BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN TRUNG KIÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP NQD TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN QUẾ VÕ- BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN MẬU DŨNG
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mội sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Kiên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðược sự hướng dẫn nhiệt tình của
Tiến sỹ Nguyễn Mậu Dũng cùng với
những ý kiến ñóng góp quý báu của các Thầy, cô trong bộ môn Kinh tế tài
nguyên môi trường, khoa sau ñại học, trường ðại học nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp ñỡ
quý báu ñó.
ðể hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cám ơn lãnh ñạo Cục
thuế tỉnh Bắc Ninh, Sở kế hoạch ñầu tư, Sở tài chính tỉnh Bắc Ninh, UBND
huyện Quế Võ, Chi cục thuế, các ban ngành cùng với các doanh nghiệp trên
ñịa bàn huyện ñã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Bắc Ninh, ngày30 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Kiên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài 1
2 TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế khu vực kinh tế NQD 4
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ñối với DNNQD. 27
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 46
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên. 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 58
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 65
4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế ñôi với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Quế Võ. 65
4.1.1 Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD tại Quế
Võ: 65
4.1.2 ðặc ñiểm của chi cục thuế huyện Quế Võ: 70
4.1.3 Nội dung cơ bản của một số sắc thuế chủ yếu ñối với KTNQD
trên ñịa bàn huyện quế Võ 77
4.1.4 Thực trạng triển khai thực hiện các hoạt ñộng quản lý thuế ñối
với Các doanh nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện Quế Võ. 78
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
iv
4.1.5 Kết quả quản lý thu thuế
100
4.2 Các yếu tố ảnh hưỏng ñến công tác quản lý thuế ñối với các
doanh nghiệp trên ñịa bàn 113
4.2.1 Các yếu tố thuộc về nội dung các sắc thuế 113
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý công tác thuế 116
4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế 119
4.3 Phương hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế
ñối với doanh nghiệp NQD 121
4.3.1 Những ñịnh hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
ngoài quốc doanh 121
4.4.2 Giải pháp nhằm tăng cuờng công tác quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh 124
5 KẾT LUẬN 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
1. GTGT : Giá trị gia tăng
2. KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh
3. NQD : Ngoài quốc doanh
4. NSNN : Ngân sách Nhà nước
5. TNCT : Thu nhập chịu thuế
6. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
7. TSCð : Tài sản cố ñịnh
8. TTðB : Tiêu thụ ñặc biệt
9. UBND : Uỷ ban nhân dân
10. XDCB : Xây dựng cơ bản
11. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
12. XNK : Xuất nhập khẩu
13. HTKK : Hỗ trợ kê khai thuế
14. NLT : Người lộp thuế
15. QLT - TKN : Quản lý thuyế doanh nghệp câp Cục thuý
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai huyện Quế Võ qua 4 năm
(2007 - 2010) 49
3.2 Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện qua 4 năm (2007 -
2010) 51
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của huyện Quế
Võ qua 4 năm (2007 - 2010) 56
4.1 Số lượng các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo ñịa bàn
hoạt ñộng. 66
4.2 Số lượng, chất lượng lao ñộng 73
4.3 Biểu ñồ cơ sở vật chất 75
4.4 Kết quả hoạt ñộng tuyên truyền 85
4.5 Kết quả hoạt ñộng hỗ trợ các DN năm 2010 86
4.6 Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế 87
4.7 Kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế 91
4.8 Số cuộc thanh tra, kiểm tra có thuế truy thu 93
4.9 Số người nộp thuế nợ thuế 98
4.10 Các biện pháp ñôn ñốc thu nợ ñã áp dụng 99
4.11 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế 102
4.12 Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn 103
4.13 Kết quả kê khai thuế các năm 104
4.14 Kết quả nộp thuế của các DN ñiều tra 106
4.15 Số thuế truy thu bình quân ñối với doanh nghiệp 107
4.16 Tỷ lệ truy thu bình quân ñối với doanh nghiệp. 108
4.17 Kết quả kiểm tra thuế các DN 109
4.18 Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải ñiều chỉnh 110
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
vii
4.19 Tình hình nợ thuế thời ñiểm 31/12 hàng năm 111
4.20 Ý kiến của các doanh nghiệp ñiều tra 115
4.21 Nhận xét của các doanh nghiệp trong việc chấp hành chính sách
thuế 120
4.22 Tiêu chuẩn ñể phân biệt phẩm chất và năng lực của một cán bộ
thuế thông qua tinh thần phục vụ 140
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
Sơ ñồ 4.1. Mô hình phân công, phân cấp quản lý thuế tổng quát 70
Sơ ñồ 4.2. Mô hình phân cấp quản lý thuế tại cục thuế Bắc Ninh 71
Sơ ñồ : 4.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế 72
Biểu ñồ: 4.1. Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN các năm. 76
Biểu ñồ 4.2: Tỷ trọng số thu từ khu vực doanh nghiệp NQD trên tổng số thu
trên ñịa bàn Quế Võ năm 2010 . 77
Biểu ñồ 4.3: Tăng trưởng số thu từ khu vực doanh nghiệp NQD qua các năm 100
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Sự cần thiết của ñề tài
Thuế do Nhà nước tổ chức và thực hiện. ðó là sự chuyển dịch một chiều
thu nhập từ phía doanh nghiệp và dân cư (khu vực tư) vào khu vực công. Phía
sau quá trình chuyển dịch này gồm nhiều vấn ñề ñặt ra như: tương quan giữa số
thuế thu ñược trong hiện tại và tương lai; ảnh hưởng của thuế ñến hành vi kinh
doanh, ñến ñộng thái tiêu dùng xã hội; thuế và tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã
hội Do ñó, thuế là một lĩnh vực phức tạp, bởi lẽ thuế không chỉ thể hiện
những vấn ñề kinh tế mà còn chứa ñựng nhiều vấn ñề xã hội sâu sắc. Thuế
không những ñòi hỏi tính khoa học về mặt lý luận, sự chính xác trong luật
ñịnh mà còn cần ñến nghệ thuật tinh tế trong hành thu.
Luật quản lý thuế của QH khoá XI kỳ họp 10 số 78/2006QH11 ngày
29/11/2006 của nước ta khẳng ñịnh ngay trong ðiều 4- Nguyên tắc quản lý
thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy
ñịnh của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
Nói thuế là nguồn thu chính vì thuế là nguồn thu bắt buộc của chính phủ ñối
với cá nhân hoặc pháp nhân khi phát sinh những hoạt ñộng liên quan, phải
chuyển một phần thu nhập hoặc tài sản của mình thành nguồn thu của NN
"Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN", hàng năm số thu về thuế,phí chiếm
tỷ trọng khoảng 94% ñến 95% tổng thu NSNN ( nguồn
) ðiều ñó ñòi hỏi Nhà nước cần tu chỉnh các Luật
thuế, các văn bản pháp lý khác về thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế, ñưa
thuế ngày càng tiếp cận thực tiễn.
ðối với khu vực KTNQD, với xu thế hội nhập sâu rộng với kinh tế thế
giới, doanh nghiệp NQD hiện nay giữ một vai trò rất quan trọng ñối với nền
kinh tế ñất nước, ñóng góp tăng GDP, tạo việc làm cho trên nhiều lao ñộng,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
2
ñóng góp một phần trong tổng số thu NS và sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng cao,
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng, ñều khắp các ñịa bàn
trong từng ñịa phương và cả nước. Thu từ khu vực công thương nghiệp dịch
vụ ngoài quốc doanh tăng nhanh, bình quân 5 năm khoảng 18-22%/năm. ðến
năm 2010 tỷ trọng khu vực này trong tổng thu từ khu vực DN chiếm khoảng
14-16% ( nguồn
).
Quế võ là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, số thu về thuế không nhiều,
chưa ñủ ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của ñịa phương, nhưng trong ñó kinh tế ngoài
quốc doanh ñã ñóng góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân
sách ñịa phương. Nhiều năm qua chi cục Thuế Quế Võ nói chung, lĩnh vực thuế
ngoài quốc doanh nói riêng ñã hoàn thành vượt mức kế hoạch pháp lệnh của Nhà
nước giao. Với tính chất ña dạng và phức tạp của khu vực kinh tế này, công tác
quản lý thu thuế ở Quế Võ cần ñược khắc phục những mặt hạn chế và tồn tại,
ñảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thu ñúng, thu ñủ theo quy ñịnh của pháp luật.
Góp phần làm cho chính sách thuế ñược thực hiện ñúng hơn, ñầy ñủ hơn, ñạt
ñược kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện ñược cải cách theo hướng rõ ràng,
minh bạch, tạo ñiều kiện tối ña cho người nộp thuế, nhưng ñồng thời cũng có
biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế ñể giám sát, kiểm tra, xử lý
nghiêm minh những ñối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành
mạnh, công bằng, góp phần ổn ñịnh hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước,
cũng như tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài "một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên ñịa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
1. 2. Mục ñích nghiên cứu
1. 2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp NQD trên
ñịa bàn huyện Quế Võ , từ ñó ñề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện .
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn ñề lý luận về quản lý thuế ñối với khu vực
kinh tế NQD.
+ Phân tích ñánh giá thực trạng về quản lý thuế ñối với các doanh
nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện Quế Võ.
+ ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện và tăng cường
công tác quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp NQD.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu là những vấn ñề có liên quan ñến quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp thành lập theo luật doanh
nghiệp như , doang nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần .
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế ñối với doanh nghiệp NQD trên ñịa bàn huyện Quế Võ từ năm 2008 ñến
năm 2010
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lê nin. Sử dụng phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu kết
hợp với các phương pháp chuyên gia, phân tích, so sánh, ñể rút ra các kết luận
có căn cứ khoa học.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
4
2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế khu vực kinh tế NQD
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Thuế và quan niệm về thuế
Thuế là hình thức huy ñộng tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước
ra ñời, thuế là công cụ ñể Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi
tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật
thuế ñể bắt buộc dân cư và các ñối tượng khác trong nền kinh tế ñóng góp
cho Nhà nước.
Thuế là khoản ñóng góp theo luật ñịnh của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức ñộng viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật ñịnh. ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh ñể ấn ñịnh các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế ñể nhà nước có
nguồn thu ổn ñịnh, thường xuyên ñảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
ñộng thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn ñịnh ñược Ngân sách Nhà nước.
Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện ñúng nghĩa vụ nộp thuế của mình
tức là họ ñã vi phạm pháp luật của quốc gia ñó.
ðặc ñiểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các
khoản ñóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế ñối
với các khoản vay mượn của Chính Phủ.
Thuế là khoản ñóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận
ñộng một chiều, trên cơ sở các số thuể thu ñược Nhà nước sẽ sử dụng cho
những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân
trong xã hội. Số thuế mà các ñối tượng phải nộp cho Nhà nước ñược tính toán
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
5
không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận ñược mà dựa trên những
hoạt ñộng cụ thể và thu nhập của họ. ðặc ñiểm này cũng phân bịêt giữa thuế
với phí và lệ phí.
b. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là quá trình hoạch ñịnh kế hoạch thuế cũng như chương
trình mục tiêu, tổ chức thực hiện, chỉ ñạo và kiểm tra ñánh giá kết quả thực
hiện so với mục tiêu ñề ra, phát hiện những sai sót và gian lận ñể uốn nắn,
chỉnh sửa trong công tác quản lý ở những kỳ tiếp theo.
Quy trình quản lý thuế luôn gắn với quá trình nhà quản lý thuế (chủ thể
quản lý) sử dụng các chức năng quản lý tác ñộng tới khách thể quản lý (ñối
tượng nộp thuế) nhằm ñạt ñược các mục tiêu quản lý. Các chức năng quản lý
thuế bao gồm bốn nhóm cơ bản gắn với quy trình quản lý thuế bao gồm:
Nhóm chức năng hoạch ñịnh như lập kế hoạch thuế, chuẩn bị ñiều kiện thực
hiện; Nhóm chức năng tổ chức như tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, ra quyết
ñịnh, tổ chức hoạt ñộng; nhóm chức năng chỉ ñạo như hướng dẫn, phối hợp,
ñiều chỉnh quá trình thực hiện kế hoạch thuế; nhóm chức năng kiểm tra bao
gồm ño lường, so sánh, ñánh giá, cưỡng chế thi hành, ñúc rút kinh nghiệm,
khen thưởng, chuẩn bị cho chu kỳ quản lý tiếp theo.
Quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện
ñể nhằm huy ñộng tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh
của pháp luật về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt ñộng có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật ñịnh, nhằm thực hiện chính sách
thuế ñã ñược cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
ñịnh ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
6
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm ñạt các mục tiêu ñã ñề ra, trong ñiều kiện
môi trường quản lý luôn biến ñộng
c. Khái niệm doanh nghiệp NQD
Doanh nghiệp dân doanh là doanh nghiệp do người dân thành lập,
ñiều hành sản xuất - kinh doanh và hoạt ñộng theo Luật Doanh nghiệp và các
qui ñịnh khác. Hoặc có thể hiểu, doanh nghiệp dân doanh là những doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, không phải doanh nghiệp cổ phần mà phần vốn nhà
nước chiếm trên 51% hay có vốn ñầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp dân doanh, theo quy ñịnh của Luật doanh nghiệp năm
2005 bao gồm các loại hình : Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên
hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các
doanh nghiệp này có sự ña dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi
một cá nhân, tổ chức hoặc là ñồng chủ sở hữu, và trong ñó có thể có phần sở
hữu một phần của Nhà nước (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong doanh
nghiệp mà Nhà nước có quyền chi phối hay không).
2.1.2.Vai trò của thuế ñối với phát triển kinh tế xã hội
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào chủ yếu nguồn thu nội
bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào
nguồn thu trong nước, mà trong ñó thuế là nguồn thu chủ yếu (từ 80 ñến
90%). Nguồn thu của thuế lấy từ thu nhập quốc dân sản xuất, khả năng ñộng
viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự phát triển và hiệu quả sản xuất, trình
ñộ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người
dân. Vì vậy, chính sách ñộng viên về thuế phải ñược ñặt trong mối quan hệ
chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp, không tận thu ñể ñảm bảo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
7
chi, phải thu ñúng thu ñủ nhằm bồi dưỡng phát triển nguồn thu lâu dài trên
nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa nhà nước và xã hội.
Muốn vậy hệ thống thuế và chính sách thuế mới phải ñược áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát ñược hết hết các hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội ñể
ñảm bảo yêu cầu vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và ñiều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước
hằng năm mà còn là công cụ của Nhà nước ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. ðể phát huy tốt tác dụng ñiều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung
ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế
thường xuyên thay ñổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và
phù hợp với tình hình kinh tế, tài chính. Các sắc thuế ñang áp dụng chủ yếu
hiện ñang ñược áp dụng gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ ñặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập ñối với
người có thu nhập cao, thuế môn bài
Thuế gián thu (thuế tiêu dùng, thuế GTGT, thuế TTðB, thuế xuất nhập
khẩu ) là những loại thuế có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng ñến tiêu dùng xã hội, ảnh hưởng trực tiếp ñến giá cả thu nhập và
quan hệ cung cầu trên thị trường. Thông qua thuế gián thu, Nhà nước có thể
chi phối ñến việc lựa chọn và sản xuât "cái gì", sản xuất "như thế nào", "sản
xuất cho ai" Dựa vào công cụ thuế gián thu, Nhà nước có thể thúc ñẩy hoặc
hạn chế việc tích luỹ, ñầu tư và tiêu dùng. Từ chính sách thuế phân biệt theo
thuế suất cao, thấp khác nhau ñối với từng ngành nghề kinh doanh, ñối với
từng sản phẩm dịch vụ, tuỳ thuộc vào sự cần thiết của sản xuất và ñời sống xã
hội, tự nó ñã có tác dụng ñiều chỉnh việc phân bổ nguồn vốn trong xã hội.
Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân) là
những loại thuế mà nhà nước có thể sử dụng ñể khuyến khích mở rộng ñầu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
8
tư, ñổi mới công nghệ. Với chính sách ưu ñãi qua thuế suất, thời gian miễn
giảm thuế của thuế TNDN, Nhà nước có thể khuyến khích ñầu tư trong
nước cũng ñầu tư nước ngoài vào những ngành, những lĩnh vực nhà nước
khuyến khích ñầu tư. Chẳng hạn áp dụng thuế suất thấp và miễn giảm hấp
dẫn ñối với các dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, ñịa bàn ưu ñãi
ñầu tư như các cơ sở sản xuất mới thành lập; ñầu tư ở miền núi hải ñảo, các
vùng có nhiều khó khăn
Với hệ thống thuế rõ ràng, ổn ñịnh, các nhà ñầu tư có thể xác ñịnh, các
nhà ñầu tư có thể xác ñịnh ñược hiệu quả ñầu tư vốn của mình sau khi hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Họ sẽ so sánh, tính toán và lựa chọn
lĩnh vực ñầu tư vào những ngành, những vùng có lợi nhất. Một chính sách
thuế phù hợp sẽ thu hút ñược các nguồn vốn trong và ngoài nước ñầu tư vào
lĩnh vực cần ưu tiên, khuyến khích ñầu tư vào những vùng có ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình
ñẳng khuyến khích ñầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất ñối với mọi thành phần
kinh tế trong phạm vi cả nước ñã góp phần tạo nên sân chơi bình ñẳng,
thúc ñẩy cạnh tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước góp phần tạo ra sân chơi bình ñẳng thúc ñẩy cạnh
trạnh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Trong quá trình
triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn ñược ñiều hỉnh linh hoạt, kịp,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế. ðiều này thể
hiện rõ nét qua một số sắc thuế sau:
- Luật thuế GTGT ñược ban hành thay thế luật thuế doanh thu ñã góp
phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tránh ñánh
thuế trung lắp, góp phần thúc ñẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ñặc biệt là các doanh nghiệp lớn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
9
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñược ban hành thay thế luật thuế lợi
tức với một mức thuế suất thống nhất ñã khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế tăng cường ñầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Chính sách thuế TNDN hiện nay của Việt Nam ñã khá tương ñồng với
chuẩn mực quốc tế.
- Thuế thu nhập ñối với người có thu nhập cao cũng ñựợc ñiều chỉnh 7
lần thông qua việc giảm mức thuế suất luỹ tiến cao nhất và tăng khoảng giãn
cách giữa các bậc thuế, góp phần thu hút nguồn nhân lực có trình ñộ cao
ngoài nước. Việt Nam cũng ñã ñàm phán và ký hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai
lần với 46 nước trên thế giới, tạo cơ sở pháp lý khuyến khích các nhà ñầu tư
và cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế phục vụ ñịnh hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá
trình huyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu
của thị trường. Có nhu cầu tất yếu ñòi hỏi phải phát triển sản xuất, dịch vụ ñể
cung ứng ñủ nhu cầu và ngược lại. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
làm tăng tổng cung gắn với kích cầu ñể quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ñạt kết quả tốt. Tổng cầu tăng hay giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố liên quan,
chủ yếu là thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả từng sản phẩm, cơ cấu
hàng hoá trên thị trường.
Ảnh hưởng của chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế ñộ
miễn giảm, các chế ñộ quản lý thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng ñến
việc tạo nên tổng cầu theo hai hướng, khuyến khích phát triển hay hạn chế.
Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. ðó
là việc ñánh thuế cao hay thấp và các yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập.
Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào cả hai lĩnh vực cung và cầu, chính sách
thuế cũng có tác ñộng ñến lạm phát trong nền kinh tế, cũng có nghĩa là can
thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
10
Phục vụ yêu cầu tài trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vai trò tích cực của
thuế ñối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn có thể xem xét ở góc ñộ
tài trợ. ðối với các nước ñang phát triển, vấn ñề tài trợ của thuế ñược coi là cú
hích ban ñầu hết sức quan trọng của Nhà nước ñể hành thành cơ cấu kinh tế
hợp lý, tiến bộ. Tài trợ từ thuế ñược thực hiện bằng phương pháp: trực tiếp
hay gián tiếp.
+ Một là, thực hiện các thuế suất ñặc biệt, cho miễn giảm thuế nhằm
tạo ñiều kiện cho các chủ kinh tế có thêm thu nhập ñể giải quyết yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.
+ Hai là, qua nguồn thu tăng nhiều từ thuế, Nhà nước có thêm vốn
ban ñầu cho các ñịa phương, vùng lãnh thổ có khó khăn trong việc thực
hiện các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc tài trợ cho các
trường dạy nghề ñể người lao ñộng có trình ñộ thấp ñáp ứng ñược yêu cầu
phục vụ các ngành cần trình ñộ kỹ thuật cao ñược hình thành trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế
có phân biệt theo nghành vùng khác nhau, Nhà nước có thể thúc ñẩy phát triển
nhiều nghành kinh tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng ñiểm, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
2.1.3 ðặc ñiểm của quản lý thuế NQD
a. Một số vấn ñề chung về kinh tế ngoài quốc doanh
- Kinh tế thị trường và sự tồn tại tất yếu của khu vực KTNQD:
Trong ñiều kiện nước ta hiện nay, việc nghiên cứu KTNQD nói chung
và thuế ñối với KTNQD nói riêng không thể tách rời việc nghiên cứu những
ñặc ñiểm của môi trường mà KTNQD tồn tại và phát triển. ðó chính là nền
kinh tế ñược vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
theo ñịnh hướng XHCN. Ở Việt Nam, kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
11
ñược tiếp tục khẳng ñịnh ở ðại hội ðảng lần thứ X. Nền kinh tế ñó phát triển
dựa trên hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và sở hữu
hỗn hợp giữa Nhà nước với tư nhân trong và ngoài nước, trong ñó sở hữu nhà
nước và sở hữu tập thể là nền tảng của nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN
hiện nay ở nước ta.
Yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường ñặt ra cho tất cả các hình
thức sở hữu là phải xác ñịnh rõ quyền sở hữu về tài sản, tiền vốn, trí tuệ, nhằm
mục ñích ñịnh lượng hóa sở hữu của từng ñối tượng làm cơ sở ñể Nhà nước
xây dựng cơ chế, chính sách quản lý thuế và thu thuế cho NSNN.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam vừa chịu sự ñiều tiết theo cơ chế
"Bàn tay vô hình" của thị trường, theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị, vừa
chịu sự ñiều tiết theo cơ chế "Bàn tay hữu hình" của Nhà nước thông qua hệ
thống pháp luật, chủ trương chính sách ñồng bộ. Thị trường và Nhà nước
ñóng vai trò là người phân bổ các nguồn lực cho sự phát triển các thành phần
kinh tế. ðề cao quá mức vai trò của thị trường mà coi nhẹ hay phủ nhận vai
trò của Nhà nước hoặc ngược lại ñều không ñạt ñược sự phát triển và tăng
trưởng nền kinh tế một cách hiệu quả và bền vững.
- ðặc ñiểm kinh tế NQD
Khu vực KTNQD: là khu vực kinh tế bao gồm các tổ chức, cá nhân
hoạt ñộng kinh doanh bằng vốn của các tổ chức, của một số cá nhân góp lại;
hoạt ñộng kinh doanh theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận. KTNQD
có nhiều ñặc ñiểm riêng biệt, nhưng có thể khái quát một số ñặc ñiểm cơ bản sau:
+ Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư nhân quản lý và phân phối
lợi nhuận;
+ Có tính tư hữu cao, trình ñộ phổ biến thấp, cho nên hiểu biết về luật
cũng như ý thức chấp hành pháp luật chưa cao;
+ Vốn ít, số lượng cơ sở nhiều, nằm rải rác, phân tán ở tất cả các ñịa
phương trong cả nước;
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
12
+ Số thu hàng năm chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số thu ngân sách;
+ Thường xuyên biến ñộng về số lượng cơ sở, tùy thuộc vào chính
sách, chế ñộ của Nhà nước trong từng thời ñiểm;
Mục tiêu của chủ doanh nghiệp trong khu vực KTNQD chính là lợi
nhuận, do vậy không ít cơ sở luôn tìm mọi cách, mọi sơ hở của cơ quan thuế,
cán bộ thuế, chính sách, chế ñộ, ñể luồn lách, trốn thuế.
Các hình thức tồn tại phát triển của khu vực KTNQD rất ña dạng với
số lượng lớn, ý thức trong việc thực hiện luật pháp với mức ñộ khác nhau, tùy
theo trình ñộ phát triển ở mỗi quốc gia. Song rõ ràng ñây là một lĩnh vực phức
tạp trong quản lý thu thuế.
Trên ñịa bàn huyện Quế Võ trong những năm gần ñây số lượng cơ sở
NQD tăng nhanh, cụ thể: khối doanh nghiệp NQD: năm 2008 có 97 cơ sở, năm
2009 có 166 cơ sở, năm 2010 có 224 cơ sở
Sự phát triển ở khu vực KTNQD ở nước ta những năm qua ñã tạo
thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết việc làm cho người lao
ñộng, góp phần không nhỏ vào sự ổn ñịnh xã hội và tăng trưởng kinh tế.
- Ưu, nhược ñiểm của kinh tế NQD
KTNQD có tiềm năng lớn về trí tuệ, kiến thức, tiền vốn, lao ñộng, sản
phẩm, hợp tác, liên doanh, liên kết
+ Tiềm năng quan trọng nhất của KTNQD là khả năng vô tận về trí
tuệ, sáng kiến cá nhân trong ñội ngũ những người lao ñộng, trong nhân dân.
Kinh nghiệm của các nước có nhiều thành công trong phát triển kinh tế (Hồng
Kông, ðài Loan, Singapo, Nhật Bản, Hàn Quốc ) cho thấy các tiềm năng bên
trong như ñất ñai, tiền vốn trong thời kỳ ñầu của sự phát triển ở các nước này
ñều rất hạn chế. Nhưng nhờ phát huy ñược trí tuệ, sáng kiến cá nhân và ñầu tư
xây dựng kinh tế, ñồng thời có sự quản lý ñúng ñắn của Nhà nước, cho nên
chỉ sau một thời gian không dài ñã làm nên những kỳ tích vĩ ñại trong phát
triển kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
13
ðối với nước ta, khi công cuộc ñổi mới ñược triển khai từ ðại hội ðảng
toàn quốc lần thứ VI, nhiều sáng kiến cá nhân của quần chúng lao ñộng, của
nhân dân ñã và ñang ñược phát huy cả trong lao ñộng sản xuất cũng như trong
việc tìm tòi các hình thức kinh doanh thích hợp, năng ñộng, từng bước ñáp
ứng yêu cầu ngày càng ña dạng và phong phú của thị trường.
+ Tiềm năng về kiến thức, kinh nghiệm quản lý, nâng cao tay nghề,
ñặc biệt là phát huy kiến thức, bí quyết truyền thống ñược tích lũy qua nhiều
ñời là nguồn tiềm năng vô cùng to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế nếu ñược
khởi ñộng với những chính sách, chủ trương thích hợp. Hiện nay nguồn "chất
xám" của KTNQD cũng rất ña dạng, có loại ñược Nhà nước ñào tạo trong các
trường chính quy từ công nhân, kỹ sư, nhà kinh tế ñến các thạc sĩ, tiến sĩ, phó
giáo sư, giáo sư Có loại cá nhân tự bỏ tiền ra ñể học lấy một nghề nhất ñịnh
ở trong hoặc ngoài nước. Có loại do các doanh nghiệp NQD sau khi tuyển
dụng lao ñộng bỏ tiền ñào tạo hoặc ñào tạo lại.
+ Nguồn vốn trong khu vực KTNQD nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác ñã và ñang ñược tích lũy ngày càng lớn. ở hầu hết các nước, nguồn vốn
ñầu tư từ phía Nhà nước không ñáng kể (chiếm từ 13% - 30% tổng vốn ñầu
tư). Các nước ñều có chính sách thỏa ñáng ñể huy ñộng nguồn lực to lớn từ
nguồn vốn của KTNQD. Nếu Chính phủ có chính sách ñúng ñắn, tạo môi
trường thuận lợi, tạo lòng tin trong nhân dân, nhất ñịnh họ sẽ sẵn sàng bỏ vốn
ñầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần thúc ñẩy nền kinh tế phát triển
và tăng trưởng mạnh mẽ.
+ KTNQD có tiềm năng lao ñộng to lớn và góp phần ñáng kể vào
việc giải quyết việc làm cho xã hội. ở nước ta hàng năm bình quân có khoảng
1,243 triệu người ñến tuổi lao ñộng , bao gồm: lực lượng thanh niên ñến tuổi lao
ñộng, số học sinh tốt nghiệp dạy nghề, trung học, cao ñẳng, ñại học hoặc
những người lao ñộng thất nghiệp do sắp xếp lại biên chế trong các cơ quan,
ñơn vị hành chính sự nghiệp hoặc do sắp xếp lại sản xuất trong các ngành
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
14
kinh tế quốc dân, những người bán thất nghiệp ở nông thôn, thành thị. ðây là
nguồn lao ñộng rất dồi dào mà Nhà nước ta chưa khai thác hết ñược. Nếu chỉ
thông qua các doanh nghiệp nhà nước thì sẽ không thu hút ñược hết những
người lao ñộng. Thực tế trong những năm qua cho thấy, ở thời ñiểm cao nhất
kinh tế nhà nước chỉ thu hút khoảng 2 triệu lao ñộng. .Chỉ thông qua KTNQD
với mọi hình thức, mọi quy mô, mọi loại ngành nghề, áp dụng nhiều phương
thức tổ chức, sử dụng một cách linh hoạt mọi loại lao ñộng của xã hội mới có
thể tận dụng ñược các lực lượng dôi thừa.
+ KTNQD còn là môi trường thuận lợi ñể hợp tác kinh tế với nước
ngoài. Trong nền kinh tế mở hiện nay, sự giao lưu với các nước phát triển
mạnh về mọi mặt ñó là một tất yếu khách quan. ðại hội ðảng lần IX ñã
xác ñịnh:
Phát triển ña dạng kinh tế nhà nước dưới các hình thức liên doanh,
liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân trong nước, ngoài
nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên ñầu tư kinh doanh; chú trọng
phát triển các hình thức kinh doanh ñan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu,
giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước, ngoài nước .
+ Sự ña dạng của KTNQD tạo ra nguồn sản phẩm ña dạng, phong phú
ñáp ứng mọi nhu cầu tiêu dùng của xã hội ở mọi nơi, mọi thời ñiểm. Thực tế
nhiều năm qua ở các nước XHCN và ở Việt Nam ñều cho thấy nền kinh tế
chủ yếu dựa trên KTQD thì hàng hóa sẽ nghèo nàn về chủng loại, số lượng.
ðường lối phát triển kinh tế - xã hội dựa vào KTNQD về cơ bản là một chiến
lược hướng vào thị trường. KTNQD có thể quyết ñịnh và ñiều chỉnh nhanh
chóng sản xuất cái gì, ñầu tư vào ñâu ñể có lợi nhuận nhiều nhất. ở các nước
ñang phát triển, KTNQD trở thành ñộng lực kích thích kinh tế phát triển tốt
hơn so với sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào quá trình kinh tế và dựa
vào kinh tế nhà nước là chủ yếu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
15
Việt Nam, tuy KTNQD mới ñược công nhận và phục hồi nhưng trong
những năm qua ñã xác ñịnh ñược chỗ ñứng xứng ñáng, có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp ñổi mới ñất nước.
Sự ñóng góp của KTNQD không chỉ dừng lại ở mặt làm tăng tổng sản
phẩm trong nước, thêm nhiều hàng hóa với nhiều mẫu mã ñẹp, giá cả hợp lý
mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho giải quyết việc làm, nâng cao ñời sống
xã hội, cả cho người sản xuất lẫn người tiêu dùng.
Việc khuyến khích KTNQD ñể phát triển kinh tế - xã hội không ñồng
nghĩa với việc buông lỏng quản lý, ñể mặc cho các thành phần kinh tế tự do
phát triển. Ngược lại, ñòi hỏi Nhà nước phải quản lý, ñịnh hướng, phải có hệ
thống pháp luật ñược thể chế hóa ñầy ñủ rõ ràng cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô, ñể
có thể phát huy ñến mức tối ña mặt tích cực và hạn chế ñến mức thấp nhất
mặt tiêu cực của KTNQD trong cơ chế thị trường.
b. ðặc ñiểm quản lý thuế NQD
- Mục tiêu, yêu cầu của hệ thống thuế
Từ ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI ñến lần thứ X, ðảng ta luôn
khẳng ñịnh chủ trương chuyển ñổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng XHCN. Công
cuộc chuyển ñổi này là phù hợp với quy luật khách quan của một nền kinh tế
nhiều thành phần, mở cửa buôn bán, hợp tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài.
Do vậy, hệ thống thuế hiện hành ñã cải cách bước hai, phải ñảm bảo những
mục tiêu, yêu cầu cơ bản là:
• Mục tiêu của hệ thống thuế:
+ Về mục tiêu tài chính:
Có thể khẳng ñịnh mục tiêu này của cải cách thuế ñợt I là rất thành
công. Từ ngày thành lập ñến nay ngành thuế ñã không ngừng phấn ñấu vươn
lên, khắc phục mọi khó khăn ñể liên tục hoàn thành vượt mức nhiệm vụ kế
hoạch thu thuế dược giao. Số thu năm sau tăng nhiều hơn năm trước, số thuế
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………
16
thu trong năm 1999 bằng khoảng 9,7 lần số thuế thu năm 1990. Trước ñây
thuế chỉ ñảm bảo 50% - 60% tổng số thu NSNN, ñến nay ñã chiếm trên 90%,
nhờ vậy ñã ñáp ứng ñược nhu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của
NSNN, không phải phát hành cho chi tiêu hành chính nữa, ñồng thời giảm bội
chi NSNN và dành ñược một phần tích lũy ñáng kể cho phát triển kinh tế, góp
phần ñẩy lùi lạm phát từ 3 con số trong những năm cuối thập kỷ 80, xuống
còn 4% trong năm 1999, tạo cơ sở ổn ñịnh và từng bước cải thiện ñời sống
nhân dân, nhất là những người hưởng lương hành chính - sự nghiệp, hưu trí,
hưởng phụ cấp xã hội, Về cơ bản chính sách thuế thường xuyên ñược xem
xét, sửa ñổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với sự biến ñộng phức tạp về tình hình
kinh tế - xã hội của ñất nước. Những biện pháp về cải tiến, tổ chức thực hiện
cũng ñã góp phần ñáng kể vào thành tích trên, ñặc biệt là việc thường xuyên
củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy ñào tạo, rèn luyện cán bộ thuế theo 10 ñiều
kỷ luật của ngành. Tuy vậy, kết quả thu ñược còn chưa phản ánh ñúng tình
hình phát triển kinh tế. Cả nước còn có ñến 60% - 70% cơ sở kinh doanh
ñược nộp thuế theo hình thức khoán, hiệp thương, chủ yếu theo cảm tính,
chưa ñảm bảo kết quả thu thuế sát với hoạt ñộng của từng cơ sở, vừa lạm thu,
vừa thất thu, ñặc biệt là ở khu vực KTNQD. Số nợ ñọng dây dưa kéo dài ñến
hàng trăm tỷ ñồng cũng là nguyên nhân gây thất thoát lớn cho NSNN. Tình
hình ñóng góp giữa khu vực kinh tế nhà nước và KTNQD cũng cần ñược ñiều
chỉnh. Tổng thu NSNN trong giai ñoạn 2006-2010, gấp ñôi giai ñoạn 2001-
2005, bình quân mỗi năm tăng khoảng 12%;Tỷ trọng thuế và phí trong tổng
thu ñạt 94-95%.Thu từ dầu thô giảm còn khoảng 20% trong tổng thu.Tỷ trọng
thu từ XNK ñến năm 2010 còn khoảng 16-17% tổng số thu.Thu nội ñịa trừ
dầu dự kiến tăng lên 63-65% vào năm 2010. Tuy còn thất thu nhưng khu vực
kinh tế nhà nước chiếm khoảng 38% GDP, ñã ñóng góp khoảng 28% tổng số
thu NSNN (loại trừ thuế xuất nhập khẩu, thu khấu hao, thu về dầu thô, xổ số).
Trong khi ñó KTNQD chiếm khoảng 62% GDP, chỉ mới ñóng góp 14% tổng