Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Mê Linh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.66 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
KẾT LUẬN..............................................................................................................66

1


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian vừa qua, hệ thống chính sách thuế Việt Nam nói chung,

hệ thống chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng ngày càng đổi mới,
hoàn thiện để phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Việc
đổi mới chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần quan trọng,
khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách, góp phần
tăng cường quản lí à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế thu nhập doanh nghiệp
không chỉ chứng tỏ được ưu điểm, sự tiến bộ mà nó còn là nhân tố tích cực
thúc đẩy hoạt động đầu tư theo hướng của nhà nước .
Trong thời gian qua khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh của nước ta
phát triển nhanh chóng đa dạng và phong phú góp phần tạo ra nhiều hàng hóa
dịch vụ phúc vụ nhân dân, thu hút hàng triệu lao động ổn định thu nhập góp
một phần lớn vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh quá trình phát
triển thì việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước của các doanh
nghiệp quốc doanh chưa sát đúng với tình hình hoạt động doanh nghiệp theo
pháp luật hiện hành, do đó dẫn đến sự mất công bằng trong động viên tiền
thuế ở tất cả các thành phần kinh tế. Cho nên tăng cường và hoàn thiện quản lí
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là điều cần thiết trong tiến trình
cải cách hiện nay.
Là một huyện ngoại thành Hà Nội, Mê Linh có điều kiện tự nhiên thuận


lợi mạng lưới giao thong phát triển cùng với chủ trương chính sách thu hút
nguồn lực, khuyến khích đầu tư đã tạo cơ hội lớn cho doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn. Song trong những năm qua vì nhiều nguyên nhân mà
việc huy động số thuế vào ngân sách Nhà nước của các doanh nghiệp này
chưa đạt hiệu quả cao, nhất là thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực tế đó đã đặt
ra yêu cầu cho chi cục thuế là làm thế nào để quản lí thuế thu nhập doanh

2


nghiệp của các doanh nghiệp ngoaig quốc doanh tốt hơn nhằm nâng cao ý
thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và tăng
cường nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước.
Nhận thức được vấn đề đó, trong quá trình thực tập tại chi cục thuế
hyện Mê Linh, em đã đi sâu vào nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “ Một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Mê Linh.”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích đề tài là đi sâu nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Mê Linh, từ đó kiến nghị một số giải pháp để khắc phục những tồn tại
và tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về tăng cường công tác
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp- lý luận và thực tiễn tăng cường quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Mê Linh.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn

huyện Mê Linh những năm qua. Trên cơ sở đó tìm kiếm, đề xuât những giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trên dịa bàn
huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài này là phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các vấn đề nghiên cứu trong mối
quan hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngoài ra, Luận văn còn kết hợp sử

3


dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn
dịch, kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề đang
nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Mê Linh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Mê Linh
Em xin chân thành cảm ơn......, Ban lãnh đạo chi cục thuế huyện Mê
Linh, Chú Hoàng Thế Anh- đội trưởng đội Tổng hợp- nghiệp vụ- dự toán, kê
khai- Kế toán thuế và tin học cùng các anh chị ở các phòng ban đã quan tâm,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

4



CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1

TỔNG QUAN DOANH NGHIỆP NQD

1.1.1 Khái niệm đặc điểm doanh nghiệp NQD
• Khái niệm
Trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) Đảng và nhà nước tađã
khẳng định: "Với điều kiện nước ta trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội việc tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo quy luật của nền
kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. kinh tế nhiều thành phần sẽ tạo
môi trường tốt cho việc khai thác mọi tiềm năng kinh tế của đất nước, tạo
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các đơn vị kinh tế, thu hút
vốnđầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội không
ngừng tiến lên".Từ chủ trương đúng đắn này, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh từng bước được xác lập và khẳng định vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Đó là thành phần kinh tế mà tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất
gắn liền với sở hữu tư nhân.
Có thể khẳng định, DNNQD là một bộ phận của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh. Trong những năm gần đây, đã được sự quan tâm của đảng
và nhà nước thông qua các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế cụ thể, tạo
những biến đổi lớn trong nền kinh tế xã hội. đối với các DNNQD trong quá
trình đổi mới, nhà nước cho ban hành các chính sách kinh tế nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế thuộc loại hình này phát triển như: việc
ban hành và hoàn thiện luật hợp tác xã, luật doanh nghiệp, luật thuế tndn,... đặc
biệt, hiện nay ở Việt Nam, thị trường chứng khoán và thị trường tài chínhđang

phát triển do đó các DNNQD cũng xâm nhập vào các thị trường này với sự
xuất hiện của các ngân hàng cổ phần ra đời và hoạt động có hiệu quả.

5


Song để đi sâu tìm hiểu về DNNQD trước tiên phải tìm hiểu khái niệm
doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp năm 2005: "doanh nghiệp là tổ chứckinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh".
DNNQD là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu của nhà nước;
toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao
động, chủ doanh nghiệp hay chủ sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn
bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức
phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu
sự chi phối nào từ các quyết định trực tiếp của nhà nước hay cơ quan quản lý.
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì các DNNQD hiện nay nước ta gồm:
công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,
hợp tác xã. Các hình thức này hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú về
mọi hình thức, mọi ngành nghề của nền kinh tế quốc dân. tổ chức bộ máy
quản lý ở các dnnqd rất gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của cơ chế
thị trường.
• Đặc điểm cơ bản của DNNQD:
Có thể thấy rằng, các doanh nghiệp dù là thuộc khu vực kinh tế dân
doanh hay nhà nước đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả của
hoạt động SXKD, cùng hoạt động theo cơ chế thị trường có sự hướng dẫn của
nhà nước cùng tồn tại và cạnh tranh trong môi trường pháp lý. Tuy nhiên, xét
về góc độ quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thuế, có những đặc điểm
riêng của các doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, thường là

những thách thức nhiều hơn là những thuận lợi.
Thứ nhất là đặc điểm về sở hữu: đây là đặc điểm khác biệt nhất, đối với
khu vực kinh tế dân doanh (trừ khối hợp tác), toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận
đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu SXKD chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết

6


định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quy định của cơ quan nhà nước
hoặc từ cơ quan quản lý, do vậy họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi
nhuận cao nhất, kể cả việc trốn lậu thuế.
Thứ hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ: So với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước và
kinh tế đầu tư nước ngoài thì phần lớn những người chủ các DNNQD có trình
độ văn hoá chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý,
trình độ chuyên môn chủ yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. vì vậy, nhìn
chung hiệu quả SXKD của các DNNQD còn thấp, số đông các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có mục đích chính là mua đi,
bán lại để kiếm chênh lệch giá; còn một số lượng nhỏ hoạt động ở lĩnh vực
sản xuất thì trình độ công nghệ thấp, trình độ quản lý không cao, do đó năng
suất lao động và chất lượng hàng hoá đạt được là không cao.
Thứ ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Xuất phát từ trình độ
còn hạn chế nêu trên, cho nên phần lớn các chủ doanh nghiệp có trình độ nhận
thức về pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng là rất thấp, biểu hiện
rõ nhất là số đông các cơ sở kinh doanh không lập và giữ sổ sách kế toán theo
quy định.
Thứ tư là đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các cơ sở kinh
doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền

kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng, vận tải... đến các loại hình
thương nghiệp, dịch vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước.
Đặc điểm cơ bản của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là mang tính sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị
trường với mục đích là mưu cầu lợi nhuận. khu vực ngoài quốc doanh bao
gồm các DNNQD và sản xuất nhỏ, hộ kinh doanh cá thể. Các DNNQD gồm:

7


doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức hợp tác xã. Sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
thường mang tính tự phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị
trường hàng hóa, vào những chính sách của nhà nước trong việc khuyến khích
hay hạn chế phát triển.Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thường
nhỏ, chủ yếu hoạt động ở các ngành có tính năng động cao nên dễ dàng
chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền
kinh tế.Ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh
không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ mua
bán hàng hóa chưa đầy đủ, chưa thật sự tuân thủ đúng quy định của nhà nước,
nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán hàng hóa dịch vụ
chủ yếu bằng tiền mặt, rất ít trường hợp thanh toán qua ngân hàng, công tác
kiểm tra kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
1.1.2 Vai trò Doanh Nghiệp NQD
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp NQD ngày càng phát
triển mạnh mẽ và trở thành một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân thống
nhất, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
sự phát triển của các dn nqd đã thực sự đóng góp quan trọng trong giải quyết
những mục tiêu kinh tế xã hội.
- Sự phát triển của DN NQD tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực của

đất nước. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam vẫn còn rất nhiều
hạn chế, chưa tận dụng và phát huy được hết tiềm năng kinh tế. Quá trình
phát triển của DN NQD đã góp phần khai thác tốt các nguồn lực của đất nước.
Việc khuyến khích thành phần kinh tế NQD phát triển sẽ huy động được một
lượng tiềm lực lớn như nguồn vốn, sức lao động, đó là động lực kích thích sự
phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Kinh tế NQD phát triển tạo điều kiện thu hút lao động, góp phần giảm
tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội

8


Như chúng ta đã biết Việt Nam là một nước có dân số trẻ, lực lượng lao động
đông đảo, kinh tế Nhà nước không thể đáp ứng đủ nhu cầu việc làm của cả xã
hội. Hơn nữa trải qua giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung
bao cấp đã bộc lộ rõ những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng lao
động. Sự phát triển của các doanh nghiệp NQD cả về số lượng và loại hình đã
thu hút và giải quyết một lượng lớn nhu cầu việc làm trong toàn xã hội, góp
phần nâng cao đời sống xã hội, phát triển kinh tế.
- Kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế.
Sự phát triển của kinh tế NQD đã làm tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. Nó phát triển trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề làm đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ trên thị trường, hơn nữa các DN NQD linh hoạt và nhạy bén với
nhu cầu của thị trường, muốn tồn tại và phát triển thì cần không ngừng đổi
mới nắm bắt cơ hội tạo lên một thị trường có tính cạnh tranh cao, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh vừa là đối tác làm
ăn cùng nhau phát triển. Sự kết hợp này tận dụng được hết những lợi thế,
cung cấp cho thị trường những hàng hóa dịch vụ có chất lượng hơn.Như vậy,

sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng cường mối
quan hệ trong nước và ngoài nước, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói
riêng phải luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển.
- Sự phát triển kinh tế NQD góp phần vào quá trình công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước.Kinh tế NQD phát triển và mở rộng làm tăng sức cạnh
tranh trên thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải đổi
mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao sản lượng và chất lượng
sản phẩm. từ đó đã thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ.
Những đặc điểm vai trò trên của DNNQD có tác động rất lớn đến công
tác quản lý thuế TNDN đối với DNNQD. Công tác quản lý thuế TNDN đối
với những doanh nghiệp này và vô cùng khó khăn và phức tạp do sự đa dạng

9


về ngành nghề và quy mô kinh doanh và địa bàn kinh doanh của người nộp
thuế. Sự phức tạp càng nhân lên gấp bội cùng với đặc điểm sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất nên xu hướng đặt mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá sẽ tạo ra
động lực trốn thuế thường là rất cao ở các DNNQD.
1.2 QUẢN LÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VỚI NHỮNG
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Khái niệm, đặc điểm.
• Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) là một loại thuế trực thu tính
trên thu nhập chịu thuế của các Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Bản chất của thuế TNDN: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính
chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối
tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu như thuế gián thu luôn được cấu
thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả qua hành vi

mua hàng hóa và dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà sản xuất và
các trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập
của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết
trực tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết
quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà
đầu tư.
• Đặc điểm
-Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu,vì vậy đối tượng nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp
được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Vai trò của thuế TNDN.

10


-Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh
thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao;
ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao động bị hạn
chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.

-Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, kinh doanh
có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và
ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các doanh nghiệp
càng phát triển cả về số lượng cũng như quy mô tổ chức, năng lực quản lý, tài
chính và phạm vi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà
nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
-Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch,
chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Xuất phát từ bản chất và chức năng của mình nên thuế (trong đó có thuế
thu nhập doanh nghiệp) được sử dụng làm công cụ để phát triển kinh tế và đảm
bảo công bằng xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường được sử

11


dụng để khuyến khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Thuế suất hợp lý và
các ưu đãi về thuế trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu
tư mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trên thực tế,
nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt nam, thuế được sử dụng với những
thuế suất ưu đãi hợp lý, có thời hạn nhằm khuyến khích sự phát triển của các
ngành nghề cần khuyến khích phát triển như ngành công nghiệp cơ khí, công
nghệ cao, chế biến nông sản v.v, hay thu hút đầu tư vào những vùng có khó
khăn để đảm bảo sự phát triển đồng đều, tạo sự công bằng giữa các vùng trong
quốc gia đối với các thành quả của tăng trưởng kinh tế. Các ưu đãi đó thường
được áp dụng dưới hình thức miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hay một

số loại thuế khác trong một thời hạn nhất định sau đầu tư, hay áp dụng thuế
suất khác nhau tuỳ theo vùng hoặc ngành nghề.
 Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập doanh nghiệphiện hành.
Nội dung cơ bản về thuế TNDN được quy định theo Luật số
32/2013/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 19/06/2013, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2014; Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 26/12/2013, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2014.
 Người nộp thuế:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy, đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu
nhập doanh nghiệp phải có hai điều kiện: thực hiện hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
 Các đối tượng chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập
tính thuế và thuế suất.

12


o Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn
thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Trong đó: Thu nhập chịu thuế = doanh thu - chi phí được trừ + thu nhập khác
+ Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

+Thu nhập được miễn thuế:
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người
khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân
trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc
thiểu số, ngườitàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội
khác tại Việt Nam.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của
doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

13


- Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu;
thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách
kháccủa Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước

và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do
Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
- Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát
triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không
chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp
tác xã.
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuếlà toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng. Nếu DN nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu
để tính thuế thu nhập bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
 Chi phí:
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng

14


trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp

không bắtbuộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy
định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện, trừ phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường;
- Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
- Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ
do pháp luật Việt Nam quy định;
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng
không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho
người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia
tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

15


- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân,

khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi
được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt
động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá
bán ra;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà
cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã
hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định
theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 Thu nhập khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, từ chuyển nhượng quyền
tham gia dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo
quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
- Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền
sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động
sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;

16


- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền

gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định
của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và
các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn; thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm
tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ;
- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh
giảm chi phí;
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Khoảnthu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao
gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình
trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật;
- Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;
- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp
vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp.
- Thu nhập nhận được từ hoạt động SXKD ở ngoài Việt Nam;
- Các khoản thu nhập khác.
o Thuế suất.
- Thuế suất thuế thu nhập chung đối với các doanh nghiệp từ 01/01/2014 là
22%, sẽ chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

17


- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng

thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng
được áp dụng thuế suất 20% này là doanh thu của năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp NQD
 Khái niệm quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ
chức nhà nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý công. Quản lý thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
chủ yếu thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các
chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế
đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là
khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác
lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực
thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi
trường quản lý luôn biến động.
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để
thực hiện tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi
chính sách thuế được hoạch định và được thông qua, chính sách đó được thực
thi trong thực tế. Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách
thuế vào cuộc sống.Hoạt động quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân
theo những quy tắc nhất định và mang tính quyền lực nhà nước. Đây cũng có
thể coi là hoạt động quản lý hành chính – kinh tế trong lĩnh vực thuế

18



 Nội dung quản lý thuế TNDN với các doanh nghiệp NQD
• Quản lý đối tượng nộp thuế:
Công tác quản lý người nộp thuế TNDN không chỉ dừng lại ở quản lý
doanh nghiệp mà còn phải quản lý đầy đủ, chính xác các hoạt động của DN,
các khoản thu nhập của doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động
của doanh nghiệp. Vì vậy khi một DN được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt
động cơ quan quản lý thuế phải đưa DN vào diện quản lý ngay. Để quản lý tốt
đối tượng nộp thuế cơ quan thuế cần phải:
o Luôn coi trọng công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giúp các
DN hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình SXKD từ đó tạo ra
cơ chế nhanh chóng, thuận lợi cho các DN khi họ thực hiện đăng kí thuế.
o Nắm vững các chỉ tiêu trong đăng kí kinh doanh, đăng kí thuế của DN,
trên cơ sở đó trong quá trình quản lý thường xuyên kiểm tra đối chiếu, theo
dõi được tình hình SXKD của DN, phát hiện kịp thời các trường hợp chuyển
đổi ngành nghề, quy mô, địa điểm.
• Quản lý căn cứ tính thuế:
Việc quản lý tốt, xác định chính xác căn cứ tính thuế như doanh thu,
chi phí được trừ, thu nhập miễn thuế, các trường hợp ưu đãi, miễn giảm thuế
và các mức thuế suất tương ứng có tính quyết định đến việc thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời thuế TNDN. Theo cơ chế quản lý thuê TNDN hiện nay, các căn
cứ tính thuế do DN khai báo, tự xác định số thuế phải nộp. cơ quan thuế quản
lý căn cứ tính thuế thông qua việc nắm bắt thông tin về người nộp thuế và
kiểm tra các hồ sơ khai thuế..
• Quản lý công tác thu nợ thuế:
Tiến hành tổng hợp phân tích tình hình nợ thuế của các DN NQD, tiến
hành phân loại nợ từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp để tiến hành thu
hồi các khoản nợ đến hạn, xúc tiến các khoản nợ giúp tăng nguồn thu cho
ngân sách NN, đồng thời nâng cao tinh thần tuân thủ pháp luật của các DN
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.


19


• Quản lý công tác kiểm tra thuế TNDN:
Để đảm bảo nâng cao hiệp quả công tác thanh tra kiểm tra, trước hết
công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế phải được thực hiện
thường xuyên và đầy đủ đối với các DN. Hoạt động thanh tra kiểm tra nói
trên không chỉ giúp cho việc quản lý căn cứ tính thuế TNDN được đầy đủ,
chính xác mà còn đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của NNT, đảm bảo sự công
bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giũa các DN và nâng cao hiệu lực
hiệu quả công tác quản lý thuế.
• Công tác miễn, giảm thuế:
Miễn, giảm thuế là chính sách ưu đãi của NN. Để công tác quản lý
đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo số thu cho NSNN thì cần phải
kiểm tra các điều kiện miễn, giảm, số thuế được miễn giảm và thời gian được
miễn giảm quy định trong luật thuế. Hướng dẫn cho các đối tượng thực hiện
nghiêm chỉnh trình tự, thủ tục xét miễn giảm thuế. Việc quản lý tốt chính sách
ưu đãi của nhà nước mới thể hiện đúng mục đích, tránh trường hợp các DN
được miễn giảm tràn lan gây thất thu cho NSNN.
 Quy trình quản lý thuế TNDN đối với DNNQD
• Đăng ký thuế.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng lý thuế TNDN cùng với việc
đăng ký thuế GTGT. Khi đăng ký thuế phải khai rõ cả đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán độc lập báo sổ.
Các đơn vị trực thuộc sơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế với cơ quan
thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê
khai, quyết toán thuế riêng.

20



Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa phương,
không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa phương, việc kê khai, nộp
thuế do cơ sở kinh doanh thực hiện.
• Kê khai thuế TNDN.
Khai thuế TNDN là loại tạm tính theo quý, căn cứ kê khai là dựa vào
kết quả SXKD hàng hóa dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát
sinh của kỳ tính thuế thì căn cứ tính thuế TNDN trong quý là tỷ lệ thu nhập
chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề. Trường hợp người nộp thuế
đã được thanh tra, kiểm tra tỉ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết
quả thanh tra, kiểm tra khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai thì áp dụng
theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ
thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN, khi nộp
hồ sơ khai thuế TNDN, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ
sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì
phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý: Chậm nhất là ngày thứ ba mươi
của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với những trường hợp khai
và nộp theo quý.
• Nộp thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN
hoặc theo số ấn định đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế không
chậm quá ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh thu nhập.

21



Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng với thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế theo từng chuyến hàng
với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
• Quyết toán thuế
Khi kết thúc kì tính thuế, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế
với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế TNDN là năm dương lich.
Doanh nghiệp phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan
thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương
lịch hoặc năm tài chính.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
tờ khia quyết toán thuế TNDN.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở xản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt
động trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi
doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp phải kê khai quyết toán thuế
TNDN tại nơi có trụ sở chính, số thuế TNDN còn phải nộp được xác định
bằng số thuế TNDN phải nộp trừ đi số thuế đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính
và tạm nơi tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế còn phải nộp hoặc
hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỉ lệ tại nơi có trụ sở chính
và tại nơi có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt
động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ
chức lại doanh nghiệp muộn nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát
sinh các trường hợp đó.
Trường hợp người nộp thuế không đăng kí thuế, không noppj hồ sơ
khai thuế sau mười ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế và ngày hết

22



hạn gia hạn nộp hồ sơ khia thuê thì cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định số thuế
phỉa nộp.
1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
Bắt kịp xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang tham gia vào nhiều
tổ chức trong khu vực và trên thế giới. Việc mở cửa nền kinh tế đòi hỏi Nhà
nước phải tăng cường quản lý kinh tế để phát huy những ưu điểm và hạn chế
những tồn tại mặt trái của nền kinh tế thị trường. Do đó đặt ra yêu cầu đối với
hoạt động quản lý thuế đối với doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp NQD
cần phải đổi mới và hoàn thiện hơn về nhanh chóng bắt kịp và phù hợp với
những thay đổi của nền kinh tế.
• Xuất phát từ vai trò đảm bảo nguồn thu choNSNN
Thuế là nguồn thu quan trọng của NSNN và thuế TNDN của khu vực
NQD chiếm một tỉ trọng ngày càng tăng trong tổng số thu từ thuế, phí và lệ
phí, nó đóng góp một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn
thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập.
Khi số thu NSNN không đáp ứng đủ cho chỉ tiêu thì chính phủ phải cắt
giảm các khoản chi làm kế hoạch chi tiêu NSNN bị thay đổi. Nếu tình trạng
kéo dài sẽ làm mất cân bằng thu chi ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng
kinh tế.
Do vậy quản lý chặt chẽ thuế TNDN của các DNNQD là biện pháp tích
cực đảm bảo nguồn thu NSNN không bị thất thoát, tạo điều kiện Phát triển
Kinh tế - xã hội.
• Xuất phát từ tính đa dạng phong phú của các loại hình doanh
nghiệp NQD.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp
NQD đã và đang phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng loại hình lĩnh
vực kinh doanh. Điều này đặt ra cho cơ quan thuế cần phải có sự quản lý chặt chẽ

để kiểm soát một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp NQD của

23


nước ta hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với số lượng rất lớn
phân bố trên khắp các địa phương, gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc theo
dõi kiểm soát dễ dẫn đến những sai phạm không được phát hiện kịp thời gây thất
thu cho NSNN. Từ đó sự quản lý chặt chẽ kiệu quả càng là vấn đề cấp thiết .
• Xuất phát từ thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp NQD ở nước ta hiện nay.
Trong những năm qua, tình hình quản lý thuế TNDN ở nước ta đã có
nhiều tiến bộ, giảm thiểu được nhiều sai phạm tuy nhiên công tác quản lý thuế
TNDN vẫn chưa thực hiện tốt, còn nhiều bất cập và kẽ hở. Cùng với sự
chuyển biến thay đổi không ngừng của nền kinh tế, luật thuế có những thay
đổi để hoàn thiện và phù hợp hơn tuy nhiên điều đó làm tồn tại một số thực
trạng như cán bộ thuế và các doanh nghiệp không nắm bắt được kịp thời các
quy định điều khoản dẫn đến sai sót. Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ quản lý
chưa đủ để đáp ứng một khối lượng công việc rất lớn, dẫn đến không thể quản
lý kiểm soát hết mọi vấn đề. Trong khi đó, thủ đoạn trốn thuế của các DN
ngày càng tinh vi gây khó khăn cho cán bộ thuế trong việc phát hiện sai
phạm. Ngoài ra, quy chế xử lý sai phạm còn chưa triệt để. Từ những điều trên
cho thấy thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các DNNQD còn nhiều hạn
chế gây thất thu NSNN.

• Xuất phát từ yêu cầu nâng cao ý thức chấp hànhluật thuế của các DN
Quản lý chặt chẽ công tác thu thuế là đảm bảo cho người nộp thuế sống và
làm việc theo pháp luật. Việc đóng thuế đầy đủ là sự thể hiện ý thức chấp hành
pháp luật của người nộp thuế. Trên thực tế, ý thức chấp hành của các doanh
nghiệp chưa cao, hạn chế trong việc cập nhập thông tin về các quy định mới của

luật thuế. Ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiệp cố ý tận dụng những kẽ hở trong

24


công tác quản lý để trốn thuế gây thất thu NSNN. Do đó cần phải tăng cường
công tác quản lý thuế đối với các DN nói chung và DNNQD nói riêng là góp phần
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế đảm bảo nguồn thu
NSNN không bị thất thoát, đảm bảo công bằng xã hội, dân chủ văn minh.
• Xuất phát từ yêu cầu tăng cường quản lý tài chính của chính các
DNNQD.
Tăng cường công tác quản lý thuế TNDN còn là biện pháp giúp các
doanh nghiệp thực hiện tốt việc sử dụng hóa đơn, chứng từ theo chế độ kế
toán hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất knh doanh, đông thời tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo mọi
người nộp thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Như vậy có thể thấy công tác quản lý thuế đối với các DN nói chung và
các DNNQD nói riêng hết sức phức tạp cần được kiểm soát chặt chẽ quan tâm
và hoàn thiện hơn nữa. Đây là nhiệm vụ quan trọng cấp thiết được đặt ra, là
một trong những nhân tố làm nên thắng lợi các mục tiêu kinh tế- xã hội của
Đảng và nhà nước.

25


×