ, có hoạt động đơn giản hoặc phức tạp. Trong những điều kiện
khác nhau nội dung trình tự từng công việc cụ thể có thể khác nhau. Nhưng về cơ
bản công việc kiểm toán bao gồm 3 bước:
- Lập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Kết thúc kiểm toán
a) Lập kế hoạch kiểm toán.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
6
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Là giai đoạn đầu tiên, cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán. Nếu thực hiện chu đáo,
chuẩn xác sẽ giúp cho thực hiện tốt các giai đoạn sau. Kế hoạch được sử dụng
trong suốt quá trình kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực đã có.
Xác định nhu cầu thông qua cụ thể hóa mục tiêu và phạm vi kiểm toán từ đó xác
định thời gian kiểm toán. Xác định người cần tham gia : Về tổng thể phải tương
xứng với quy mô kiểm toán , về cơ cấu phải thích ứng với từng doanh nghiệp cụ
thể. Như vậy, xây dựng kế hoạch là xác định cụ thể số lượng, cơ cấu, chất lượng
về người và phương tiện tương ứng với khối lương nhiệm vụ kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, và phải được lập một
cách thích hợp nhằm bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm tóa, phát
hiện gian lận rủi ro và các vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo được cuộc kiểm toán được
hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán giúp cho việc phân công nhiệm vụ,
công việc giữa các thành viên trong đoàn kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận:
Kế hoạch chiến lược.
Kế hoạch tổng thể.
Chương trình kiểm toán.
Tuy nhiên tùy theo quy mô, tính chất, và thời hạn hợp đồng kiểm toán việc lập kế
hoạch kiểm toán có thể khác nhau.
Đối với cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn hoạt động rộng
hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm thì phải lập kế hoạch chiến lược
kế hoạch tổng thể và chương trình kiểm toán. Đối với cuộc kiểm toán có quy mô
nhỏ, địa bàn hoạt động rộng hoặc kiểm toán BCTC cho một năm thì có thể không
cần thiết phải lập kế hoạch chiến lược chỉ lập kế hoạch tổng thể và chương trình
kiểm toán.
Lập kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết
về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược được lập khi công ty kiểm toán tiến hành cuộc kiểm toán có
quy mô rộng tức là cuộc kiểm toán BCTC tổng hợp trong đó có nhiều công ty
nhiều đơn vị trực thuộc, cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp tức có dấu hiệu
tranh chấp kiện tụng.., hoặc kiểm toán BCTC của nhiều năm ví dụ năm 2000 ký
hợp đồng kiểm toán năm 2000 năm 2001 và năm 2002 thì cũng phải hợp kế hoạch
chiến lược định hướng và phối hợp các cuộc kiểm toán giữa các năm.
Kế hoạch chiến lược gồm các nội dung sau:
+ Mô tả đặc điểm đơn vị được kiểm toán: Chức năng, nhiệm vụ hoạt động chủ
yếu; quy
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
7
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
mô và phạm vi hoạt động kinh doanh, quá trình thành lập, điều kiện và khả năng
phát triền, quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu, rủi ro tiềm tàng,
+ Mục đích kiểm toán.
+ Nội dung và phạm vi kiểm toán.
+ Thời gian và trình tự tiến hành các công việc kiểm toán.
+ Đánh giá ban đầu về mức độ trọng yếu rủi ro của cuộc kiểm toán
Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được ban giám đốc
công ty kiểm toán phê duyệt. Như vật kế hoạch chiến lược là cần thiết nhưng
không bắt buộc phải có đối với tất cả các cuộc kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch chiến lược thì KTV tiến hành lập kế hoạch tổng thể để cụ thể
hóa kế hoạch chiến lược.
Vậy lập kế hoạch tổng thể là gì?
Lập kế hoạch tổng thể:
Là dự kiến chi tiết, tỉ mỉ những công việc để tiến hành kiểm toán từng bộ phận,
từng khoản mục hoặc từng phần hành công việc của cuộc kiểm toán.
Nội dung kế hoạch chiến lược gồm: Những công việc cụ thẻ phải làm, các phương
pháp kiểm toán phải thực hiện, trình tự thực hiện từng công việc, tổng quỹ thời
gian cần thiết và thời hạn hoàn thành từng công việc, dự trù kình phí cho kiểm
toán.
Sau khi lập kế hoạch tổng thể KTV sẽ soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán sẽ
tiến hành, gồm: các thủ tục kiểm toán sẽ thực hiện cho từng khoản mục trên báo
cáo tài chính, thời gian ước tính phải hoàn thành cho mỗi thủ tục, phân công cụ thể
từng kiểm toán viên thực hiện từng thủ tục, dự kiến tài liệu hồ sơ liên quan cần sử
dụng
Trên đây là tất cả các nội dung các bước công việc cụ thể cần phải làm đối với giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
b) Thực hiện kiểm toán.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được vạch ra KTV tiên hành thực kiểm toán
- Yêu cầu và nguyên tắc khi thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên phải tuân thủ
chương trình kiểm toán đã xác định không được tự ý thay đổi. Trong quá trình
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
8
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
kiểm toán, kiểm toán viên phải thường xuyên ghi chép những phát giác, các nhận
định về nghiệp vụ, về con số, sự kiện để nhằm tích lũy những bằng chứng, các
nhận định cho đến kết luận cuối cùng của công việc kiểm toán. Mọi sự điều chỉnh
về trình tự nội dung phạm vi kiểm toán phải được sự thống nhất của người tổ
trưởng công tác kiểm toán, người thư ký mới, người chủ hợp đồng kiểm toán.
- Nội dung thực hiện kiểm toán.
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ: KTV phải hiểu biết về các quy chế kiểm soát
nội bộ có liên quan. KTV cũng phải nghiên cứu đánh giá sự hoạt động của những
quy chế kiểm soát nội bộ mà KTV định dựa vào để xác định nội dung, thời gian và
phạm vi của các phương pháp kiểm toán khác .
Kiểm tra hệ thống kế toán: Để thu thập bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu của
BCTC, làm cơ sở đưa ra các ý kiến nhận xét đối với từng thông tìn tài chính nói
riêng hay đối với BCTC nói chung, KTV phải thực hiện các khảo sát cơ bản đối
với quá trình kế toán và số liệu kế toán có liên quan.
Khảo sát gồm 2 kỹ thuật là:
- Phân tích đánh giá tổng quát
- Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và về số dư tài khoản.
Phân tích nội dung thông tin phục vụ việc lập báo cáo kiểm toán: KTV phải phân
tíc, đánh giá các thông tìn tài chính đã thu được của kỳ trước, thông tin kế hoạch,
đề đánh giá và rút ra kết luận phục vụ cho việc lập báo cáo kiểm toán.
c) Hoàn thành kiểm toán.
Sau khi thực hiện kiểm toán xong BCTC trên cơ sở số liệu, bằng chứng thu thập
được KTV hoàn thành biên bản kiểm toán, biên bản kiểm toán thể hiện tất cả
những vấn đề mà KTV thu thập, sau đấy người phụ trách nhóm kiểm toán dựa và
biên bản kiểm toán để hoàn thành BCKT.
Báo cáo kiểm toán: Là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán, là văn bản
do KTV phát hành để trình bày ý kiến của mình về thông tin tài chính được kiểm
toán.
Các yếu tố cơ bản của một báo cáo kiểm toán:
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
9
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ( VSA700) báo cáo kiểm toán
về báo cáo tài chính được trình bày theo trình tự sau:
1, Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải nêu rõ tên, biểu
tượng, địa chỉ giao dịch, số điện thoại, số fax và số liên lạc khác của công ty hoặc
chi nhánh công ty kiềm toán phát hành báo cáo kiểm toán.
2, Số hiệu báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo
cáo kiểm toán của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán theo từng năm.
3, Tiêu đề báo cáo kiểm toán.: Báo cáo kiểm toán phải có tiêu đề rõ ràng và thích
hợp để phân biệt với báo cáo do người khác lập. Báo cáo kiểm toán được phép sử
dụng tiêu đề “Báo cáo kiểm toán” hoắc “Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính”...
4, Người nhận báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ người được nhận
báo cáo kiểm toán phù hợp với hợp đồng kiểm toán.Người nhận có thể là Hội
đồng quản trị, hoặc các cổ đông đơn vị được kiểm toán.
5, Mở đầu của báo cáo kiểm toán: Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán là báo cáo
tài chính, việc lập báo cáo tài chính là thuộc trách nhiệm của giám đốc đơn vị được
kiểm toản. Trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán là đưa ra ý kiên về BCTC
dựa trên kết quả kiểm toán của mình.
6, Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán: Nêu chuẩn mực kiểm toán áp dụng
để thực hiện cuộc kiểm toán, nêu những công việc và thủ tục kiểm toán mà KTV
đã thực hiện.
7, Ý kiến của KTV và công ty kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán. Báo cáo
kiểm toán phải nêu rõ ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về các
BCTC trên phương diện phản ánh trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu,
trên phương diện tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và việc tuân thủ
các quy định pháp lý có liên quan.
8, Địa điểm và thời gian lập báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ
ngày thàng năm kết thúc công việc kiểm toán. Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ địa
điểm của công ty hoặc chi nhánh công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành
báo cáo kiểm toán.
9, Chữ ký và đóng dấu: BCKT phải ký rõ tên của kiểm toán viên đã đăng ký hành
nghề kiểm toán ở Việt Nam – người chịu trách nhiệm, và ký rõ tên giám đốc của
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
10
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
công ty kiểm toán chịu trách nhiệm phát hành BCKT. Mỗi chữ ký nói trên phải ghi
rõ họ và tên, số hiệu đăng ký hành nghề kiểm toán ở Việt Nam. Trên chữ ký của
giám đốc phải có dấu công ty chịu trách nhiệm phát hành BCKT. Giữa các trang
của báo cáo kiểm toán và BCTC phải được kiểm toán đóng dấu giáp lai.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán độc lập.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và có ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu khác trong bảng cân đối kế toán, vì vậy có
rất nhiều đề tài nghiên cứu về kế toán doanh thu,và kiểm toán doanh thu. Đối với
quy trình kiểm toán doanh thu trong mấy năm gần đầy được rất nhiều bạn sinh
viên nghiên cứu, cụ thể:
Nguễn Trung Kiên sinh viên khóa 48 trường kinh tế quốc dân đã nghiên cứu “
Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm
toán DTL thực hiện”
Trần Thị Định sinh viên khoa kế toán – kiểm toán trường học viện Ngân hàng đã
nghiên cứu “ kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC do công ty kiểm toán
Mỹ thực hiện”
Bên cạnh đó còn nhiều đề tài nghiên cứu về chu trình bán hàng và thu tiền trong
đấy doanh thu là một bộ phân của chu trình bán hàng và thu tiền.
2.3. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính.
2.3.1. Nội dung kiểm toán doanh thu theo quy định chuẩn mực.
2.3.1.1. Chuẩn mực kế toán quy định.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (đoạn 03) “doanh thu là tổng giá trị lợi ịch kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thưởng của doanh nghiệp góp phần làm tằng vốn chủ sở hữu.”. Các
khoản doanh nghiệp thu hộ bên thứ ba do không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nên không được coi là doanh
thu. Doanh thu phát sinh từ các giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. được xác định bẳng giá
trì hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc
thận trọng trong chuẩn mực kế toán 01. Tuy nhiên có trường hợp, giao dịch không
thể thỏa mãn được cả 2 nguyên tắc này do chúng có thể xung đột với nhau.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
11
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Trường hợp giao dịch không thể thỏa mãn cả 2 nguyên tắc này thì ưu tiên tuân thủ
nguyên tắc thận trọng.
Nguyên tắc phù hợp được hiểu trên 2 khía cạnh:
Thứ nhất, khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Ví dụ khi bán hàng cung cấp
dịch vụ doanh nghiệp phải đồng thời ghi nhận doanh thu và giá vốn.
Khoản doanh thu được ghi nhận và khoản chi phí tạo ra doanh thu phải được ghi
nhận trong cùng một kỳ kế toán.
Nguyên tắc thận trọng có thể hiểu là:
Thứ nhất, nếu một khoản chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế thì doanh thu
không được ghi nhận nhưng một khoản lợi ịch kinh tế có khả năng thì chi phí đã
được ghi nhận. Ví dụ trong giai đoạn đầu của một giao dịch cung cấp dịch vụ, khi
chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu chỉ được ghi nhận
bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hôi. Nếu chi phí liên quan đến giao dịch đó
có khả năng không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu nhưng chi phí vẫn
phải ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Thứ hai, tài sản không được ghi nhận lớn hơn lợi ích kinh tế mà có thể thu hồi từ
tài sản đó. Ví dụ: Trường hơp kết quả giao dịch của cung cấp dịch vụ không thể
xác định được chắc chắn thi doanh thu chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí đã
bỏ ra có thể thu hồi
Đồng thời theo chuẩn mức kế toán số 14 doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời cả 5 điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ nếu hợp đồng quy định bên bán hàng
chịu trách nhiệm vẫn chuyển hàng đến kho của người mua thì trước khi giao hàng
cho người mua doanh thu sẽ không được ghi nhận do ngươi bán còn chịu nhiều rủi
ro trong quá trình vận chuyển hàng từ kho người bán đến kho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nâm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. Ví dụ người mua nhận hàng nhưng
còn gửi tạm tại kho của doanh nghiệp. Trường hợp này tuy hàng hóa còn ở trong
kho nhưng doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu hoặc
kiểm soát hàng hóa thì doanh thu vẫn được ghi nhận
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, ví dụ doanh nghiệp thỏa
thuận với người mua về giá cả lô hàng
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng, ví dụ người mua đã cam kết trả tiền cho lô hàng đã mua.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng, ví dụ doanh
nghiệp xác định được giá vốn của lô hàng đã bán.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
12
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu đươc ghi nhận trong kỳ theo kết quả của giao
dịch được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch
vụ liên quan tới nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán, ví dụ đối với giao dịch dở dang doanh nghiệp xác định được tỷ lệ khối
lượng công việc đã hoàn thành trên tổng khối lượng công việc theo hợp
đồng cung cấp dịch vụ tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Ngoài ra chuẩn mực số 14 còn quy định khi hàng hóa dịch vị được trao đổi để
lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trì thi trao đổi đó không
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Doanh thu phả được theo dõi riêng
biệt theo từng loại doanh thu : Doanh thu bán hàng , doanh thu cung cấp dịch
vụ, donh thu tiên lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia. Trong từng
loại doanh thu lại được chi tiết theo từng khoản doanh thu. Nếu trong kỳ kế
toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải được hạch
toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ và doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuân làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán.
Như vậy khi thực hiện kiểm toán doanh thu KTV phải xem xét doanh thu có
được hạch toán đúng theo quy định của chuẩn mực kế toán không? Từ đó làm
cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của mình.
2.3.1.2. Chuẩn mực kiểm toán quy định.
Khi kiểm toán BCTC nói chung và tiên hành kiểm toán khoản mục doanh thu
nói riêng KTV phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kiểm toán. Hiện nay
có tất cả 38 chuẩn mực kiểm toán chi phối hoạt động kiểm toán của KTV. Tuy
nhiên với khoản mục doanh thu chịu sự chi phối bởi các chuẩn mực số 200 –
mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC, chuẩn mực sô 570 –
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
13
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
hoạt động liên tục, trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán phải tuân thủ chuẩn
mực số 300, 310, 320, thực hiện kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực 520, 240,
330, kết thúc kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực số 560, 700..
Chuẩn mực số 200 – trình bày về mục tiêu và nguyên tắc chi phối kiểm toán
BCTC. Mục tiêu của kiểm toán doanh thu là giúp cho KTV và công ty kiểm
toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng doanh thu được ghi nhận, hạch toán và trình
bày trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Khi tiến hành kiểm toán doanh thu KTV chịu sự chi phối của các nguyên tắc
cơ bản:
- Kiểm toán viên phải luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của nhà
nước trong quá trình hành nghề kiếm toán.
- Kiểm toán viên phải tuân thủ cac nguyên tắc đạo đực nghề nghiệp kiểm
toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và
tính thân trọng, tính bí mật, tư cách nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực
chuyên môn.
- Kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập
kế hoạch và thực hiện kiểm toán và phải luôn ý thức rằng có thể tồn tại
những sai sót trọng yếu trong khoản mục doanh thu.
Khi tiến hành lập kế hoạch kiểm toán BCTC cũng như kiểm toán khoản mục
doanh thu KTV phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán số 300, 310,320. Chuẩn mực
kiểm toán số 300 – lập kế hoạch kiểm toán, chuẩn mực này trình bày các nguyên
tắc, thủ tục cơ bản hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bán
liên quan đến việc lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán BCTC.
Chuẩn mực quy định kế hoạch kiểm toán phải đươc lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thịch hợp nhằm đảm bảo bao quát hết
các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận rủi ro và những
vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo được cuộc kiểm toán hoàn thành đúng thời hạn. Kế
hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và
chương trình kiểm toán. Kế hoạch chiển lược và kế hoạch tổng thể được lập
chung cho một toàn bộ một cuộc kiểm toán và được vận dụng chung cho tất cả các
khoản mục. Đối với chương trình kiểm toán phải xác định rõ nội dũng, lịch trình
và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết lập đê thực hiện kiểm toán tổng thể.
Chương trình kiểm toán phải được cụ thể hóa cho từng khoản mục từng phần
hành. Đối với khoản mục doanh thu chương trình kiểm toán phai thê hiện được: tài
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
14
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị, mục tiêu kiểm toán, thủ tục kiểm toán, các kết
luận và kiển nghị.
Trong quá trình lập kế hoạch công ty kiểm toán phải tìm hiểu và xác định tính
trọng yếu đối với khoản mục doanh thu.
Chuẩn mực sô 310 – hiểu biết về tình hình kinh doanh quy định các nguyên tắc,
thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng nguyên tắc, thủ tục cơ bản đề tìm
hiểu tình hình kinh doanh và việc sử dụng những hiểu biết đó trong quá trình kiểm
toán BCTC. Trước khi chấp nhận một hợp đồng kiểm toán , KTV và công ty kiểm
toán phải thu thập những thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh
nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn
hoạt động của đơn vị, qua đó đánh giá khả năng có thể thu thập những thông tin
cần thiết về tình hình kinh doanh để thực hiện công việc kiểm toán. Sau khi ký hợp
đồng kiểm toán , KTV cần phải thu thập những thông tin chi tiết cần thiết ngay từ
khi bắt đầu công việc kiểm toán, KTV phải luôn xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ
sung thông tin mới.
Đối với khoản mục doanh thu KTV phải tìm hiểu về tình hình kinh doanh của đơn
vị trên các nội dung sau: Hiểu biết chung về nền kinh tế ( thực trạng nền kinh tế,
mức độ lạm phát và giá trị tiền tệ, các chính sách chính phủ...). Hiểu biết về môi
trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán ( Thị trường và cạnh
tranh, đặc điểm hoạt động, các thay đổi về công nghệ sản xuất, cung cầu hàng
hóa..), các nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán (Đặc điểm quan trọng về sở
hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính, môi trường
lập báo cáo và yếu tố pháp luật)
Việc xác định tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch chịu sự tác động của
chuẩn mực kiểm toán só 320 – tính trọng yếu trong kiểm toán, chuẩn mực này quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc,
thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán khi xác
định tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC và mối quan hệ với rủi ro kiểm toán..
Đối với khoản mục doanh thu khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức
trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện những sai sót trọng
yếu về mắt đính lượng. KTV cần xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ
nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC . Đánh giả của kiểm toán
viên về mức độ trọng yếu liên quan đến số dư khoản mục doanh thu sẽ giúp KTV
quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc đánh giá
mức trọng yếu của khoản mục doanh thu sẽ giúp KTV lựa chọn được nhứng thủ
tục kiểm toán thịch hợp và việc kết hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với
nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán tới mức độ có thể chấp nhận được.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
15
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu chịu sự chi phối trực
tiếp của các chuẩn mực 520, 240, 330.
Chuẩn mực 240 – gian lận và sai sót, chuẩn mực này quy định các nguyên tắc, thủ
tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan
đến KTV và công ty kiểm toán trong việc xem xét gian lận và sai sót trong quá
trình kiểm toán BCTC.
Nội dung của chuẩn mực quy định rõ KTV và công ty kiểm toán có trạch nhiêm
giúp đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót, nhưng KTV và công
ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa gian lân
và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán. Khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán KTV
và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có thể có
làm ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC và phải trao đổi với ban giám đôc đơn vị về
gian lận và sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán. Trên cơ sở đánh giá rủi ro, KTV phải
thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo các gian lận sai sót có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC đều được phát hiện. Trên cơ sở đánh giả rủi ro, KTV
phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích nhẳm đảm bảo các gian lận và sai sót có
ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC đều được phát hiện . Chuẩn mực còn quy định rõ
những thủ tục cần được tiến hành khi có gian lận và sau sót cụ thể “trong quá trình
kiểm toán, khi xét thấy có dấu hiệu về gian lận hoặc sai sót, KTV và công ty kiểm
toán phải xem xét những ảnh hưởng của gian lận và sai sót đến BCTC. Trường
hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng gian lận hoặc sai sót có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC thì phải thực hiện và sửa đổi và bổ sung những thủ tục kiểm
toán thích hợp”. Ngoài ra KTV và công ty kiểm toán phải thông báo kịp thời
những phát hiện của mình cho giám đốc đơn vị được kiểm toán trong thời hạn
nhanh nhất trước ngày phát hành BCTC hoặc trước ngày phát hành BCKT. Nếu
KTV và công ty kiểm toán kết luận rằng có gian lận và sai sót làm ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC nhưng gian lận hoặc sai sót này không được đơn vị sửa chữa
hoặc không được phản ánh đầy đủ trong BCTC, thì KTV và công ty kiểm toán
phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc không chấp nhận.
Trên cơ sở đánh giá ban đầu của KTV và công ty kiểm toán về mức độ trọng yếu
và rủi ro. KTV phải tiến hành các thủ tục kiểm toán dựa trên cơ sở đánh giá đó.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán phải tuân thủ chuẩn mực số 330 –
thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro. Mục đích của chuẩn mực này quy
định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng và các nguyên
tắc và thủ tục cơ bản về việc đưa ra và thực hiện các thủ tục kiểm toán trên cơ sở
đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC và các cơ sở dẫn liệu trong kiểm
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
16
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
toán BCTC. Để xác định rủi ro và sai sót trọng yếu trong khoản mục doanh thu
KTV và công ty kiểm toán cần đưa ra phương pháp tiếp cận tổng quát
Các thủ tục kiểm toán bổ sung áp dụng đối với rủi ro và sai sót trọng yếu liên quan
tới khoản mục doanh thu: Tùy thuộc vào kết quả đánh giả rủi ro có sai sót trọng
yếu liên quan tới khoản mục doanh thu mà KTV và công ty kiểm toán phải thiết kế
và thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung mà nội dung, lịch trình và phạm
vi. Đối với mỗi cơ sở dẫn liệu khác nhau cần thiết kế các thủ tục kiểm toán thích
hợp, đối với doanh thu thử nghiệm kiểm soát có thể thích hợp hon để phát hiện rủi
ro sai sót về tính đầy đủ, trong khi thử nghiệm cơ bản lại thích hợp hơn để phát
hiện rủi ro sai sót về sự phát sinh. Nếu KTV đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
với khỏa mục doanh thu là thấp thì bởi hệ thống KSNB của đơn vị hiệu quả thì
KTV chỉ cần tiến hành các thủ tục phân tích mà không cần áp dụng thủ tục kiểm
tra chi tiết và ngược lại. Ngoài ra cũng căn cứ vào đánh giá rủi ro và sai sót trọg
yếu mà kiểm toán viên xác định thời gian tiến hành các thủ tục kiểm toán. Nếu rủi
ro có sai sót trọng yếu càng cao thì KTV cần phải thực hiện các thử nghiệm cơ bản
gần thời điểm cuối kỳ hơn là vào thời điểm giữa kỳ. Về phạm vi kiểm toán, nếu
rủi ro có sai sót trọng yếu càng cao thì KTV cần xác định quy mô kiểm tra chi tiết
rộng, tức cỡ mẫu phải lớn và ngược lại. Bên cạnh đó khi áp dụng các thủ tục phân
tích kiểm toán viên phải tuân thủ chuẩn mực 520 – quy trình phân tích. Quy trình
phân tịch doanh thu gồm việc so sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước, doanh thu kỳ
kế hoạch với thực hiện, so sánh với các đơn vị cùng ngành, tính các tỷ suất..., mỗi
quan hệ giữa lãi gộp với doanh thu.. như vậy việc thực hiện kiểm toán phải tuân
thủ các chuẩn mực kiêm toán hiện hành.
Kết thúc kiểm toán , nội dung chủ yếu là đưa ra BCKT, tuy nhiên trước khi đưa ra
BCKT công ty kiểm toán và KTV phải xem xét đến các sự kiện phát sinh sau ngày
khóa sổ kế toán lập BCTC. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán chịu sự chi phối
chủ yếu của 2 chuẩn mực chuẩn mực số 560 – các sự kiện phát sinh sau ngày khóa
sổ kế toán lập BCTC và chuẩn mực 700 – BCKT về BCTC. Nội dung chuẩn mực
560
Quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên
tắc, thủ tục cở bản liên quan tới trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán khi
xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC để kiểm toán
trong quá trình kiểm toán BCTC. Đối với các sự kiện phát sinh đến ngày ký
BCKT, KTV phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhầm thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh
đến ngày ký BCKT xét thấy có thể ảnh hưởng đến BCTC, và phải yêu cầu đơn vị
điều chỉnh hoặc thuyết minh trong BCTC. Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
17
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
ngày khóa sổ kế toán lập BCTC có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC thì KTV phải
xác định xem các sự kiện này có được tính toán đúng đắn và trình bày thích hợp
trong BCTC đã được kiểm toán hay không.
Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày ký BCKT nhưng trước ngày công bố
BCTC thì kiểm toán viên không bắt buộc phải áp dụng thủ tục hoặc xem xét
những vấn đề có liện quan đến BCTC sau ngày ký BCKT. Trường hợp KTV biết
được có sự kiện có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC phát sinh sau ngày
ký BCKT nhưng trước ngày công bố BCTC, thì KTV phải cần nhắc xem có nên
sửa lại BCTC và BCKT hay không và phải thảo luận vấn đề này với giám đốc của
đơn vị được kiểm toán để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ
thể. Trường hợp KTV yêu cầu nhưng giám đốc đơn vị được kiểm toán không chấp
nhận sửa đổi BCTC, và BCTC chưa được gửi đến đơn vị được kiểm toán thì KTV
và công ty kiểm toán sẽ lập lại BCKT với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến
không chấp nhận.
Các sự kiện phát hiện sau ngày công bố BCTC. Sau ngày công bố BCTC và
BCKT nếu KTV nhận thấy vẫn còn sự kiện xảy ra đến ngày ký BCKT cần phải
sửa đổi BCKT, thì KTV phải cân nhắc xem có nên sửa lại BCTC và BCKT hay
không, phải thảo luận vấn đề này với giám đốc đơn vị được kiểm toán và có
những biện pháp thích hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Kết quả của cuộc kiểm toán là BCKT. Việc lập BCKT về BCTC phải tuân thủ
chuẩn mực số 700 – BCKT về BCTC. Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc,
thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đối
với những nội dung và hình thức của BCKT do KTV và CTKT công bố sau khi
thực hiện công việc kiểm toán BCTC của một đơn vị
Trên đây là toàn bộ nội dung kiểm toán doanh thu theo quy định của chuẩn mực.
Khi thực hiện KTBC tài chính nói chung và kiểm toán doanh thu nói riêng KTV
phải tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kiểm toán.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
18
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
2.3.2. Quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán khoản mục doanh thu.
Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu được thực hiện theo các giai đoạn
của sơ đồ sau:
oán báo cáo tài chính.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
Bước 1: Đánh giá và tìm hiểu thông tin tổng quan về khách hàng
KVT sẽ tiến hành tìm hiểu thông tin sơ bộ, khảo sát và đánh giá ban đầu về
khách hàng
Bước 2: Ký hợp đồng kiểm toán
Sau khi đánh giá sơ bộ về khách hàng, nếu chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng, Công ty kiểm toán và khách hàng thực hiện ký kết hợp đồng kiểm toán
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
Đối với khoản mục doanh thu, KTV của sẽ tìm hiểu thông tin vê nghĩa vụ
pháp lý của khách hàng cũng như các thông tin liên quan đến hoạt động, ngành
nghề kinh doanh. Ngoài ra, để thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cần thu
thập thêm các thông tin có thể ảnh hưởng đến doanh thu như: đặc điểm hàng hóa,
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
19
Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm
toán
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
Bước 1: Đánh giá và tìm hiểu thông tin về khách hàng
Bước 2: Ký hợp đồng kiểm toán
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục
doanh thu
Bước 4: Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
Bước 5: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Bước 1: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích
Bước 3: Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
sản phẩm, dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, chính sách bán hàng, ghi
nhận doanh thu, hệ thống bán hàng, phân phối sản phẩm... như thế nào.
Sau đó, KTV sẽ tiến hành đánh giá chính sách, quy trình kiểm soát nội bộ
trong ghi nhận doanh thu và rủi ro kiểm soát. Bao gồm các công việc sau
Một là: Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán cho việc ghi nhận
doanh thu có được áp dụng hợp lý và nhất quán không.
Hai là: Xác định xem các loại doanh thu tại đơn vị được kiểm toán có được
hạch toán, phân loại, hợp lý theo đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ: Doanh
thu bán hàng nội bộ, doanh thu bán hàng theo hợp đồng, doanh thu hàng gửi bán,
doanh thu ghi nhận trước, doanh thu trả góp…
Ba là: Trong quá trình thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết,
xem xét xem liệu các bằng chứng thu thập được có bổ trợ cho sự hiểu biết của
KTV về các chính sách và thủ tục ghi nhận doanh thu, cũng như sự phù hợp của
các chính sách và thủ tục này hay không
Sau khi tiến hành đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ mà khách hàng đã xây
dựng, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng.
Bước 4: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu.
Sau khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá rủi ro kiểm soát, xác
định mức độ trọng yếu, đánh giá rủi ro tiềm tàng, Công ty thực hiện lập kế hoạch
kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán, bao gồm các công việc sau
Một là: Thực hiện thủ tục kiểm tra tổng hợp bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm tra chính sách ghi nhận doanh thu
Thứ hai: Kiểm tra doanh thu
Thứ ba: Kiểm tra hàng bán trả lại
Thứ tư: Kiểm tra việc trình bày doanh thu
Thứ năm: Kiểm tra EARLY CUTOFF (chứng từ gần ngày khóa sổ) của
doanh thu
Thứ sáu: Kiểm tra LATE CUTOFF ( Chứng từ sau ngày khóa sổ) của doanh
thu
Thứ bảy: Kiểm tra việc trình bày doanh thu với các bên liên quan
Thứ tám: Kiểm tra doanh thu bằng ngoại tệ
Thứ chín: Cung cấp các ý kiến tư vẫn cho khách hàng
Sau khi thực hiện xong các thủ tục kiểm tra tổng hợp, KTV thực hiện kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ về doanh thu.
Hai là: Thực hiện kiểm toán các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu
Thứ nhất: Kiểm tra chính sách ghi nhận doanh thu
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
20
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Xét xem các chính sách và phương pháp kế toán cho việc ghi nhận doanh thu
có được áp dụng hợp lý và nhất quán không.
Xác định xem các loại doanh thu (nếu có) sau đây được hạch toán và phân
loại hợp lý theo đúng nội dung kinh tế của các nghiệp vụ hay không: Doanh thu
bán hàng nội bộ, doanh thu bán hàng cho các bên liên quan, doanh thu hàng giử
bán, doanh thu ghi nhận trước, doanh thu bán hàng khối lượng lớn được giao làm
nhiều lần, doanh thu bán hàng trả góp…
Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán dưới đây, xét xem liệu các
bằng chứng thu thập có bổ trợ cho sự hiểu biết của KTV về cách chính sách và thủ
tục ghi nhận doanh thu cũng như sự phù hợp của các chính sách và thủ tục này hay
không.
Thứ hai: Thực hiện thủ tục phân tích để kiểm tra doanh thu
Bước 1: Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp doanh thu theo từng mặt hang,
doanh thu bán vật tư, doanh thu khác …. Phân loại doanh thu theo đối tượng khách
hàng như: Doanh thu bán cho các đơn vị trong Tổng Công ty, doanh thu bán qua
các đại lý tiêu thụ, doanh thu bán quá các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, doanh thu
bán cho các đối tượng khách hàng lớn, doanh thu bán cho các đối tượng khác.
Kiểm tra việc tính toán trên bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ cái và báo cáo
Bước 2: Phân tích số liệu, có thể sử dụng các phương pháp phân tách sau:
theo kỳ (theo tháng, quý hoặc theo tuần); theo tài khoản, theo nhóm mặt hàng; theo
bộ phận hoặc địa điểm bán hàng
Bước 3: Đánh giá kết quả.
Thứ ba: Thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu
Bước 1: Nếu đơn vị có các khoản doanh thu nhỏ được ghi chép đồng thời
giữa doanh thu và giá vốn thì chọn mẫu từ các nghiệp vụ ghi nhận giá vốn
Bước 2: Đối với mỗi khoản mục được chọn ở Bước 1, thực hiện
Bước 3: Kiểm tra tới hoá đơn bán hàng
Bước 4: Kiểm tra giá ghi trên hoá đơn tới bảng giá tại từng thời điểm theo
từng đối tượng khách hàng. Đối với khách hàng là các đơn vị thành viên trong
Tổng công ty cần đối chiếu với các chính sách giá do Tổng công ty qui định
Bước 5: Xác định những khoản phụ thu và những khoản khác trên hoá đơn
Bước 6: Đảm bảo rằng doanh thu được ghi nhận đúng kỳ
Bước 7: Đối chiếu số tiền trên hoá đơn với số tiền trên nhật ký bán hang
Bước 8: Đối chiếu số liệu trên nhật ký bán hàng với số liệu trên sổ cái
Bước 9: Đánh giá kết quả kiểm tra
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
21
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Nếu việc ghi nhận giá vốn không được thực hiện đồng thời với việc ghi nhận
doanh thu. Chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng từ chứng từ gốc bán đầu như
hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho. Đối với những mẫu đã được chọn thực
hiện các thủ tục sau:
Thứ nhất: Kiểm tra tới hoá đơn bán hàng nếu được chọn từ phiếu xuất kho
Thứ hai: Kiểm tra giá ghi trên hoá đơn với bảng giá tại từng thời điểm. Đối
với các đơn vị là thành viên của Tổng công ty cần đối chiếu với chính sách giá
của Tổng công ty.
Thứ ba: Xác định những khoản phụ thu và những khoản khác trên hoá đơn
Thứ tư: Đảm bảo rằng doanh thu được ghi nhận đúng kỳ
Thứ năm: Đối chiếu số tiền trên hoá đơn với số tiền trên nhật ký bán hàng.
Thứ sáu: Đối chiếu số liệu trên nhật ký bán hàng với số liệu trên sổ cái.
Thứ bảy: Đánh giá kết quả kiểm tra
Yêu cầu khách hàng cung cấp các quyển hoá đơn gốc, kiểm tra tính liên tục
của các quyển hoá đơn, xem xét xem có những hoá đơn nào không phải là hoá đơn
huỷ mà không được ghi nhận doanh thu không, các hoá đơn huỷ có được lưu đầy
đủ các liên không
Ba là: Kiểm tra hàng bán trả lại
Yêu cầu khách hàng cung cấp hoặc lập bảng tổng hợp giá trị hàng bán trả lại.
Kiểm tra việc tính toán trên bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ cái và báo cáo của
đơn vị.
Chọn một số nghiệp vụ hàng bán trả lại. Đối chiếu với các chứng từ chi tiền
trả lại khách hàng, các nghiệp vụ hạch toán phải trả hoặc các nghiệp vụ ghi giảm
phải thu tương ứng. Đối chiếu với các phiếu nhập hàng và hóa đơn bán hàng gốc.
Khẳng định rằng các khoản chi trả lại khách hàng đã được hạch toán đúng kỳ.
Bốn là: Kiểm tra việc trình bày doanh thu
Xét xem các khoản mục sau có được phân loại, hạch toán và trình bày hợp lý
không. Bao gồm
Doanh thu bán hàng cho các bên có liên quan
Doanh thu bán thành phẩm
Doanh thu bán nguyên liệu
Doanh thu bán phế liệu
Doanh thu khác
Doanh thu bán hàng cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty, đặc biệt
chú ý đến việc phân phối lại lợi nhuận giữa các thành viên trong nội bộ công ty.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
22
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Năm là: Kiểm tra EARLY CUTOFF(chứng từ gần ngày khóa sổ )của
doanh thu
KTV Chọn một số phiếu xuất hàng hoặc tài liệu chứng từ chứng minh dịch
vụ đã được thực hiện được lập ngay trước ngày khoá sổ. Đối chiếu các chứng từ
đó với hóa đơn bán hàng hay hóa đơn dịch vụ. Khẳng định doanh thu đã được ghi
nhận đúng kỳ. Đánh giá kết quả kiểm tra.
KTV Chọn một số nghiệp vụ ghi nhận doanh thu phát sinh ... ngày sau ngày
khoá sổ. Đối chiếu với phiếu xuất hàng. Khẳng định doanh thu đã được ghi nhận
đúng kỳ.
Sáu là: Kiểm tra LATE CUTOFF (chứng từ sau ngày khóa sổ) của
doanh thu
Điều tra về các khoản hàng bán trả lại phát sinh .... ngày sau ngày khoá sổ.
Đảm bảo rằng các khoản ghi giảm doanh thu này được hạch toán đúng kì (ghi Nợ
TK Doanh thu hoặc hàng bán trả lại).
Chọn một số nghiệp vụ ghi giảm doanh thu được hạch toán .... ngày trước
ngày khoá sổ. Đối chiếu với phiếu nhập và đảm bảo rằng các nghiệp vụ này được
hạch toán đúng kỳ.
Soát xét các nghiệp vụ ghi giảm doanh thu khác phát sinh ....ngày trước ngày
khoá sổ. Kiểm tra tới các chứng từ có liên quan để khẳng định rằng các nghiệp vụ
này được hạch toán đúng kỳ.
Đánh giá kết quả kiểm tra
Bảy là: Kiểm tra việc trình bày doanh thu với các bên liên quan
Yêu khách hàng cung cấp và xem xét các bằng chứng để xác định tất cả các
bên liên quan có phát sinh nghiệp vụ bán hàng trong năm. Thu thập bảng tổng hợp
doanh thu với bên liên quan, khẳng định rằng bảng tổng hợp trên đã phản ánh mọi
khoản doanh thu với các bên có liên quan. Đối chiếu doanh thu của các bên liên
quan trên bảng tổng hợp với nhật ký bán hàng (Sổ chi tiết doanh thu) .
Kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo rằng nội dung kinh tế của
chúng là phù hợp với việc ghi chép và phản ánh trên sổ kế toán.
Đánh giá tính hợp lý của việc trình bày các khoản doanh thu với bên liên
quan trên báo cáo kế toán.
Xem xét việc gửi thư xác nhận các khoản doanh thu lớn với bên liên quan.
Tám là: Kiểm tra doanh thu bằng ngoại tệ
Đánh giá tính hợp lý của phương pháp hạch toán doanh thu có gốc ngoại tệ.
Yêu cầu khách hàng cung cấp hoặc lập bảng tổng hợp doanh thu có gốc
ngoại tệ. Chọn mẫu một số nghiệp vụ hạch toán chênh lệch tỉ giá ( hạch toán trực
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
23
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
tiếp vào tài khoản doanh thu hoặc hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỉ giá), thực
hiện các thủ tục sau:
Thứ nhất: Xét xem các tỷ giá áp dụng để hạch toán có hợp lý không
Thứ hai: Tính toán lại các khoản chênh lệch tỷ giá nếu cần
Đánh giá kết quả kiểm tra
Chin là: Cung cấp các ý kiến tư vấn cho khách hàng
Xem xét các vấn đề sau để có thể đưa ra được những ý kiến tư vấn đối với
khách hàng:
Hoàn thiện hệ thống thông tin và các hệ thống kiểm soát, gồm
Thứ nhất: Lập dự báo về doanh thu và thực hiện kiểm soát việc thực hiện các
dự báo này.
Thứ hai: Thu thập đầy đủ các thông tin về doanh thu và tỉ suất lợi nhuận đối
với từng mặt hàng.
Thứ ba: Thực hiện đối chiếu số liệu về doanh thu với các đơn đặt hàng, sản
lượng sản xuất và số lượng hàng đã xuất để đảm bảo khớp đúng số liệu.
Thứ tư: Đảm bảo việc lập hoá đơn đầy đủ và kịp thời đối với hàng đã xuất và
dịch vụ đã cung cấp.
Thứ năm: Thu thập được đầy đủ các thông tin về hàng bán trả lại và các phản
ánh của khách hàng về chất lượng hàng hoá để có biện pháp xử lí kịp thời.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, Công ty xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết và cụ
thể, Do đó trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTV cần thực hiện theo đúng
chương trình kiểm toán đã xây dựng. Trong khi thực hiện kiểm toán, nếu chương
trình kiểm toán có điểm không phù hợp với thực tế thì KTV thực hiện có thể thay
đổi, nhưng phải được sự đồng ý và giám sát của trưởng nhóm kiểm toán
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán, khi đó Công ty tiến hành
tổng hợp thông tin, bằng chứng kiểm toán mà các KTV thu thập được. Sau đó đưa
ra kết luận kiểm toán, phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý cho khách hàng.
.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán, tư vấn, định giá _
ACC Việt Nam.
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kiểm toán doanh thu,..
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
24
GVHD: Th.S . Lưu Thị Duyên
Để thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết về công ty kiểm toán ACC và về
kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC nhằm phục vụ việc viết luận văn của
mình, em đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, cụ thể:
Phương pháp phỏng vấn: Theo kinh nghiệm bản thân, đây là phương pháp thu
thập thông tin nhanh chóng và hiệu quả nhất. việc chuẩn bị và hệ thống các câu hỏi
theo logic, kết hợp với việc chọn thời điểm phù hợp vừa thu thập được kết quả
tốt , mang lại các thông tin cần thiết hữu ích mà vẫn không ảnh hưởng đến công
việc của người được phỏng vấn. Tại công ty ACC, em đã tiến hành phỏng vấn
tổng quát và chuyên sâu một số anh chị giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt, ghi chép lại
những nội dung và lưu ý liên quan quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán
doanh thu nói riêng. Quan điểm, ý kiến và những lưu ý của họ là những dữ liệu
quý giá giúp ích rất nhiều cho bài nghiên cứu này.
Phương pháp quan sát: Quan sát, tìm hiều các file kiểm toán năm 2010 và cả
những năm trước tại những đơn vị khách hàng khác nhau trong hầu hết các lĩnh
vực. Điều này giúp cho em có cái nhìn khách quan, tổng quan về cách thức các
KTV tại công ty ACC thực hiện cuộc kiểm toán: tìm hiểu, đánh giá thông tin về
khách hàng và HTKSNB, căn cứ gì để đưa ra đánh giá? Xác định rủi ro dựa trên
cơ sở nào? Tính mức trọng yếu ra sao? Xây dựng thủ thục kiểm toán với mỗi
khách hàng, các thủ tục đó có mục đích gì, thực hiện thế nào? Các bằng chứng thu
thập về gian lận, sai sót đáng quan tâm? Cách đưa ra nhận định, ý kiển đề xuất.
Đọc và tham khảo các file tài liệu, số liệu được sử dụng phục vụ công tác đào tạo
tại công ty và công tác kiểm toán khách hàng năm 2010. Viêc này cung cấp nguồn
tài liệu tham khảo hữu ích cho việc viết luận văn và tìm hiểu công việc thực tế.
Nguồn tài liệu này chủ yếu do công ty kiểm toán ACC cung cấp ( sơ đồ tổ chức,
quản lý chuyên môn, tài liệu đào tạo nhân viên, hệ thống chuẩn mực kiểm toán,
file kiểm toán mẫu do hiệp hội hành nghề kiểm toán viên Việt Nam ban hành,…
Ngoài ra cũng có những tài liệu thu thập từ internet (các bài báo, phát biểu, nghiên
cứu của các chuyên gia liên quan kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC và
một sô bài nghiên cứu , luận văn cùng đề tài.
Trực tiếp tham gia kiểm toán một sô khách hàng thực tế như công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng cơ khí 4 Thăng Long, công ty THHH MTV máy kéo và máy nông
nghiêp, công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bạch Đằng 8…Vận dụng kiến thức
kết hợp với những ý kiến hưỡng dẫn , giúp đỡ của các KTV chính thức, em đã tiến
hành thực hiện các thủ tục đối với kiểm toán doanh thu và một số khoản mục khác
trên BCTC. Từ đó, thu thập bằng chứng và đưa ra ý kiến đánh giá cũng như kiến
nghị, đề xuất với cách quản lý, kiểm soát, hạch toán của khách hàng đối với các
khoản mục đó.
Đặng Thị Lệ Lớp 43D7
25