Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Đổi mới hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhằm phát triển kinh tế nông thôn nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.8 KB, 108 trang )

Mục lục
Trang
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Tóm tắt luận văn

1

Mở đầu
Chơng I: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi
mới hoạt động tín dụng nhằm phát triển
kinh tế nông thôn Việt Nam.

1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát triển
kinh tế nông thôn.

5
5
5
10
12
14
14

1.2.1. Kinh tế nông thôn và sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn.
1.2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông
thôn nớc ta.


1.2.3. Sự cần thiết đổi mới hoạt động tín dụng nhằm phát triển

18
20

kinh tế nông thôn nớc ta.
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đổi mới hoạt động tín

29

dụng phục vụ phát triển kinh tế nông thôn. Bài học kinh
nghiệp cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nớc về hoạt động tín dụng phục
vụ phát triển kinh tế nông thôn.
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

29
32


Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của

Agribank trong quá trình phát triển

35
35

kinh tế nông thôn nớc ta.

2.1. Khái quát về Agribank


35

2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Agribank
2.1.2. Vai trò tín dụng của Agribank trong nền kinh tế thị trờng.
2.2. Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp

36
44
44

và phát triển nông thôn Việt Nam.
2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội giai đoạn 2001- 2006 .
2.2.2. Hiện trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông

47

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam từ năm 2001

52

đến năm 2006

58

2.2.3. Cơ cấu cho vay phân theo thành phần kinh tế.
2.2.4. Các hình thức cho vay và cho vay phân theo loại tiền tệ.

62


2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT

62

Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn n-

66

ớc ta.
2.3.1. Những thành tựu đạt đợc.

68

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần
đổi mới hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.

70


Chơng 3: Phơng hớng và các giải pháp chủ yếu đổi mới
hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt
Nam nhằm thúc đẩy phát triển

3.1. Định hớng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam đến năm
2010
3.1.1. Định hớng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam
3.1.2. Mục tiêu và định hớng phát triển kinh tế nông thôn đến
năm 2010
3.2. Định hớng đổi mới hoạt động tín dụng để phát triển kinh tế

nông thôn Việt Nam đến năm 2010 của Agribank
3.2.1. Mục tiêu của Agribank đến 2010.
3.2.2. Định hớng cho vay phát triển kinh tế hộ nông dân.
3.3. Một số giải pháp chủ yếu đổi mới hoạt động tín dụng của
Agribank nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn.
3.3.1. Nhóm giải pháp thuộc về nhà nớc.
3.3.2. Nhóm giải pháp thuộc Agribank
3.3.2.1. Nhóm giải pháp khơi tăng nguồn vốn.
3.3.2.2. Nhóm giải pháp sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả.
Danh mục các tài liệu tham khảo

70

kinh tế

nông thôn nớc ta.

Kết luận

70

73
78
78
80
82
82
87
87
90

97
99


Danh mục các bảng biểu

Trang
Biểu số 2.1

Tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Việt Nam 41
giai đoạn 2001 2006

Biểu số 2.2

D nợ theo cơ cấu vùng kinh tế từ năm 2001 đến 52
năm 2006

Biểu số 2.3

D nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2001 đến năm 57
2006

Biểu số 2.4

D nợ theo các hình thức cho vay từ năm 2001 đến

64

năm 2006
Biểu số 2.5


Biểu số 3.1

D nợ phân theo loại tiền tệ từ năm 2001 đến 66
năm 2006
Các chỉ tiêu dự đoán đến năm 2010

88


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn,
tôi luôn nhận đợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ các Thầy,
các Cô trong Viện sau đại học, trong khoa Mác Lê Nin, đặc
biệt là tổ bộ môn kinh tế chính trị và giáo viên hớng dẫn là
Giáo s, tiến sĩ Phạm Quang Phan.Tôi xin trân trọng và vô
cùng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, các Cô.
Tác giả

Nguyễn Thị Mai Hiên


Danh mục những chữ viết tắt
ADB

Ngân hàng phát triển châu á

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á


Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

BAAC

Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp Thái Lan

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CHN

Công nghiệp hoá

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nớc

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

FED


Cc d tr Liên Bang M

GDP

Tổng sản phẩm trong nớc (tổng sản phẩm quốc nội)

HĐH

Hiện đại hoá

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HTX

Hợp tác xã

NHNN

Ngân hàng nhà nớc

NHTM

Ngân hàng thơng mại


LĐTBXH

Lao động thơng binh xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

WB

Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thơng mại thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


1

Mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế nông thôn nớc ta có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội của đất nớc. Vì thế trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh
tế nông thôn đợc coi là vấn đề then chốt trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã
hội của Đảng và Nhà nớc ta.
Những năm qua nhờ có đờng lối đổi mới của Đảng, bớc đầu kinh tế
nông thôn nớc ta đã có những khởi sắc , nhng nhìn chung kinh tế nông thôn nớc ta vẫn chủ yếu là thuần nông, ngành nghề cha phát triển, lao động còn d
thừa, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Hiện nay ở nớc ta trong
nông nghiệp, nông thôn quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán, máy móc thiết
bị còn cũ kỹ, thô sơ, lạc hậu vì vậy năng suất lao động cha cao. Việc phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn đợc xác định là vấn đề cấp bách trong giai
đoạn hiện nay ở nớc ta.
Muốn phát triển kinh tế nông thôn đòi hỏi phải có các yếu tố: Tài
nguyên, con ngời, công nghệ, vốn, trong đó vốn là yếu tố cực kỳ quan
trọng. Hiện nay nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển, việc tích
luỹ vốn từ ngân sách Nhà nớc cha nhiều. Vì thế sự nghiệp phát triển kinh tế
nông thôn không thể chỉ trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách Nhà nớc mà
phải đa dạng hoá các nguồn vốn, trong đó có nhiều nguồn vốn từ các quỹ nhng đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan
trọng. Những năm qua thị trờng chứng khoán Việt Nam đã ra đời và ngày
càng phát triển, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới khu vực nông nghiệp nông
thôn, nhng vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong việc đầu t tín dụng cho
tăng trởng và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn vẫn chiếm vị trí rất
quan trọng. Hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam (AGIBANK) đang là kênh dẫn vốn chính đầu t tín dụng phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở nớc ta.


2
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động tín dụng đối với
nông nghiệp, nông thôn nói riêng hiện vẫn còn nhiều vấn đề bức xúc xét trên
phơng diện ngời đi vay cũng nh ngời cho vay. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề:

" Đổi mới hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam nhằm phát triển kinh tế nông thôn nớc ta " là có ý
nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2- Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nền kinh tế nói
chung và kinh tế nông nghiệp , nông thôn nói riêng ở nớc ta không phải là một
vấn đề mới, trong những năm gần đây đã có nhiều bài viết cũng nh một số
công trình nghiên cứu dới dạng các đề tài khoa học, các luận án tiến sĩ các
luận văn thạc sĩ ... tập trung nghiên cứu vấn đề tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn ở một số khía cạnh nh:
- Luận văn thạc sĩ với đề tài Giải pháp tín dụng nhằm phát triển kinh tế
nông thôn vùng Đồng bằng Duyên hải Nam Hà của Nguyễn Văn Hng (1996)
- Luận văn thạc sĩ với đề tài Giải pháp tín dụng Ngân hàng góp phần
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An của Phan Xuân Đồng (1997)
- Luận văn thạc sĩ với đề tài Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động
tín dụng của Ngân hàng NN&PTNT VN của Nguyễn thị Liên (1998)
- Luận văn thạc sĩ với đề tài Giải pháp tín dụng Ngân hàng nhằm phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dơng của
Nguyễn Bách Dơng (1999)
- Luận án tiến sĩ Giải pháp tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở đồng bằng sông cửu Long của Hồ
phúc Nguyên (1999).
- Luận án tiến sĩ Tín dụng Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế
nông thôn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của Lê Quốc Tuấn (2000).


3
Song nhìn chung tất cả các công trình nghiên cứu nói trên với cách tiếp
cận và giải quyết vấn đề dới nhiều góc độ khác nhau chủ yếu đi sâu vào lĩnh

vực nghiệp vụ tín dụng, hay nghiên cứu những giải pháp nhằm thúc đẩy công
tác tín dung của các ngân hành thơng mại, mà cha có đề tài nào đi sâu phân
tích Đổi mới hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam nhằm phát triển kinh tế nông thôn nớc ta vì vậy tác
giả đã lựa chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ vấn đề trên cả về
lý luận và thực tiễn dới góc độ kinh tế chính trị Mác- Lênin.
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở hệ thống hoá có chọn lọc những vấn đề lý luận về hoạt
động tín dụng ngân hàng, luận văn đánh giá thực trạng việc đổi mới hoạt
động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đối với sự phát triển kinh tế
nông thôn Việt Nam thời gian qua.Trên cơ sở đó đề xuất một số ph ơng hớng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động tín dụng của ngân
hàng NN&PTNT Việt Nam trong thời gian tới, phù hợp với những cam kết
về phát triển nông thôn trong giai đoạn Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thơng mại thế giới (WTO).
4- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu: Đổi mới hoạt động tín dụng của ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam, nhằm phát triển kinh tế nông thôn nớc ta hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng
trên phơng diện cho vay phát triển kinh tế nông thôn. Về thời gian nghiên cứu
từ năm 2001 đến năm 2006.
5- Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp với phơng
pháp trừu tợng hoá khoa học, phơng pháp phân tích và tổng hợp, đặc biệt là
phơng pháp thống kê định lợng nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu.


4
6- Những đóng góp về khoa học của luận văn.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng, đặc điểm và vai trò
của hoạt động tín dụng trong nền kinh tế.

- Làm rõ sự cần thiết khách quan về đổi mới hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam nhằm phát triển kinh tế nông thôn nớc ta.
- Phân tích kinh nghiệm hoạt động của một số nớc, từ đó rút ra bài học
cho Việt Nam.
- Trên cơ sở đánh giá hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam
đối với phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam giai đoạn 2001 2006, luận
văn rút ra những thành tựu đã đạt đợc và chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số định hớng và giải pháp chủ yếu đổi mới hoạt động tín
dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông
thôn nớc ta giai đoạn sắp tới.
7- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đợc kết
cấu thành 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới hoạt động
tín dụng nhằm phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam
trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn nớc ta.
Chơng 3: Phơng hớng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới hoạt động
tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế nông thôn nớc ta.


5
Chơng 1
Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về đổi mới hoạt động tín dụng nhằm phát triển
kinh tế nông thôn Việt Nam

1.1. một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng.


1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng.
* Khái niệm về tín dụng
Tín dụng ra đời kể từ khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện
chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Lúc đó chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã,
các quan hệ sản xuất mới ra đời, lực lợng sản xuất phát triển là điều kiện cho
sự phân công lao động phát triển, từ đó hình thành sự phân hoá xã hội: Lúc
này ngời có quyền lực và ngời giàu gần nh thâu tóm hết của cải trong xã hội,
ngợc lại ngời nghèo có thu nhập rất thấp, thậm chí mức sinh hoạt tối thiểu cho
chính bản thân họ và gia đinh họ cũng không đủ. Mặt khác do điều kiện thiên
nhiên, cộng với điều kiện sản xuất luôn gặp phải những rủi ro, vì vậy để điều
hoà trong cuộc sống đã nảy sinh quan hệ vay, trả từ đó tín dụng sơ khai bắt
đầu xuất hiện.
Tín dụng giữ vai trò cầu nối giữa nơi thừa điều tiết sang nơi thiếu do sản
xuất hàng hoá ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng ngày càng gia tăng,
nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận trong xã hội và trong từng ngời ngày càng trở lên
phổ biến. Lúc này quan hệ tín dụng phát triển và mở rộng nhằm điều hoà vốn
nhàn rỗi trong dân c, trong các xí nghiệp, để điều tiết từ ngời thừa sang
những xí nghiệp, những ngời dân đang cần vốn tập trung vốn cho sản xuất.
Tín dụng đã tồn tại trong nhiều phơng thức sản xuất khác nhau nhng bất
kỳ phơng thức nào, tín dụng đều biểu hiện ra bên ngoài nh là quan hệ vay, trả
lẫn nhau với số tiền nhất định và sử dụng chúng trong một khoảng thời gian
nhất định.


6
Khái niệm tín dụng có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh Credittum, có
nghĩa là sự tin tởng, sự tín nhiệm lẫn nhau. Bản chất của tín dụng là quan hệ
kinh tế giữa ngời cho vay và ngời đi vay, là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn
và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhợng tạm thời, quyền sử

dụng vốn, là quan hệ bình đẳng mang tính thoả thuận, đôi bên cùng có lợi.
Tín dụng dới các hình thức biểu hiện đơn giản nhất đó là sự tín nhiệm ít
hoặc nhiều có căn cứ giữa ngời cho vay và ngời đi vay, đã khiến cho một ngời
này giao cho một ngời khác một số t bản nào đó dới hình thái tiền hoặc dới
hình thái hàng hoá đợc đánh giá thành một số tiền nhất định nào đó. Khi nào t
bản đợc cho vay thì ngời ta tăng số tiền phải hoàn trả lại lên thêm một tỷ lệ
phần trăm nhất định và coi là tiền để trả về quyền sử dụng t bản.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại, tín dụng là trên cơ sở
lòng tin, nghĩa là ngời cho vay tin tởng vào ngời đi vay sẽ sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả và có hoàn trả cả gốc lẫn lãi. Nhng theo cách đơn
giản nhất thì tín dụng là quan hệ vay mợn giữa ngời đi vay và ngời cho vay, ngời đi vay sẽ phải sử dụng khoản vay đúng mục đích và sau một khoảng thời
gian nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhng có thể nêu một cách tổng
quát: Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động
của vốn cho vay. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ
thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là sự chuyển nhợng
quyền sử dụng một lợng giá trị hay hiện vật theo những điều kiện mà hai bên
thoả thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Theo lịch sử hình thành và phát triển của tín dụng cho thấy: Lúc đầu tín
dụng xuất hiện dới hình thức là tín dụng nặng lãi gắn liền với nền sản xuất
hàng hoá nhỏ lạc hậu. Kế tiếp tín dụng nặng lãi là tín dụng thơng mại rồi đến
tín dụng ngân hàng. Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng tồn tại nh một tất
yếu khách quan:
Thứ nhất, đối với các doanh nghiệp, quan hệ tín dụng là do đặc điểm


7
tuần hoàn và chu chuyển vốn quy định. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, tại
từng thời điểm, thờng xuyên xảy ra tình trạng một số doanh nghiệp có những
khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, chẳng hạn tiền thu đợc từ bán hàng nhng cha đến

kỳ mua nguyên, nhiên, vật liệu, cha đến kỳ hạn sửa chữa lớn, cha đến kỳ nộp
thuế hoặc đổi mới thiết bị,, trong khi đó, có những doanh nghiệp phát sinh
các nhu cầu thanh toán, nhu cầu đầu t, bổ sung vốn lu động nhng lại cha có vốn
để thực hiện.
Thứ hai, là trong các tổ chức xã hội và trong khu vực dân c cũng diễn ra
tình hình tơng tự, nơi thì có vốn nhng cha cần sử dụng đến (tiết kiệm của dân c,
các khoản chi tiêu cha đến kỳ hạn thanh toán,) và ngợc lại có những nơi cần
vốn thì lại thiếu vốn, vì vậy tín dụng sẽ là cầu nối giữa hai nơi này với nhau để
điều tiết nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này.
Trong nền kinh tế hàng hoá, ngời có vốn tạm thời cha sử dụng, luôn luôn
đặt ra yêu cầu bảo toàn vốn và sinh lời. Ngời cần vốn thì có nhu cầu mở rông
quy mô sản xuất kinh doanh để mong muốn thu đợc lợi nhuận nhiều hơn, hoặc
để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh hiẹn tại, phát sinh từ những yêu cầu
của ngời có vốn và ngời cần vốn đợc đáp ứng thông qua quan hệ tín dụng.
Các Mác đã đề cập và phân tích về tín dụng thơng mại nh: Tín dụng thơng mại cũng có nghĩa là cho vay bằng hàng hoá, mà khi cho vay bằng hàng
hoá, giá trị của những hàng hoá đợc hai bên đơng sự quy ra tiền và chuyển dịch
những hàng hoá đó có nghĩa là một việc bán rồi, thì trong số tiền phải hoàn trả
lại bao gồm một khoản thù lao về việc sử dụng t bản và về sự rủi ro có thể xảy
ra trớc khi đến kỳ hạn trả [ 19. 489].
Thực chất của tín dụng thơng mại là tín dụng hàng hoá, khi cho vay bằng
hàng hoá thì giá trị của những hàng hoá đó đợc các bên quy ra thành tiền, số
tiền này ngời bán đã ứng trớc cho ngời mua thông qua việc bán chịu hàng hoá.
Chính nhờ có sự ra đời của tiền tệ và chức năng phơng tiện thanh toán đã tạo
điều kiện cho việc mua, bán chịu giữa ngời sản xuất hàng hoá và ngời làm chức


8
năng lu thông hàng hoá. Sở dĩ nh vậy là do có những ngời sản xuất hàng hoá đã
sẵn sàng bán, còn ngời mua cũng rất cần mua, nhng cha mua đợc vì thiếu tiền,
đặc biệt là những ngời sản xuất những sản phẩm hàng hoá mang tính chất thời

vụ. Tất nhiên là trong việc mua bán chịu, ngời mua phải trả giá cao hơn so với
mức giá mà họ trả ngay tại thời điểm mua. Số tiền chênh lệch này thực chất là
lợi tức tín dụng (bao gồm cả dự phòng rủi ro) của khoản tiền mua chịu hàng
hoá. ở đây, việc mua bán cũng giống nh việc vay tiền phải trả lợi tức, cái khác
là ở chỗ việc vay mợn gắn liền với việc mua bán hàng hoá, đối tợng cho vay
không phải là tiền mà là giá trị khối lợng hàng hoá.
Khi mua bán với nhau, giữa ngời mua và ngời bán phải trực tiếp lập một
giấy nhận nợ và ngời mua cam kết sẽ trả cho ngời bán số tiền đó sau một
khoảng thời gian nhất định. Giấy nhận nợ cam kết trả nợ này gọi là kỳ phiếu thơng mại hoặc thơng phiếu. Chính nhu cầu này đã dẫn đến sự cần thiết khách
quan phải có ngời cho vay và có tiền để cho vay từ đó đòi hỏi sự ra đời của tín
dụng ngân hàng. Khi đã có tín dụng ngân hàng, những ngời chủ kỳ phiếu thơng
mại đem nó đến chiết khấu ở ngân hàng để lấy tiền chi dùng, hoặc đem cầm cố
ở ngân hàng để vay tiền.
Về điểm xuất phát thì tín dụng thơng mại đã xuất hiện sớm hơn so với tín
dụng ngân hàng, tuy nhiên trong lịch sử phát triển của tín dụng thì tín dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng lại tồn tại và phát triển song song với nhau, thực
tế cũng đã chứng minh rằng cả hai loại hình tín dụng này chỉ có thể phát triển
khi chúng dựa vào nhau, làm điều kiện và tiền đề cho nhau.
Tín dụng ngân hàng khác với tín dụng thơng mại về hình thức, phạm vi,
qui mô và thời gian hoạt động. Song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
và bổ xung cho nhau, tín dụng ngân hàng giúp khắc phục một số mặt hạn chế
của tín dụng thơng mại. Tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền, không phải
tín dụng bằng hàng hoá, do đó không bị hạn chế về không gian, địa lý. Bên
cạnh đó quy mô của tín dụng thơng mại còn bị hạn chế bởi khả năng của ngời


9
cung cấp tín dụng thơng mại, trong khi đó tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn
các nhu cầu về vốn của ngời vay nếu họ đủ điều kiện. Mặt khác các phơng tiện
thơng phiếu của tín dụng thơng mại đã tạo tiền đề cho sự gắn bó giữa tín dụng
thơng mại và tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết

khấu thơng phiếu tại ngân hàng, khi ngời sở hữu có nhu cầu về tiền của mình.
Nh vậy, sự xuất hiện của ngân hàng và tín dụng ngân hàng đã trở thành
nhân tố tích cực thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá, thị trờng phát triển nhanh. Tín
dụng ngân hàng đã trải qua một quá trình phát triển từ đơn giản đến phức tạp,
đa dạng về hình thức và kỹ thuật nghiệp vụ, từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng
lớn về không gian. Tín dụng ngân hàng tồn tại và phát triển phụ thuộc vào các
yếu tố nh: Trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, cơ chế kinh tế, mô hình
quản lý kinh tế, môi trờng pháp lý, môi trờng kinh tế - xã hội, Một quốc gia
có nền kinh tế thị trờng phát triển, môi trờng thuận lợi thì tất yếu sẽ có hệ thống
ngân hàng và tín dụng ngân hàng hùng mạnh và hiện đại. Một quốc gia mới bớc
vào cơ chế thị trờng từ một nớc nông nghiệp lạc hậu với cơ chế quản lý tập
trung, quan liêu, bao cấp thì cha thể có hệ thống ngân hàng và tín dụng ngân
hàng phát triển đợc.
Khái niệm tín dụng ngân hàng : Là hình thức tín dụng quan trọng và là
quan hệ tín dụng chủ yếu giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức,
các cá nhân trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là hình thức mà các quan hệ
tín dụng đợc thực hiện thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Nó cung cấp
phần lớn nhu cầu vốn tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng là tín dụng quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
ngời đi vay vừa là ngời cho vay:
Với t cách là ngời đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi
trong toàn xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ


10
chức, các cá nhân hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu để
huy động vốn trong toàn xã hội
Với t cách là ngời cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các

doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân khi có nhu cầu nhng thiếu vốn cần đợc
bổ sung vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Quá trình tập trung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng ( hay quá
trình đi vay và cho vay) có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối
quan hệ này có ảnh hởng trực tiếp đến việc duy trì sự tồn tại của tín dụng ngân
hàng. Quan hệ đó theo nghĩa thông thờng là việc sử dụng vốn trên cơ sở nguồn
vốn huy động, Ngân hàng phải tính toán cân đối đợc các loại vốn để cho vay và
còn phải đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì sự an toàn trong hoạt động
ngân hàng.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng
với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của
khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ, cho thuê mua.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động tín dụng ngân hàng.
Để có một nền kinh tế lành mạnh, tốc độ tăng trởng cao, bền vững đòi hỏi
các định chế tài chính phải luân chuyển vốn từ những ngời tiết kiệm đến những
nhà đầu t sản xuất. Do đó đặc điểm của hoạt động tín dụng Ngân hàng là kinh
doanh hàng đặc biệt và có sự khác biệt so với các loại hình kinh doanh khác .
Hiện nay, ở hầu hết các quốc gia, các quy chế hoạt động kinh doanh
ngân hàng luôn có những quy chế riêng và mang tính đặc thù. Chính vì có
những quy chế riêng và mang tính đặc thù này mà đặc điểm của hoạt động tín
dụng ngân hàng có ảnh hởng rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế và ảnh hởng của nó
mang tính chất dây chuyền, lây lan và sâu rộng.

Để hiểu đợc chức năng đặc

biệt của ngân hàng trong nền kinh tế, chúng ta hãy hình dung một thế giới giản
đơn trong đó không tồn tại hoạt động của tín dụng ngân hàng, thì nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế sẽ không đợc tập trung vào một chỗ để đem đầu t



11
cho các doanh nghiệp, cá nhân,và các nhà tiết kiệm này sẽ tự tìm cầu nối để
đầu t, nh vậy sẽ rất rời rạc, hiệu quả thấp. Do đó hoạt động tín dụng ngân hàng
nh là một trung gian để tập trung những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
đem đầu t cho các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, có nhu cầu về vốn để
sản xuất kinh doanh.
Trong một thế giới mà không có hệ thống ngân hàng tồn tại, sẽ khiến dân
chúng giảm đi động lực tiết kiêm, tăng tiêu dùng hoặc là tiết kiệm dới dạng tiền
mặt, nh vậy sẽ dẫn đến tăng giá cả, lạm phát khó có thể đợc kìm chế, nền kinh tế
sẽ chậm phát triển . Đặc điểm hoạt động tín dụng Ngân hàng mang tính đặc thù:
Một là: Hoạt động tín dụng ngân hàng là kinh doanh hàng hoá đặc biệt,
là cán cân thanh toán các hàng hoá, dịch vụ trong nớc và quốc tế, môi giới
và t vấn: Ngân hàng hoạt động nh là đại lý của khách hàng trong việc môi giới
cung cấp dịch vụ thanh toán và các thông tin cho khách hàng. Thông qua chức
năng t vấn và cung cấp dịch vụ thanh toán làm cho chi phí đầu t của khách hàng
giảm xuống và nhà đầu t có thể nắm bắt đợc tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh của công ty một cách chính xác và toàn diện hơn. Thông qua chức
năng cung cấp dịch vụ t vấn và đầu t, mà hoạt động tín dụng ngân hàng đã
khuyến khích đợc tỷ lệ tiết kiệm tăng lên đáng kể.
Hai là: Hoạt động tín dụng ngân hàng vừa là đối tợng và đồng thời
vừa là các trung gian chuyển tải chính sách tiền tệ: Thông qua hoạt động có
tính đặc thù của mình, ngân hàng đã thực hiện chức năng chuyển tải chính sách
tiền tệ từ ngân hàng trung ơng đến toàn bộ nền kinh tế. Nh vậy ngân hàng đã có
đặc điểm riêng biệt mang tính đặc thù, thông qua hoạt động của nó đã tạo ảnh
hởng của các chính sách tiền tệ đến toàn bộ nền kinh tế.
Ba là: Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động phân bổ tín dụng:
Lý do tiếp theo làm cho ngân hàng trở lên đặc biệt là vì ngân hàng là nguồn
chính để tài trợ, cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế. Nó đợc xác định
là trung gian đặc biệt về vốn và chuyển tải nguồn vốn tới những doanh nghiệp,



12
cá nhân để họ đầu t cho sản xuất kinh doanh từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Tín dụng ngân hàng còn là công cụ bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, kích
thích khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chuyển hớng sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng còn góp phần
chuyển nền kinh tế tự cung, tự cấp lên nền sản xuất hàng hoá và thúc đẩy phát
triển nền nông nghiệp, nông thôn nớc ta theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Bốn là: Hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động dịch vụ thanh toán:
Dịch vụ thanh toán là đặc thù của ngân hàng, tính hiệu quả của dịch vụ
này cũng đem lại lợi ích trực tiếp cho nền kinh tế. Vì thông qua dịch vụ thanh
toán nó đã giúp cho các nhà doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân thanh toán tiền
hàng hoá dịch vụ một cách nhanh chóng và tiện lợi.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng phát triển phong phú, đa dạng trong nền kinh tế
hàng hoá. Hình thức tín dụng là cách thức đợc các ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tín dụng sử dụng để phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời thuận lợi
cho khách hàng. Có thể phân chia các hình thức tín dụng ngân hàng theo các
tiêu chí sau:
Một là: Các hình thức tín dụng phân theo thời gian bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn (Có thời hạn dới 12 tháng), đáp ứng cho những đối
tợng có chu kỳ sản xuất ngắn nh: các dịch vụ kinh doanh thơng mại, chăn nuôi,
trồng trọt các cây ngắn ngày và đ ợc áp dụng cho tất cả các thành phần kinh
tế, các ngành. Đây là loại tín dụng chủ yếu của ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn (có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng), cho vay
dùng vào mục đích mua sắm các tài sản cố định nh: máy móc, trang thiết bị,
nhà xởng, trồng cây lâu năm, chăn nuôi lợn lái, trâu lái, bò lái
- Tín dụng dài hạn (có thời hạn từ trên 5 năm đến 20 năm), chủ yếu đầu



13
t xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng lớn, các công
trình mang tính Quốc gia
Hai là: Các hình thức tín dụng phân theo sự tín nhiệm đối với khách
hàng bao gồm:
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nơi cho vay
yêu cầu ngời đi vay phải có các khoản bảo đảm bằng tài sản vật chất nh: Bất
động sản, động sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Trờng hợp này áp dụng
đối với những khách hàng có quan hệ với ngân hàng lần đầu, những khách hàng
còn cha có độ tin cậy nhiều
- Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng nơi
cho vay không yêu cầu ngời đi vay phải có các khoản bảo đảm bằng tài sản vật
chất nh: bất động sản, động sản hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Việc quyết
định cho vay đợc dựa vào sự tín nhiệm, độ tin cậy của ngân hàng đối với khách
hàng.
Ba là: Các hình thức tín dụng phân theo xuất xứ của tín dụng bao
gồm:
- Tín dụng trực tiếp: Là ngân hàng đầu t trực tiếp cho ngời có nhu cầu
vay đồng thời ngời đi vay trực tiếp trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng
- Tín dụng gián tiếp: Là các khoản cho vay thực hiên thông qua việc
mua lại các khế ớc nợ hoặc các chứng chỉ nợ đã phát sinh và còn thời hạn thanh
toán. Trong thực tế thờng gọi là tín dụng triết khấu. Chiết khấu là một nghiệp
vụ trong đó khách hàng chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đến hạn
cho ngân hàng để mua một khoản tiền mệnh giá trừ đi lãi suất triết khấu và hoa
hồng.
- Tín dụng cầm cố: Là thực hiện cho vay bằng cách ngời vay mang đồ
vật có giá nh: (Vàng, bạc, máy móc, . ) giấy tờ có giá nh : (sổ tiết kiệm,, kỳ
phiếu, trái phiếu,...) để đợc vay với một tỷ lệ nhất định của giá trị vật cầm, định



14
lợng theo giá cả thị trờng (thông thờng khoảng 70% đến 80% giá trị của vật
cầm) thời hạn cho vay ngắn.
- Tín dụng tiêu dùng: Đợc áp dụng cho những khách hàng vay vốn có
thu nhập ổn định, đều đặn (thờng là cán bộ công nhân viên chức) có thu nhập
hàng tháng. Ngân hàng cho vay để tạo vốn ban đầu để mua sắm. sửa chữa nhà ở
hoặc những nhu cầu phục vụ đời sống nh phơng tiện đi lại của cá nhân và hộ
gia đình. Ngời vay sẽ trích một phần thu nhập này để trả nợ ngân hàng.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát
triển kinh tế nông thôn.

1.2.1. Kinh tế nông thôn và sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn.
* Khái niệm kinh tế nông thôn: Kinh tế nông thôn là một trong hai khu
vực kinh tế đặc trng của nền kinh tế quốc dân: Khu vực kinh tế nông thôn và
khu vực kinh tế thành thị. Kinh tế nông thôn đợc phân biệt với kinh tế thành thị
không đơn thuần chỉ ở đặc trng của các ngành, hoặc phân ngành mà sự phân
biệt giữa chúng còn gắn với những đặc trng về khu vực địa lý, về trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, của sự phân công lao động xã hội. Do vậy có thể
hiểu kinh tế nông thôn là một khái niệm dùng để biểu đạt một tổng thể các hoạt
động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn, bao hàm cả nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn đó.
Khi nói đến kinh tế nông thôn chúng ta thờng liên tởng tới một địa bàn
mà ở đó hoạt động sản xuất nông nghiệp đợc coi là bao trùm. Nhng ngày nay,
với sự phát triển cao của kinh tế- xã hội, đặc biệt là sự phát triển của sản xuất và
phân công lao động, nông thôn không còn đơn thuần là khu vực chỉ có hoạt
động nông nghiệp mà là khu vực đợc phát triển cả kinh tế công nghiệp và dịch
vụ. Nh vậy kinh tế nông thôn bao gồm nhiều mặt hoạt động có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau . ở nớc ta kinh tế nông thôn là khu vực kinh tế hết sức quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó trực tiếp đóng góp những của cải vật



15
chất đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội.
*Đặc điểm kinh tế xã hội ở nông thôn nớc ta:
Kinh tế nông thôn nớc ta trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ
và phát triển rõ rệt. Tuy nhiên do đặc điểm nông nghiệp nớc ta vẫn nghèo nàn,
lạc hậu, năng suất thấp so với các nớc trong khu vực. Vì vậy trong quá trình
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn gặp rất nhiều khó khăn. Kinh tế công
nghiệp và dịch vụ ở khu vực nông thôn còn ở mức thấp, cơ sở hạ tầng nông thôn
còn yếu kém cha đáp ứng đợc yêu cầu cho phát triển sản xuất và đời sống.
Mạng lới thuỷ lợi đợc mở rộng nhng cha đồng bộ nên hiệu quả thấp. Điện cho
nông thôn có bớc tiến bộ nhng chỉ mới đủ phục cho đời sống sinh hoạt và thuỷ
lợi, còn để phục vụ cho công nghiệp và dịch vụ còn thiếu, cơ sở chế biến lơng
thực, thực phẩm đã đợc chú trọng song còn ở dạng sản xuất hàng thô là chủ
yếu. Thị trờng nông thôn đã đợc mở rộng hơn trớc nhng cha có sức cạnh tranh
lớn. Đời sống vật chất tinh thần của ngời nông dân đã đợc nâng lên nhng vẫn
còn có nhiều hộ nông dân khó khăn. Về văn hoá - xã hội tuy giáo dục- đào tạo
đã góp phần nâng cao dân trí nhng vẫn còn tình trạng mù chữ ở vùng sâu, vùng
xa hay tỷ lệ bỏ học còn nhiều. Y tế có phát triển nhng tỷ lệ bệnh tật, trẻ suy
dinh dỡng còn cao. Tình hình dân chủ, công bằng, luật pháp kỷ cơng cha đảm
bảo, tệ nạn xã hội vẫn cha thuyên giảm. Bộ máy quản lý hành chính nông thôn
yếu kém cha đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Từ thực trạng trên cho thấy,
phát triển kinh tế nông thôn nớc ta đang là nhiệm vụ cấp bách nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế- xã hội mà Nghị quyết đại hội lần thứ X của Đảng đã đề
ra.
* Vai trò kinh tế nông thôn trong nền kinh tế quốc dân:
Kinh tế nông thôn là một khu vực quan trọng của mỗi quốc gia, nó biểu
hiện các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn nông thôn bao gồm:



16
Nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Nh vậy, khu vực
kinh tế nông thôn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, trớc hết là khu vực sản
xuất và cung cấp lơng thực, thực phẩm cho dân c toàn xã hội tồn tại và phát
triển, cung cấp ngày càng nhiều nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, là thị trờng rộng lớn để tiêu thụ sản phẩm công nghiệp bao gồm t liệu sản xuất và t
liệu tiêu dùng.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp, nông thôn đợc xem là mặt trận
hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam vì nó có vai
trò quan trọng sau:
Một là: Kinh tế nông thôn giữ vị trí quan trọng đối với sự tăng trởng
và phát triển nền kinh tế, là nơi tập trung gắn bó nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực kinh tế.
Đây là những ngành sản xuất chủ yếu trong khu vực nông thôn, nó đóng
vai trò quan trọng trong quá trình tích luỹ vốn cho phát triển kinh tế và cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân ở nớc ta.
Hai là: Kinh tế nông thôn tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ phát triển
công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp, nông thôn là thị trờng rộng lớn, vì vậy muốn phát triển
công nghiệp, dịch vụ thì chúng ta phải dựa vào thị trờng này. Có thể nói sức
mua của ngời dân ở thị trờng khu vực nông thôn có vai trò quan trọng và nó
quyết định qui mô, tốc độ phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Trong những
năm gần đây nông sản thực phẩm của khu vực kinh tế nông thôn đợc sản xuất
và chế biến xuất khẩu liên tục tăng đáng kể, các dịch vụ cũng tăng nhanh, thu
nhập, đời sống ngời dân đợc cải thiện rõ rệt.
Ba là: Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nguồn nhân lực để
thực hiện CNH HĐH đất nớc.
Lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn nớc ta chiếm khoảng
80% lao động cả nớc, là khu vực kinh tế rộng lớn và là nơi cung cấp nguồn



17
nhân lực chủ yếu cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy việc phát triển
nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa quan trong việc cung ứng và sử dụng ngày
càng có hiệu quả nguồn nhân lực của xã hội.
Bốn là: Nông nnghiệp nông thôn là nguồn cung cấp lơng thực, thực
phẩm các nhu cầu yếu phẩm cho sinh hoạt và nguyên liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một thị trờng cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất
công nghiệp, dịch vụ và các khu đô thị.
Lơng thực, thực phẩm không chỉ là những yếu tố vật chất cơ bản nuôi
sống con ngời, mà nó còn cung cấp các nguyên liệu cho quá trình phát triển
công nghiệp. Mở rộng quy mô sản xuất chế biến nh công nghiệp chế biến lơng
thực, thực phẩm ngày càng nhiều, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đa
các mặt hàng tiêu dùng phong phú hơn, chất lợng cao hơn, an toàn và tiện lợi.
* Sự cần thiết phát triển kinh tế nông thôn ở nớc ta.
Nông nghiệp nông thôn với đặc trng đợc trải rộng trên một không gian
chiếm hầu hết diện tích bề mặt của đất nớc. Vì vậy việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn, ngoài các mục tiêu cung cấp lơng thực, thực phẩm, cung cấp
nguồn nhân lực cho nền kinh tế quốc dân. Nó còn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc duy trì, giữ gìn, phát triển bảo vệ môi trờng thiên nhiên, đảm bảo hệ
cân bằng sinh thái.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, với xuất phát điểm đi lên từ một nớc nông
nghiệp là chủ yếu, trong khi tích luỹ còn ít, thiếu vốn, khoa học-kỹ thuật, công
nghệ còn lạc hậu, công nghiệp cha phát triển. Bơỉ vậy phát triển nông nghiệp,
nông thôn là một tất yếu kinh tế nhằm khai thác các lợi thế so sánh của đất nớc,
trớc hết là nguồn lao động, đất đai và các điều kiên tự nhiên u đãi để phát triển
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu trong nớc, đồng thời góp phần vào quá trình hợp
tác kinh tế quốc tế.
1.2.2. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông thôn
nớc ta.



18
Để phát triển kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá - hiên đại
hoá làm cho ngời dân đợc tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải phóng
sức lao động, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi phải tăng cờng
đầu t cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Song muốn làm đợc điều này đòi
hỏi phải có vốn đầu t, vì vậy lúc này đòi hỏi thị trờng tài chính, thị trờng tín
dụng phải đợc phát triển mạnh mẽ và đan xen nhau tạo ra cung cầu về vốn cho
nền kinh tế. Đối với kinh tế nông thôn, tín dụng ngân hàng có một vai trò rất
quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hớng sản xuất
hàng hoá. Vai trò đó đợc thể hiện cụ thể nh sau:
Một là: Tín dụng ngân hàng, góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn để đầu t cho sản xuất.
Tín dụng ngân hàng giữ vai trò trung gian của các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi, bao gồm nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đang tập trung
trong dân c, các tổ chức kinh tếcủa nền kinh tế quốc dân, đ ợc tín dụng ngân
hàng khai thác, sử dụng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Hoạt
động tín dụng ngân hàng chính là hoạt động sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi này đem cho các hộ sản xuất kinh doanh vay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
và các thành phần kinh tế khác vay nhằm thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam nói
chung, kinh tế khu vực nông thôn nói riêng phát triển.
Nhờ có hoạt động tín dụng nó đã góp phần cung ứng nhu cầu vốn cho
quá trình tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. Việc tập trung vốn và phân phối vốn tín dụng chính là kênh điều hoà
vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu, nó còn góp phần kìm chế đợc
sự lạm phát. Nh vậy tín dụng ngân hàng đã thể hiện rõ vai trò đòn bẩy trong
việc thúc đẩy kinh tế hàng hoá, ngành nghề phát triển.
Hai là: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và là
công cụ thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế khu vực

nông thôn.


19
Nghị quyết đại hội Đảng lần IX đã xác định : Phấn đấu đến năm 2020
Việt Nam sẽ trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Để đạt đợc mục tiêu
đó khu vực nông nghiệp nông thôn cần phải đợc CNH - HĐH, phải phát
triển toàn diện nông, lâm, ng nghiệp, gắn với chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản
xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu theo dây truyền khép kín. Đồng thời phải mở
rộng ngoại thơng, du lịch, dịch vụ ở cả khu vực thành thị lẫn khu vực nông
thôn, khai thác các lợi thế so sánh nhất là những vùng nông thôn có cửa biển,
cảng biển đây là những tiềm năng lớn ở khu vực nông thôn. Song để làm đợc
điều này đòi hỏi phải có vốn đầu t, vì vậy tín dụng ngân hàng có vai trò quan
trọng trong tạo ra nguồn vốn để đầu t cho CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn
ở nớc ta.
Ba là: Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao trình độ quản lý, tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế trong phát triển kinh tế nông thôn.
Do đặc thù cơ bản của tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở có
hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bởi vậy hoạt động tín dụng góp phần phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Chất lợng tín dụng của ngân hàng chính là
sự hoạt động của nền kinh tế vì tuân thủ theo một nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc lẫn lãi. Vì vậy nó đã kích thích , thúc đẩy ngời nông dân nâng cao trình độ
sản xuất, tăng cờng khả năng hạch toán, tính toán để giảm chi phí, đem lại lợi
nhuận cao, từ đó khuyến khích ngời dân tiết kiệm tập trung vốn đầu t cho sản
xuất.
Để ngời dân sử dụng vốn vay ngân hàng có hiệu quả cao, thì ngân hàng
đa ra những điều kiện và yêu cầu ngời dân phải thực hiện đúng những điều kiện
mà ngân hàng đa ra nh: sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả phù hợp
với điều kiện kinh doanh theo dự án đợc ngân hàng phê duyệt, hạch toán chi phí
sản xuất, có lãi trả ngân hàng điều này chứng tỏ tín dụng đã góp phần thúc
đẩy ngời dân đẩy nhanh vòng quay vốn lu động, tạo ra lợi nhuận cao hơn. Đồng

thời thúc đẩy nhà sản xuất tăng cờng khâu hạch toán kế toán để đem lại doanh


×