Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.83 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả luận văn
( Ký, ghi rõ họ tên )

Nguyễn Minh Hằng

Sv: Nguyễn Minh Hằng

1

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

Chương 1:...............................................................................................................................................8
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................8
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp..........................................................8
a) VCĐ...........................................................................................................................................10
b) VLĐ...........................................................................................................................................12


Sv: Nguyễn Minh Hằng

2

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

b) VLĐ...........................................................................................................................................12
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.....................................................................23
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD.....................................................................24
CHƯƠNG 3:...........................................................................................................................................89
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ
LẠI.........................................................................................................................................................89

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

HTK

Hàng tồn kho

KHTSCĐ


Khấu hao tài sản cố định

CP SXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐ HH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐ VH

Tài sản cố định vô hình

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu


VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lưu động

GTCL

Giá trị còn lại

DN

Doanh nghiệp

NG

Nguyên giá

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSSL

Tỷ suất sinh lời

LN


Lợi nhuận

DT

Doanh thu

Sv: Nguyễn Minh KHLK
Hằng
NSNN

3

Khấu hao lũy kế

CQ49/11.08

Ngân sách Nhà nước


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2012- 2014........................35
Biểu đồ 1: Sự biến động doanh thu, lợi nhuận của CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012-2014.....................36
Biểu đồ 2: Các chỉ số kết quả kinh doanh chủ yếu của CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012 – 2014.............37
Biểu đồ 3: Cơ cấu Tài sản CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012-12014...........................................................40
Bảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012 – 2014.................................................42
Biểu đồ 4 : Cơ cấu nguồn vốn CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012 – 2014....................................................42

Bảng 4 : Tài sản CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014..............................................................................44
Bảng 5 : Nguồn vốn lưu động thường xuyên.......................................................................................45
Biểu đồ 5: Nguồn vốn lưu động thường xuyên CTCP Nhiệt điện Phả Lại.............................................46
Bảng 7 : Cơ cấu VLĐ tại CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014.................................................................54
Bảng 8 : Hiệu quả sử dụng VLĐ tại CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014................................................56
Bảng 9 : Cơ cấu vốn bằng tiền của CTCP Nhiệt điện Phả lại 2012 – 2014.............................................58
ĐVT: triệu đồng....................................................................................................................................58
Biểu đồ 6 : Cơ cấu vốn bằng tiền của CTCP Nhiệt điện Phả lại 2012 – 2014.........................................58
Bảng 10: Khả năng thanh toán của CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012 – 2014............................................61
Biểu đồ 7: Khả năng thanh toán của CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012-2014............................................62
Bảng 11 : Cơ cấu Nợ phải thu CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014........................................................64
..............................................................................................................................................................66
Bảng 12: Tình hình công nợ của CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014....................................................67
Bảng 13 : Hiệu quả sử dụng các khoản phải thu...................................................................................68
Bảng 14 : Cơ cấu và sự biến động vốn tồn kho CTCP Nhiệt điện Phả Lại 2012 – 2014.........................70
Bảng 15 : Hiệu quả quản trị hàng tồn kho của CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014.............................72
Bảng 16 : Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ của Lại năm 2014..........................................................74
Bảng 17 : Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ của CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014.......77
Bảng 18 : Hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn cố định của CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014............81
Bảng 19 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại CTCP Nhiệt điện Phả Lại năm 2014............................83

Sv: Nguyễn Minh Hằng

4

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp


Sv: Nguyễn Minh Hằng

Học viện tài chính

5

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào tổ
chức trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp sản xuất đã và đang phải
đối đầu với những thách thức lớn. Một doanh nghiệp để hoạt động sản xuất được
cần phải có vốn, tuy nhiên, việc quản trị đồng vốn đó như thế nào để đạt được
hiệu quả cao thì không phải là điều dễ dàng. Một số doanh nghiệp đã gặp không
ít khó khăn bởi trình độ quản trị vốn thấp, chưa theo kịp với sự biến động của
kinh tế thị trường dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Do vậy, công tác
quản trị tài chính doanh nghiệp cần được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác
và kịp thời, đảm bảo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả lại là một trong những công ty nhiệt điện
chạy than lớn nhất cả nước. Hiện tại, nguồn vốn của công ty rất lớn, lên đến hàng
chục nghìn tỷ, do vậy vấn đề cấp thiết đặt ra là cần phải quản trị vốn này sao cho
hiệu quả, đem lại lợi ích lớn nhất cho các chủ sở hữu. Vì thế, tăng cường công tác
quản trị vốn là vấn đề cấp thiết với công ty. Chính vì lý do đó nên em chọn đề tài “
Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh tại

công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại” làm chủ đề luận văn của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp tại công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này tại công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại nhằm mục đích:
Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh
tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, công tác quản trị vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm 2014 trên cơ sở so sánh với năm 2013. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại đơn vị trong thời gian tới.

Sv: Nguyễn Minh Hằng

6

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện chủ yếu nhằm
tăng cường công tác quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả
Lại, thôn Phao Sơn, phường Phả Lại, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán

năm 2012, 2013 và 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng
biểu để minh họa.
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và các biện pháp nhằmtăng
cường công tác quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp.
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản trị
vốn trong doanh nghiệp.
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn
của các thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Minh Hằng

7

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
Chương 1:


LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH QUẢN TRỊ VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh:
* Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quan trọng và là tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh
nghiệp nào. Để biến ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhất định nhằm hình thành nên các tài sản cần thiết phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Tùy thuộc vào từng thời kì, các nhà kinh tế
lại đưa ra các khái niệm về vốn khác nhau:
Theo K. Marx: Vốn là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất.
Theo David Begg trong cuốn “ Kinh tế học” : Vốn là phạm trù bao gồm
vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa để
sản xuất ra hàng hóa khác. Vốn tài chính doanh nghiệp là tiền và các giấy tờ có
giá của doanh nghiệp.
Theo P.Sammulson: Vốn là những hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ
cho quá trình sản xuất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là những khái niệm kinh điển về vốn trong các học thuyết kinh tế. các
quan điểm này tuy đã thể hiện rõ được vai trò của vốn trong những điều kiện
lịch sử kinh tế cụ thể nhưng vẫn hạn chế về sự thống nhất giữa nguồn vốn và tài
sản của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện tại, vốn được định
nghĩa như sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
Sv: Nguyễn Minh Hằng

8


CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Như vậy, vốn là tiền, nhưng không phải toàn bộ tiền đều được gọi là vốn,
mà tiền đó còn phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định.
- Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Do một doanh
nghiệp nếu muốn hoạt động đầu tư, kinh doanh được phải có một lương vốn đủ lớn.
- Tiền phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Trong các điều kiện trên thì điều kiện cuối cùng là điều kiện qua trọng
nhất, và được coi là đặc trung cơ bản của vốn.
Vốn trong doanh nghiệp thường xuyên vận động luân chuyển và biến đối
hình thái: từ hình thái ban đầu là tiền, sang hình thái hiện vật, sau đó lại chuyển
về hình thái tiền. Sự vận dộng như vậy gọi là sự tuần hoàn của vốn.Quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra không ngừng, do vậy, sự tuần hoàn của
vốn cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành dòng chu
chuyển của vốn.
Tóm lại, từ những phân tích trên, ta có thể hiểu Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình như nhà xưởng,
máy móc, nguyên vật liệu, …. và vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát
minh sáng chế... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ

của khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng
và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ.

Sv: Nguyễn Minh Hằng

9

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Thứ ba: Vốn là một loại hàng hóa, quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn có
thể gắn liền hoặc tách rời nhau. Ví dụ: trường hợp thuê tài chính. Quyền sở hữu
thuộc bên cho thuê nhưng quyền sử dụng thuộc về bên đi thuê.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có thể
phát huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai
thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, vì vậy, trong quá trình sử dụng
vốn và xác định hiệu quả của dự án đầu tư, doanh nghiệp cần tính đến giá trị
thời gian của vốn.
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh
a) VCĐ
Khái niệm VCĐ (VCĐ)
Để doanh nghiệp đi vào hoạt động được, cần thiết phải có máy móc,nhà
xưởng, … và các thiết bị cần thiết khác phục vụ cho quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh.
Hiểu đơn giản,vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Tùy theo điều kiện cũng như đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
mà số VCĐ mỗi doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Do đó, quy mô của VCĐ sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ trang
bị máy móc thiết bị, công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm của VCĐ
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ thực
hiện chu chuyển giá trị của nó, sự chu chuyển này có những đặc điểm sau:
- VCĐ chu chuyển giá trị từng phần dần dần và được thu hồi giá trị từng
phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kì sản
xuất, vốn cố định dịch chuyển một phần vào giá trị sản phẩm hoàn thành.Do vậy,
sau nhiều chu kì sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.

Sv: Nguyễn Minh Hằng

10

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mọi mặt giá trị, tức là sau khi đã thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Sự chu chuyển của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ

thuật của TSCĐ. TSCĐ là những tư liệu lao động thỏa mãn đồng thời hai tiêu
chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị đủ lớn (mức giá trị cụ thể được
Chính phủ quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ,theo TT45
TT-BTC ngày 24/5/2013 của Bộ Tài chính thì tài sản cố định phải có ngueyen
giá từ 30.000.000 VND trở lên).
Phân loại vốn cố định
TSCĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, phụ thuộc vào
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
• Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy
móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; thiết bị, dụng cụ quản lý;
vườn cây lâu năm…
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ… bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn,
phát minh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính,…
• Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, quốc phòng an ninh, sự nghiệp…

Theo tình hình sử dùng:
TSCĐ đang sử dùng
TSCĐ chưa cần dùng
TSCĐ không cần dùng và chờ xử lý
Những TSCĐ của doanh nghiệp đều có giá trị lớn và sử dụng trong một
thời gian dài, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chúng

bị hao mòn cả về hữu hình lẫn vô hình. Giá trị của TSCĐ theo đó được dịch
chuyển từng phần vào giá trị của sản phẩm. VCĐ vì thế cũng được tách ra thành

Sv: Nguyễn Minh Hằng

11

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất dưới hình thức chi phí khấu
hao tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, phần còn lại cố định trong TSCĐ.
b) VLĐ
Khái niệm VLĐ
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Số
vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Như vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm của VLĐ
VLĐ chu chuyển không ngừng trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó tại một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận
cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong giai đoạn mà vốn đi qua.

VLĐ có các đặc điểm sau:
 VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua
từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà có
sự đan xen chặt chẽ
 VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
 VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Việc đầu tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển
của vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, giúp cho quá trình tái sản xuất
mở rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
Phân loại VLĐ:
VLĐ có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:


Theo hình thái biểu hiện:

Sv: Nguyễn Minh Hằng

12

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

tiền đang chuyển, các khoản phải thu khách hàng…
-

Vốn về hàng tồn kho: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,

vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn về chi phí trả trước, vốn thành phẩm


Theo vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

-

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên, nhiên vật liệu chính;

vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng gói; vốn
công cụ dụng cụ nhỏ
-

VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: vốn về sản phẩm đang chế tạo,

vốn về chi phí trả trước ngắn hạn
-

VLĐ trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản

vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn…
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh:



Nguồn vốn bên trong ( hay còn được gọi là nguồn vốn nội sinh): là

những nguồn tài trợ có thể huy động được từ chính hoạt động của bản thân
doanh nghiệp tạo ra, nó phản ánh khả năng tự tài trợ cho đầu tư và hoạt động sản
xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
+ Khấu hao TSCĐ
+ Tiền từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, vật tư không cần dùng nữa.
Việc sử dụng nguồn vốn này giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng được
nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Hơn
nữa, sử dụng nguồn vốn này còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử

Sv: Nguyễn Minh Hằng

13

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

dụng vốn, giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp và tránh áp lực phải thanh toán
đúng hạn.
Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn bên trong cũng phát sinh một số hạn chế
như: hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do không có áp lực trong việc
thanh toán; quy mô vốn thường có giới hạn, đôi khi không dủ đáp ứng cho nhu

cầu đầu tư. Vì lý do đó mà bất kì doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng đến nguồn
vốn bên ngoài.


Nguồn vốn bên ngoài ( hay còn được gọi là nguồn vốn ngoại sinh):

là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động được vào đầu tư và hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
Việc phân loại dựa vào phạm vi huy động vốn giúp doanh nghiệp đánh giá
được các điểm lợi cũng như bất lợi của từng nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa
chọn nguồn tài trợ thông qua việc xác định chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm
của từng nguồn.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu của quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
luôn là tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp . Quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh
doanh. Việc quản trị vốn kinh doanh như thế nào cho có hiệu quả nhất luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp .
1.2.1.1. Khái niệm quản trị vốn kinh doanh
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh

Sv: Nguyễn Minh Hằng

14


CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra trong từng thời kì nhất định.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động ổn định, liên tục và đảm bảo an
toàn tài chính cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, gia tăng lợi nhuận để đáp ứng
được kì vọng từ các nhà đầu tư. Từ đó nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Trong quá trình quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp .
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả người bán
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố:
- Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ;
- Đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất, tính
chất thời vụ);

- Sự biến động của giá cả vật tư, hàng hoá trên thị trường;
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp ;
- Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
- Các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ…
* Quản trị vốn tồn kho dự trữ
 Vốn tồn kho dự trữ
Sv: Nguyễn Minh Hằng

15

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này.
Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho
thành phẩm. Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ được chia thành tồn
kho có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
Việc hình thành lượng tồn kho dự đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất quan
trọng, không phải vì nó thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số VLĐ của doanh
nghiệp mà quan trọng hơn là giúp được doanh nghiệp tránh được tình trạng vật
tư hàng hoá ứ đọng, chậm lưu chuyển, đảm cảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ.

 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn tồn kho dự trữ
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự trữ
của doanh nghiệp .
• Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu: thường chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị trường, giá cả vật
tư hàng hoá, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp .
• Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm: thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuấtm thời gian chế tạo sản phẩm,
trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp .
• Đối với mức tồn kho sản phẩm: thường ảnh hưởng bởi số lượng sản phẩm
tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua
của thị trường,…
Nhận thức rõ các nhân tốc ảnh hưởng sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp
quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
* Quản trị vốn bằng tiền

Sv: Nguyễn Minh Hằng

16

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . Đây là loại tài sản có tính
thanh khoản nhanh của doanh nghiệp nên vốn bằng tiền dễ bị thất thoát, gian

lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền có yêu cầu cơ bản là vừa phải đảm bảo sự an toàn
tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng cũng phải đáp ứng kịp thời các
nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp


Nhằm đáp ứng các yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như trả

tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền công, thanh toán cổ tức hay nộp thuế…của
doanh nghiệp.
• Giúp doanh nghiệp nắm bắt các cơ hội đầu tư sinh lời hoặc kin doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
• Dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:
-

Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng

các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền
mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp
trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol) trong
quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt. Thực hiện nguyên tắc mọi
khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định
rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữ kế toán vào thủ quỹ. Theo dõi
và quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền

đang chuyển), phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.

Sv: Nguyễn Minh Hằng

17

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp
-

Học viện tài chính

Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có

biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tư tài chính ngắn hạn).
* Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hoá hoặc dịch vụ. Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn lưu động của doanh nghiệp, việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng
liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ trong
doanh nghiệp, khi tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng các
khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay. Nếu các
khoản phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc
không kiểm soát nỏi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Vì vậy quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp .
Để quản trị các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các

biện pháp sau:
-

Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng, bán

chịu cho khách hàng nhằm gia tăng lợi thế của công ty cũng như tạo điều kiện
cho khách hàng có khả năng mua hàng nhiều hơn, tuy nhiên cũng dễ phát sinh
các khoản khó đòi của một số khách hàng, do vậy cần cân nhắc kỹ trước khi bán
chịu cho mỗi khách hàng.
-

Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu, việc làm này cho

doanh nghiệp biết được tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng,
giúp doanh nghiệp phán đoán chính xác hơn được những khách hàng tiềm năng
và có thể cho bán chịu được.
-

Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ, xác

định trọng tâm quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi
nợ thích hợp, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước
dự phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
Sv: Nguyễn Minh Hằng

18

CQ49/11.08



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
* Khấu hao TSCĐ
*Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao
mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
• Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Về mặt vật chất: đó là sự thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của
các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các tác động của quá trình sử dụng hay môi
trường tự nhiên.
Về mặt giá trị sử dụng: đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật
của TSCĐ trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.
Về mặt giá trị: đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển
dịch dần từng phần giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân:
- Các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường
độ sử dụng TSCĐ;
- Việc chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo
dưỡng, sửa chữa TSCĐ;
- Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng TSCĐ;
- Chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ chế tạo TSCĐ.
• Hao mòn vô hình: là sự giảm sút thuần tuý về giá trị của TSCĐ, biểu hiện
ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học – kỹ
thuật và công nghệ sản xuất.
Nguyên nhân:
- Sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ

sản xuất;
- Sản phẩm chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường.
* Khấu hao TSCĐ
Sv: Nguyễn Minh Hằng

19

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của
TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số vốn
cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn
của TSCĐ và thu hồi đẩy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
* Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều phương
pháp khác nhau. Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một
nội dung chủ yếu, quan trọng trong quản lý VCĐ của doanh nghiệp .
 Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định
bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định:
MKH =


TKH =

x 100%

Trong đó: MKH: Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ
biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp .
 Phương pháp khấu hao nhanh
Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo 2 phương pháp là khấu hao theo số dư
giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Sv: Nguyễn Minh Hằng

20

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng cách
lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức như sau:
MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t

GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1→n)
• Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
Công thức tính như sau:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao có thể tính theo 2 cách:
-

Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết

thời hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
Cách 2: Áp dụng công thức:
TKHt =
Trong đó: TKHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
T: Thời hạn sử dụng TSCĐ (năm)
t: Thời điểm (năm t) cần tính khấu hao
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này, mức khấu hao được xác định bằng cách lấy sản
lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao tính cho một đơn
vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
Sv: Nguyễn Minh Hằng

21


CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MKHt = QSPt x MKHsp

Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hàm lượng VCĐ:
Hàm lượng VCĐ =
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ, chỉ
tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
* Hệ số huy động VCĐ:
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Số VCĐ được tính trong công thức trên

được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của
doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Sv: Nguyễn Minh Hằng

22

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ so với thời điểm
được đầu tư mua sắm hình thành ban đầu.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tùy thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp mà quy trình luân chuyển và thời gian luân chuyển của
VLĐ khác nhau. Tốc độ luân chuyển của VLĐ nhanh hay chậm phản ánh hiệu
suất sử dụng VLĐ của doanh nghiệp là cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ
được phản ánh qua hai chỉ tiêu: số vòng luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển
VLĐ.
-

Số vòng luân chuyển VLĐ:

Số vòng luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển vốn lưu đọng hay số vòng

quay mà VLĐ thực hiện được trong một thời gian nhất định thường là một năm.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển VLĐ =
=
Chỉ tiêu này cho biết để VLĐ thực hiện được một vòng luân chuyển phải
mất bình quân bao nhiêu ngày hay thời gian cần thiết để VLĐ hoàn thành một
vòng luân chuyển trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng luân chuyển VLĐ. Do đó
doanh nghiệp cần thiết phải rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ để tăng số vòng luân
chuyển của VLĐ trong kỳ hay đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, nâng cao
hiệu suất sử dụng VLĐ.

Sv: Nguyễn Minh Hằng

23

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn (V TK): phản ánh số
VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế
hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).

VTK = x (K1 – K0) = Trong đó:




M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K1, K0 là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
L1, L0 là số vòng luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc

* Hàm lượng VLĐ:
Hàm lượng VLĐ =
Chỉ tiêu này phản ánh: để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ
doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, hàng tồn kho quay được mấy vòng.
* Kỳ hạn tồn kho bình quân:
Kỳ hạn tồn kho bình quân =
= x Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng bán hay
số ngày tồn kho bình quân.
* Vòng quay nợ phải thu (số vòng thu hồi nợ):
Số vòng thu hồi nợ =
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ nợ phải thu quay được mấy vòng.
* Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân = x Số ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, để thu hồi được nợ mất bao nhiêu ngày.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD



Vòng quay toàn bộ VKD:

Vòng quay toàn bộ VKD =

Sv: Nguyễn Minh Hằng

24

CQ49/11.08


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được mấy
vòng. Số vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyên VKD
càng nhanh và ngược lại. Khi doanh nghiệp đẩy nhanh số vòng quay toàn bộ
vốn sẽ tạo ra lợi thế kinh doanh, tăng hiệu suất sử dụng vốn. Cùng với một
lượng VKD bỏ ra là như nhau, nếu doanh nghiệp nào có số vòng quay vốn cao
hơn, đồng nghĩa với tốc độ luân chuyển vốn cao hơn sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ
để thu được kết quả kinh doanh cao hơn, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn hơn.
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE):
ROAE=
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD:
một đồng VKD bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiều đồng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
là tốt không kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào, góp phần nâng cao khả
năng thu hút vốn đầu tư cảu doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD (TSV)

TSV =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
 Tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD)
ROA:
ROA =
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng VKD bỏ ra trong kỳ tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (ROE):
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng biểu hiện
xu hướng tích cực. thực tế thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sẽ thay đổi tùy thuộc vào
ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và không phải lúc nào tỷ suất này cao cũng là
điều tốt cho doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan

Sv: Nguyễn Minh Hằng

25

CQ49/11.08


×