Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

thực trạng công tác tổ chức kế tóan tại XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.33 KB, 103 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất xã hội.Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển,kế toán ngày càng trở nên
quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được để kiểm tra ,kiểm soát hoạt
động kinh tế của các cấp,các ngành,các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
và cung cấp thông tin quan trọng về sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Sau nhiều năm đổi mới,đất nước đã đạt nhiều tựu to lớn ,trong xu thế phát
triển của xã hội.Bộ mặt đất nước ta đã có nhiều thay đổi vị thế đất nước ngày càng
được khẳng định trên trường quốc tế nó được thể hiện qua sự kiện tháng 11/2007
Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới WTO đây vừa là cơ hội và là
thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam ,trong bước chuyển mình trong bước
chuyển mình trên trường quốc tế .Qua đây ta có thể thấy rằng việc đổi mới cơ chế
kinh tế là một hướng đi đúng đắn mà đảng và nhà nước đã lựa chọn.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của toàn xã hội trên mọi mặt văn hóa,xã hội
thì vấn đề phát triển kinh tế là một trong những vấn đề trọng tâm được nhà nước ta
lưu ý tới.Cơ chế thị trường mở đã tạo ra một cơ chế làm ăn vô cùng thông thoáng để


các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có thể cạnh tranh một cách bình
đẳng,tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp có cơ hội hợp tác,học hỏi kinh nghiệm
của toàn thế giới .Tuy rằng cơ hội mở ra,tạo cho các doanh nghiệp làm ăn dễ dàng
hơn,tạo lập được chỗ đứng vững chắc ,tạo được sự tin tưởng cho khách hàng.Nhưng
bên cạnh những doanh nghiệp phát triển thì cũng có những doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ ,bịgiải thể và gây tình trạng thất nghiệp cho người lao động,ảnh hưởng tới
tình hình chung của toàn xã hội.
Muốn có được sự phát triển dung hướng cần có sự nổ lực của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty.Muốn vậy doanh nghiệp phải có được một đội ngũ
nhà quản lý giỏi và đưa ra quyết định sáng suốt.Vai trò vô cùng quan trọng của bộ
phận kế toán trong doanh nghiệp là cung cấp các thông tin tài chính để phục vụ cho


công việc ra quyết định.Ngoài những thông tin kế toán còn phục vụ cho các đối tác
bên ngoài,cho đôí tượng quan tâm khác và cho nhà quản lý nhà nước.
Chính vì vai trò quan trọng của bộ máy kế toán như vậy mà mỗi doanh
nghiệp muốn phát triển thì cần có bộ máy kế toán hiệu quả.Do vậy doanh nghiệp đặc
biệt phải quan tâm tổ chức công tác kế toán của mình từ việc sử dụng nhân viên tới
việc phân công trách nhiệm,tới việc thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định
chung của pháp luật và chế độ hiện hành,bên cạnh đó cũng cần có những sáng tạo để
bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả nhất.
Trong quá trình hình thành và phát triển XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAIcũng gặp không ít những khó khăn tưởng chừng
như không thể vượt qua nhưng chính nhờ sự nổ lực của toàn bộ cán bộ công nhân
viên,sự lãnh đạo sang suốt của ban lãnh đạo mà đặc biệt là sự cung cấp thong tin tài
chính một cách chính xác kịp thời của bộ máy kế toán đã giúp ban lãnh đạo XN đã
đưa ra những bước đi đúng đắn.Làm được như vậy là do tổ chức bộ máy kế toán của
XN rất tốt.
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI nhờ có sự hướng dẫn của thầy cô giáo cùng với sự
giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán, kết hợp với sự nổ lực của bản thân em đã đi
sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tại XÍ NGHIỆP THIẾT
BỊ ĐIỆN TỬ - CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI để cho mọi người hiểu rõ hơn phần


nào sự quan trọng của bộ phận kế toán trong hoạt động của doanh nghiệp.Em xin
trình bày bài báo cáo về thực trạng công tác tổ chức kế toán tại XÍ NGHIỆP THIẾT
BỊ ĐIỆN TỬ - CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI
Bài báo cáo của em có bố cục như sau :
Phần I: Tổng quan chung về XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ - CÔNG TY
ĐIỆN TỬ SAO MAI.
Phần II: thực tế các phần hành tạiXÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ - CÔNG
TY ĐIỆN TỬ SAO MAI.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI,các phòng ban và đặc biệt là cảm ơn các anh chị ở
phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập.

Với thời gian thực tập còn ít ỏi và khả năng nắm bắt thực tế còn hạn chế nên
bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp
ý,giúp đỡ của thầy cô giáo để bài báo cáo được hàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Th.S TRƯƠNG
THANH HẰNG đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
HÀ NỘI Tháng 3 năm 2011.
Sinh Viên
LÊ THỊ THỦY

PHẦN I:TỔNG QUAN CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ
ĐIỆN TỬ – CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI.
XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ – CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI Tên giao dịch
là Morning Star Electronic Corporation (MSC) trực thuộc Tổng cục Công Nghiệp
Quốc Phòng – Bộ Quốc Phòng được thành lập và phát triển từ một cơ sở nghiên cứu
linh kiện điện tử tích cực thuộc Viện Kỹ Thuật Quân Sự - Bộ Quốc Phòng.
XN thực hiên đồng thời hai chức năng là nghiên cứu khoa học kết hợp với sản xuất
kinh doanh phục vụ cho Quốc phòng và Kinh tế Quốc dân.
Các ngành nghề kinh doanh sản xuất chủ yếu của XN bao gồm:
Công nghệ kỹ thuật điện,điện tử,xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh hàng điện
tử,điện dân dụng,điện lạnh..
Tên đầy đủ : XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ – CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI
Trụ sở : Số 27 Phố Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội
Website:

/>

E-mail:
Điện



thoại:

(04)

7564.183

/

7564.897

Fax: (04) 7564.263

1.1.Sự hình thành và phát triển của XN trong những năm gần đây.
XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ trực thuộc nhà máy Z181 tổng cục Công
Nghiệp Quốc Phòng đóng tại phố Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội.
Tiền thân của XN là cơ sở nghiên cứ linh kiện điên tử thuộc viện kỹ thuật
Quân Sự – Bộ Quốc Phòng. Ngày 15 tháng 9 năm 1979 theo quyết định 920/QĐ –
QP của Bộ Quốc Phòng.Nhà máy Bán Dẫn Sao Mai (phiên hiệu Z181) được thành
lập ,quy mô ban đầu của nhà máy gồm 305 người với 9 phòng ban và 7 phân xưởng.
Từ năm 1979 đến năm 1989 doanh nghiệp đã trải qua quá trình phát triển đầy
khó khăn bởi công nghiệp điện tử hoàn toàn mới trong nền kinh tế quốc doanh. Hầu
hết các sản phẩm sản xuất ra để xuất khẩu .Nhưng trong hoàn cảnh khó khăn đó
doanh nghiệp đã vượt qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao ,khai thác hiệu quả
dây chuyền lắp ráp Transitor để gia công xuất khẩu hơn 60 triệu sản phẩm bán dẫn
đạt tiêu chuẩn quốc tế cho Đông Âu và Tiệp Khắc thu về khoảng 30 triệu rúp.
Trong những năm đầu thập niên 90, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động, Đông Âu hoan toàn tan rã , thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhà máy không
còn.Việc xuất sang thị trường Đông Âu không thể tiếp tục.Từ những yêu cầu khách
quan và chủ quan trrong sự phát triển của doanh nghiệp ngày 16 tháng 10 năm 1989
Bộ Quốc Phòng đã ra quyết định số 393 /QĐ – QP,tổ chức sắp xếp lại nhà máy sản

xuất bán dẫn và linh kiện thành XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ trực thuộc nhà
máy Z181 tổng cục Công Nghiệp Quốc Phòng.Xí Nghiệp là đơn vị sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân ,thực hiên hạch toán kinh tế độc lập .Xí Nghiệp được
phép mở tài khoản tại ngân hàng kể cả tài khoản ngoại tệ và được sử dụng con dấu
riêng để giao dịch.Từ đó Xí Nghiệp bắt đầu hoạt động như một doanh nghiệp bình
thường phải tự lực cánh sinh gần như không còn bao cấp của nhà nước cụ thể là bộ
quốc phòng. Xí Nghiệp đã nổ lực cố gắng để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.
Từ năm 1989 đến nay ,đơn vị đã tham gia sản xuất các sản phẩm điện tử phụ
vụ quốc phòng và nền kinh tế quốc dân,hợp tác quốc tế.Đơn vị đã đứng vững và


không ngừng phát triển ,tiến lên cùng đất nước trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước,cùng với yêu cầu hội nhập khu
vực ,hội nhập kinh tế thế giới và trong điều kiện khi cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật công nghiệp đang bùng nổ ,tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội loài
người,nhưng Xí Nghiệp thiết bị điện tử – nhà máy Z181 có những đống góp quan
trọng trong to lớn vào sự phát triển của đất nước,hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc
phòng và đáp ứng nhu cầu càng cao của nền kinh tế quốc dân, vì thế Xí Nghiệp thiết
bị điện tử – nhà máy Z181 đã được nhà nước trao tặng nhiều danh hiệu:
o Đơn vị đã được 5 lần nhà nước cấp chứng nhận về chất lượng sản phẩm
cấp 1 và cấp cao.
o Hai lần được thưởng huân chương chiến công
o Năm lần được tặng thưởng bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ và cờ
thưởng luân liêu của tổng cục Công Đoàn Việt Nam và thành tích 5 năm
liền đạt chất lượng sản phẩm cao.
Sự phát triển của XN còn thể hiện qua qua doanh thu và thuế thu nộp ngân sách nhà
nước ngày càng tăng.
Một số chỉ tiêu sau sẽ minh họa cho sự lớn mạnh này như sau:
(Trích báo cáo tài chính năm 2007của XN Thiết Bị ĐiệnTử và số liệu trên báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của những năm trước)
Biểu 1
C
̉ hỉ tiêu

2006
KH

TH

3,7

6,3

thu
2. Nộp NS
Triệuđồng 265
3. Lãi
Triệuđồng 150
4.Thu nhập 1000 đ
660

224
185
700

1.

ĐVT


Doanh Tỷ đồng

%

2007
KH

TH

%

6,86

109

7,4

8,6

116

545
321,7
725

243
174
104

550

365
720

571
531
1107

128
145
163

BQ
Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của XN kỳ thực hiện
năm 2007 tăng so kỳ thực hiện năm 2006 trên 1.740.000.000 (đ) và tăng so với kỳ
thực hiện năm 2005 là 4.900.000.000 (đ).
Các chỉ tiêu trong bảng đều tăng cao :


Kỳ kế hoạch năm 2007 đề ra là 7.400.000.000 (đ),XN đã vượt mức kế hoạch
là 8.600.000.000 (đ) ,tăng so kỳ kế hoạch là : 1.200.000.000 (đ).Điều này đã chứng
tỏ XN đã cố gắng giảm tối thiểu chi phí để có doanh thu cao nhất,XN đã cải tiến dây
chuyền sản xuất, nâng cao trình độ quản lý,việc doanh thu của XN tăng đồng thời
các khoản phải nộp ngân sách nhà nước tăng cụ thể là năm 2006 : 545.000.000 (đ),
năm 2007 : 571.000.000 (đ).
Để đạt được những kết quả trên là một quá trình là cả một quá trình phấn đấu
bền bỉ và sáng tạo không ngừng của tập thể, cán bộ công nhân viên của XN,XN đã
thường xuyên đổi mới công nghệ sản xuất cũng như quy mô của XN.
Dự kiến năm 2008 XN sẽ tiếp tục đầu tư năng lực nhằm nâng cao chất lượng và
doanh thu của XN.XN tiếp tục xây dựng và áp dụng hệ thống chất lượng ISO 90012000 cho khối phòng ban trong XN ,cũng như trong chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra XN còn đầu tư mở rộng cơ sở vật chất hạ tầng và thiết bị sản xuất.

Lắp ráp mới một máy hàn loại K13517 công nghệ cao của Đức
Xây dựng thêm 1080m2 nhà kho,phân xưởng sản xuất,nhà ăn ca.
Trang bị thêm một xe trở hang 2,5 tấn.
Trong những năm tới XN sẽ cố gắng trở thành nhà cung cấp lớn về hàng điện tử,điện
dân dụng,điện lạnh.. trong nước.

1.2.Nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức
của XN
Đặc điểm tổ chức sản xuất của XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ được bố trí trên diện tích 1188 m 2
nên việc tổ chức sản xuất kinh doanh được tập trung,đảm bảo cho tiến hành
phân công lao động luân chuyển nhanh gọn ,từ khâu đưa vật liệu đến khâu
tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Hiện nay XN đang tiến hành các hoạt động trên lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh vật liệu ,linh kiện ,thiết bị điện tử ,điện lạnh .Mỗi một loại sản phẩm
được sản xuất chế biến theo một quy trình công nghệ riêng với nhiều giai đoạn khác
nhau.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức XÍ NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
Là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng cục công nghiệp bộ quốc


phòng và kinh tế có đặc điểm :Sản xuất tập trung trên một khu đất rộng ,có diện tích
1188 m2 nên bộ máy quản lý của XN được tổ chức theo kiểu trực tuyến.Ban giám
đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xưởng sản xuất .Giúp việc cho giám
đốc gồm có các phòng ban nghiệp vụ.
1

Bộ máy quản lý của Xí Nghiệp thiết bị điện tử bao gồm:


1

Ban giám đốc

1

Ban nghiệp vụ
+ Phòng kế toán
+ Phòng thống kê lao động tiền lương kiêm thống kê vật tư sản phẩm
+ Phòng văn thư hành chính kiêm thủ kho

4

Ban kỹ thuật
+ Tổ KCS
+ Tổ bảo hành sửa chữa
Phân xưởng sản xuất CKD
Phân xưởng sản xuât SKD
a) Mô hình tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp thiết bị điện tử.

Sơ đồ khối về cơ cấu tổ chức của xí nghiệp thiết bị điện tử


Sơ đồ bộ máy quản lý của xí nghiệp
Xí nghiệp có một ban giám đốc gồm 4 người:
5

Đứng đầu là một giám đốc phụ trách chung công việc sản xuất, kinh doanh

của xí nghiệp.

5

Một phó giám đốc phụ trách tài chính

5

Một phó giám đốc phụ trách về tổ chức nhân sự và hành chính.

5

Một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh.

Xí nghiệp có 2 văn phòng và 2 phân xưởng sản xuất
9

Ban nghiệp vụ

9

Ban kỹ thuật

9

Phân xưởng sản xuất CKD

9

Phân xưởng sản xuất SKD

b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban


Trước hết do giám đốc là người đại diện cho xí nghiệp chịu trách nhiệm toàn bộ hoặt
động của xí nghiệp và thực hiện nghị quyết tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ
máy của xí nghiệp. Để thực hiện nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả, giám
đốc xí nghiệp có quyền hạn và chịu trách nhiệm hạch toán trước cấp trên về mọi mặt
như: công tác quản lý, lao động tiền lương, kí kết hợp đồng…
Chính vì vậy, các ban phân xưởng phải trực tiếp giúp việc cho ban giám đốc tương
đương với chức năng của mình:
Ban nghiệp vụ (có 4 người) có nhiệm vụ:
13

Quản lý và hạch toán hợp lý lao động tiền lương trong xí nghiệp

13

Lập báo cáo tài chính nộp lên cho giám đốc và các cấp quản lý cao hơn

13

Đề xuất kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn


Ban kỹ thuật (có 3 tổ) có nhiệm vụ:
16

Kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng

16

Bảo hành và sửa chữa sản phẩm khi có vấn đề về kỹ thuật xảy ra đối với sản


phẩm
16

Nghiên cứu, nghiệm thu sản phẩm hoàn thành về mặt chất lượng

Phân xưởng sản xuất CKD: Có nhiệm vụ sửa và cắt chân linh kiện (ở dạng IKD),
kiểm tra và chuyển sang bộ phận kiểm tra (check) bằng hệ thống thiết bị đo vi mạch
do một kỹ sư điều khiển.
Phân xưởng sản xuất SKD: SKD là một bộ phận kỹ thuật qua các công đoạn từ
chỉnh nguồn, tuyến tính, sạch màu, cân bằng trắng, đóng vỏ sau bằng những máy
móc, thiết bị hiện đại để làm sao có độ nét, độ sáng tối, độ nhạy cao đạt tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế. Vì vậy nhiệm vụ, chức năng của phân xưởng sản xuất SKD phải
đảm bảo chất lượng của sản phẩm trước khi được đem vận hành thử. Khi sản phẩm
đã thử đủ thời gian chạy thử(chạy nóng trên 2 giờ) thì một kỹ sư thuộc phân xưởng
phải kiểm tra lại trước khi máy (sản phẩm) được đóng gói, niêm phong, phải niêm
phong và đóng ghim sản phẩm qua 3 lớp bao bì: Trong cùng là túi polyete, ở giữa là
lớp xốp dày ở bên ngoài cùng là lớp vỏ bìa cứng năm lớp giấy ngoại cẩn thận.
Như vậy phân xưởng sản xuất co nhiệm vụ trực tiếp sản xuất sản phẩm theo đúng kế
hoạch.
c)

Mối quan hệ giữa các phòng ban

Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cụ thể là:
+ Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ hợp tác, phối hợp để giải quyết
công việc một cách đầy đủ và chu đáo, đó là mối quan hệ ngang trong công tác hàng
ngày. Các nhân viên của phòng trực tiếp quan hệ với nhau để giải quyết những
vướng mắc, trưởng phòng và nhân viên thống nhất trao đổi giải quyết. Trường hợp
trưởng phòng không giải quyết được thì báo cáo lên giám đốc công ty xem xét giải

quyết các trường hợp, các trưởng phòng phải chịu sự phán quyết đó.
+ Quan hệ giữa các phòng ban với các phân xưởng: Đây là mối quan hệ chỉ đạo
hướng dẫn giúp đỡ cơ sở thực hiện theo đúng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, mối
quan hệ này nhằm làm tốt các công tác quản lý hoặt động sản xuất kinh doanh của


các phân xưởng, các phòng ban có thể yêu cầu các phân xưởng thực hiện đúng theo
chế độ, các nguyên tắc chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo chế độ thường xuyên
hoặc định kỳ
+ Quan hệ giữa các phòng ban với ban giám đốc xí nghiệp
Đây là mối quan hệ giữa lãnh đạo theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các phòng
ban phai chuẩn bị đầy đủ cơ sở lý luận về chế độ nguyên tắc về các vấn đề trong
công ty nhằm nâng cao hiệu quả trong công ty ngày càng lớn mạnh.

PHẦN II: NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ - CÔNG TY ĐIỆN TỬ SAO MAI
2.1.Những vấn đề chung về hạch toán kế toán tại xí nghiệp thiết bị điện
tử- công ty điện tử SAO MAI
Hình thức kế toán và tổ chức hạch toán tại xí nghiệp

2.1.1.Tổ chức chứng từ kế toán
Xí nghiệp sử dụng các chứng từ theo mẫu thống nhất của bộ tài chính quy
định như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT, các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, bốc dỡ hàng…
Ngoài ra còn một số chứng từ của XN như phiếu đề nghị xuất nhập vật tư,
hàng hóa.
2.1.2.Tổ chức tài khoản kế toán
Nhìn chung XN sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định chung. Có một số
tài khoản TK6277, TK6278. TK1541, TK1548… được chi tiết thêm tiểu
khoản để giúp cho công tác tập hợp chi phí cụ thể hơn.



2.1.3.Tổ chức sổ sách kế toán
Với các nghiệp vụ thu,chi tiền mặt,nhập,xuất,tồn kho…diễn ra thường xuyên
,quy mô sản xuất nhỏ nhưng số lượng tài khoản sử dụng tương đối nhiều nên XN tổ
chức ghi sổ theo hình thức chứng từ nghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:

Bước 1: Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ ,kế toán lập chứng từ
ghi sổ.Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ ,sau đó dùng
để ghi vào Sổ cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để làm Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Bước 2 : Cuối tháng ,phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ ,tính ra tổng phát sinh
Nợ ,Tổng phát sinh bên Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ cái.Căn cứ vào Sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Bước 3: Sau khi đối chiếu khớp đúng,số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng Tổng Hợp Chi
Tiết (được lập từ các sổ ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo Tài Chính.
Quan hệ đối chiếu ,kiểm tra phải đảm bảo Tổng phát sinh Nợ và phát sinh Có
của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân Đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.Tổng số dư Nợ và Tổng số
dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân Đối số phát sinh phải bằng nhau ,và số dư
của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng Tổng hợp chi tiết.
Sơ đồ trình tự kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ


Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra

Ghi cuối tháng

Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã có nhiều sản phẩm phần mền kế
toán hiện nay XN đang áp dụng phần mềm kế toán máy do Công ty sản xuất và


thương mại ABC cung cấp,phần mềm đã giúp kế toán tiện lợi hơn rất nhiều trong
công tác ghi chép.
2.1.4. Tổ chức kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán trên vi tính
2.1.4.1. Tổ chức khai báo ban đầu
Trong điều kiện hội nhập ngày càng cao với nền kinh tế khu vực và thế giới
để đáp ứng nhu cầu sản xuất ,quản lý sản xuất ngày nay hầu hết các doanh
nghiệp đã ứng dụng phần mềm kế toán vào trong công tác kế toán.
Để đưa phần mềm kế toán vào sử dụng, một trong những công việc đầu tiên
cần phải làm là khai báo hệ thống danh mục.Danh mục là một tập hợp dữ liệu dùng
để quản lý một cách có tổ chức và không nhầm lẫm các đối tượng thông qua việc mã
hóa các đối đó .Mỗi danh mục bao gồm nhiều danh điểm trong đó một danh điểm là
đối tượng cụ thể cần quản lý.Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành thì liên quan hầu hết các danh mục ,các danh mục liên uan trực tiếp như: danh
mục đối tượng chi phí,danh mục TSCĐ ,danh mục vật tư,danh mục các khoản mục,
danh mục kho….

2.1.4.2.Tổ chức mã hóa các đối tượng
Mã hóa là cách thức thể hiện việc phân loại gắn ký hiệu ,xếp lớp các đối
tượng cần quản lý.Mã hóa được sử dụng trong tất cả các hệ thống thông tin,đặc biệt
là hệ thống thông tin kế toán.Mã hóa các đối tượng cho phép nhận diện,tìm kiếm
nhanh chóng,không nhầm lẫn các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự
động,mặt khác cho phép tăng tốc độ xử lý,tăng độ chính xác,giảm thưoif gian nhập
liệu và tiết kiệm bộ nhớ.Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thì
danh mục trước tiên cần phải mã hóa để quản lý danh mục là đối tượng kế toán tập

hợp chi phí sản xuất.Nhập danh mục đối tượng chi phí sản xuất bằng các hệ thống
danh mục chọn danh mục “đối tượng chi phí” mở cửa sổ dùng để cập nhật danh
mục,nhấn nút “thêm” sau đó nhập tên đối tượng chi phí cần quản lý.
2.1.4.3.Tổ chức nhập dữ liệu:
Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy tính thông qua thiết bị nhập và được


lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết,từ các tệp dữ liệu chi tiết được
chuyển vào các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng quản
lý. Định kỳ các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Quy trình xử lý hệ thống hóa thong tin trong hệ thống kế toán tự động qua sơ đồ:
2.1.4.4.Trình tự ghi sổ,hệ thống sổ sách trong kế toán máy
Hệ thống sổ kết toán tổng hợp và trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán xác định
hình thức kế toán ,mỗi hình thức kế toán có hệ thống sổ và trình tự thông tin kế toán
khác nhau .Trong điều kiện hiên tại thì XN đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ
có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình thực hiên trên máy.
Để xử lý dữ liệu người lập trình có thể thực hiện bằng nhiều cách ,thông
thường có hai cách :Xử lý theo lô và xử lý trực tiếp.
+ Đối với hình thức xử lý trực tiếp:tất cả các dữ liệu được cập nhật và lưu trữ
trong một tệp duy nhất,từ tệp dữ liệu gốc này chương trình cho phép lập sổ cái,sổ chi
tiết và các báo cáo kế toán,in xem các sổ kế toán của từng hình thức yêu cầu của
người dùng,nếu chọn hình thức chứng từ ghi sổ thì chương trình cho phép in ra sổ
cái các tài khoản và bảng tổng hợp kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy

Quy trình xử lý hệ thống hóa thông tin trong hệ thống kế toán tự động


Nhập dữ liệu


Tự động chuyển sổ

Tổng hợp số liệu cuối tháng

2.2.Đặc điểm công tác kế toán của Xí nghiệp
2.2.1.Sơ đồ khối và mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán
Bộ máy kế toán của XN là cơ quant ham mưu cho giám đốc XN về công tác
tài chính – kế toán,đồng thời phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài


chính phát sinh trong tháng của XN.
Là cơ quan chịu trách nhiệm trước giám đốc XN, cơ quan tài chính cấp
trên,pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của XN.
Xuất phát từ quy mô sản xuất kinh doanh và chức năng nhiệm vụ cụ thể của XN
cũng như tầm quan trọng và mối quan hệ mật thiết với các phòng ban,chính vì vậy
cần phải tổ chức bộ máy kế toán của XN và vấn đề sắp xếp nhân sự cũng như việc
bố trí,sắp xếp hợp lý công việ của từng người cũng như mối quan hệ giữa các bộ
phận kế toán có tính chất quyết định tới chất lượng kế toán .
Do XN là doanh nghiệp nhà nước nên tổ chức bộ máy của xí nghiệp theo mô
hình tập chung,bộ máy kế toán của XN được tổ chức theo hình thức hỗn hợp.Ta có
thể thấy cơ cấu và tổ chức hoạt động của bộ máy kế toán XN qua sơ đồ sau.
Sau đây là mô hình bộ máy kế toán của xí nghiệp thiết bị điện tử :
Sơ đồ bộ máy kế toán của XN

Phòng kế toán của XN gồm 4 người :
1 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp.
1 Kế toán viên vật tư kiêm kế toán ngân hàng.
1 Kế toán viên tiêu thụ thành phẩm kiêm kế toán thuế và công nợ.
1 Thủ kho kiêm thủ quỹ phụ trách tài chính.
2.2.2.Quyền hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận.

Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm về tài chính của XN,là người


tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức hệ thống kế toán của toàn XN cũng
như trong việc ra quyết định về tài chính ,đồng thời kế toán trưởng còn có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo,đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên
trong phòng,Chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan cấp trên và nhà nước về số
liệu báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư kiêm kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
nhập,xuất,tồn kho vật tư,vật liệu của XN,ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi tiền gửu
ngân hàng của XN.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm kiêm kế toán thuế và công nợ; Có nhiệm
vụ theo dõi tình hình nhập kho và tiêu thụ thành phẩm ,các khoản phải thu, phải trả
của XN.
Thủ kho kiêm thủ quỹ phụ trách tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình
xuất kho vật tư xuống các phân xưởng sản xuất và thành phẩm xuất bán cho khách
hàng của XN,ngoài ra còn có nhiệm vụ quản lý thu,chi tiền mặt của XN.
2.2.2.1.Quan hệ của phòng kế toán trong bộ máy quản lý của XN
1

Đối với ban Giám Đốc : Phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban

Giám Đốc về mọi mặt.Bộ phận kế toán cung cấp thông tin làm căn cứ để tổng hợp
và tính thuế,kiểm tra và chỉ đạo theo yêu cầu quản lý chung của cơ quan nhà nước
1 Đối với phòng Văn thư hành chính: Phòng kế toán cung cấp cho phòng văn

thư hành chính về việc thanh toán tiền lương ,các khoản phụ cấp,các chế độ về
BHXH… đồng thời phòng văn thư cung cấp cho phòng kế toán các văn bản liên
quan về lao động,ăn ca ,các chế độ khác đối với người lao động dựa vào đó kế
toán tính lương cho người lao động,ngoài ra phòng còn cung cấp các báo cáo liên

quan tới công tác kế toán.
1

Phòng ban kỹ thuật: Phòng kế toán cung cấp cho phòng ban kỹ thuật các tài

liệu về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế,kỹ thuật chủ yếu, Phòng ban kỹ
thuật cung cấp cho phòng kế toán các thông số về kỹ thuật,để đánh giá chất lượng
sản phẩm ,giúp cho kế toán đánh giá công tác sản xuất của XN.


2.3.Hạch toán kế toán vốn bằng tiền
2.3.1.Khái niệm và nguyên tắc kế toán
Khái niệm: Vốn bằng tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp,
được hình thành chủ yếu trong quá trinh bán hànhg và trong các quan hệ thanh
toán.Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,vốn bằng tiền được sử
dụng linh hoạt và được tính vào khả năng thanh khoản tức thời của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm:
1
Tiền mặt tại quỹ :bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu),ngoại
tệ ,vàng bạc , đá quý, kim khí quí….
1
Tiền gửi ngân hàng: là giá trị các loại vốn bằng tiền mà doanh nghiệp
gửi tại ngân hàng , kho bạc nhà nước ,Công ty tài chính
1
Tiền đang chuyển : là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng , Kho bạc nhà nước ,đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng ,đã
làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng chưa nhận được giấy báo hay văn
bản sao kê của ngân hàng.
Kế Toán Vốn Bằng Tiền phải tuân thủ các nguyên tắc:
1


Nguyên Tắc Tiền Tệ Thống Nhất:Mọi nghiệp vụ phát sinh được kế toán sử

dụng một đơn vị thống nhất là “ đồng” ,ngân hàng Việt Nam để phản ánh( VNĐ).
1

Nguyên tắc cập Nhật: Kế Toán phải phản ánh kịp thời , chính xác số tiền

hiện có và tình hình tiêu thụ ,chi toàn bộ của các loại tiền ,mở sổ theo dõi ngoại tệ.
2.3.2.Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán vốn bằng tiền
a,Nhiệm Vụ :
Sử dụng thống nhất đơn vị tiền tệ là đồng Ngân hàng Việt Nam,đối với
ngoại tệ thì phải theo dõi nguyên tệ ,căn cứ vào tỷ giá để quy đổi ra đồng Ngân hàng
Việt Nam Cuối kì phải được điều chỉnh theo tỷ giá thực tế ngày cuối kì.
2 Phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác số hiện có,tình hình biến động vốn

bằng tiền hiện có của doanh nghiệp.
2 Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền , việc chấp hành chế

độ quy định về quản lý tiền tệ , ngoại tệ kim loại quý ,việc chấp hành chế độ thanh
toán không dung tiền mặt.
b,Ý Nghĩa:
Vốn bằng tiền được dùng để thanh toán các khoản chi phí giao dịch của


doanh nghiệp
Vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
2.3.3.Tổ Chức hạch toán Vốn Bằng Tiền tại XN
2.3.3.1.Chứng Từ Sổ Sách mà Xí Nghiệp đang sử dụng đế hạch toán vốn bằng tiền
a. Chứng Từ:


Phiếu Thu( Mẫu 01- TT/BB)
Phiếu Chi ( Mẫu 02- TT/BB)
Hóa đơn GTGT
Phiếu lĩnh tiền mặt.
Phiếu thanh toán Tạm ứng
b.

Sổ sách kế toán đang sử dụng tại Xí Nghiệp:

Sổ quỹ tiền mặt
Các chứng từ nghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ nghi sổ
Nhật ký Thu chi
Sổ cái các tk 111, 112, 113,
Sổ tiền gửi ngân hàng
Ngoài ra còn một số chứng từ khác.
Giấy báo nợ
Giấy báo có hoặc bảng sao kê cảu ngân hàng kèm theo: ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, Bảo chi séc chuyển khoản
Giấy nộp tiền vào Ngân Hàng
Giấy chuyển tiền vào bưu điện và một số chứng từ liên quan khác.
Xí nghiệp thực hiện hệ thống chứng từ sổ sách theo quyết định 15/2006/QĐ –
BTC.
Hệ thống sổ sách Kế toán xí nghiệp được mở theo đúng quy định ,sổ sách kế
toán của xí nghiệp được nghi liên tục rõ ràng và rành mạch,
Trong Xí nghiệp mọi hoạt động kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ kịp
thời đầy đủ và đúng nội dung kinh tế.
2.3.3.2.Hạch toán tiền mặt tại quỹ
A, Thủ tục quản lý của kế toán tiền mặt tại quỹ



Việc thu tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu ,lệnh chi và lệnh này phải có chư ký
của giám đốc(hoặc người có ủy quyền) và kế toán trưởng.Trên cơ sở các lệnh thu chi
,kế toán tiền mặt tiến hành lập các phiếu thu ,phiếu chi(Mẫu 01,02 - TT/BB),thủ quỹ
nhận được phiếu thu,chi,thì tiến hành thu ,chi theo chứng từ đó .sau khi thu,chi xong
thì thủ quỹ ký tên và đóng dấu( Đã thu tiền ),(Đã chi tiền)
Lên các phiếu thu ,phiếu chi đó.Đồng thời sử dụng phiếu thu,phiếu chi để
nghi sổ quỹ kiêm báo báo quỹ rồi nộp báo cáo quỹ và các chứng từ kèm theo cho kế
toán tiền mặt .Căn cứ vào phiếu thu,phiếu chi cùng các chứng từ có liên quan kế
toán xác định nội dung thu ,chi để định khoản và nghi sổ kế toán.
B, Chứng từ kế toán chủ yếu của kế toán tiền mặt tại quỹ
Phiếu thu ,phiếu chi,ngoài ra còn có các chứng từ khác là: hóa đơn bán
hàng ,giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,bảng thanh toán lương…..
C, Sổ kế toán chi tiền mặt:
+ Sổ quỹ tiền mặt : Dùng để nghi chép các khoản thu ,chi,tồn quỹ tiền mặt
bằng tiền Việt Nam của Xí Nghiệp .Căn cứ ghi sổ quỹ tiền mặt ,tiienf mặt ra các
phiếu thu ,phiếu chi đã được thực hiện nhập ,xuất quỹ.
+ Phiếu thu : các nghiệp vụ thu tiền mặt tại xí nghiệp chủ yếu là thu tiền hàng
,thu tiền khách hàng trả….khi nhận được tiền kế toán căn cứ vào nội dung cụ thể của
từng nghiệp vụ ,căn cứ vào chứng từ gốc để lập phiếu thu .
Mục đích của phiếu thu là xác định lượng tiền mựt thực tế và làm căn cứ để
thủ quỹ thu tiền ,ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ các tài khoản có lên quan .mọi khoản
tiền ,ngân phiếu ,ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và ký nhận ,lập
bảng ngoại tệ với phiếu thu .
+Phiếu chi: Khi nhận được các chứng từ gốc như: bảng thanh toán tiền
lương ,giấy xin tạm ứng tiền đi công tác. …đã được kế toán trưởng và giám đốc
duyệt khi đó kế toán tiến hành viết phiếu chi.
Mục đích của phiếu chi là dùng để nghi chép phản ánh nhiệm vụ chi tiền mặt
tại quỹ của xí nghiệp ,xác định số tiền mặt thực xuất quỹ và là căn cứ để thủ quỹ

xuất quỹ , nghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ cách tài khoản liên quan .
+ Sổ cái TK111
+ Sổ quỹ tiền mặt.


Sơ đồ khái quát trình tự ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi chép kế toán bằng tiền mặt tại Xí nghiệp


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

D,Trình tự hoạch kế toán chi tiết
Căn cứ vài phiếu thu ,chi các chứng từ liên quan thhur quỹ thu ,chi tiền mặt
sau đó rồi ghi vào sổ quỹ.thủ quỹ phải lập báo cáo thành hai bản ,01 bản thủ quỹ
lưu,01 bản gửi cho kế toán kèm theo chứng từ gốc để làm căn cứ ghi sổ.Số liệu của
sổ quỹ tiền mặt được đối chiếu với sổ kế toán tiền mặt ,nếu có chênh lệnh thì kế toán
với thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định tìm ra biện pháp để xử lý chênh lệch kịp
thời.
173
Hàng ngày tại XN luôn có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
việc tăng giảm tiền mặt.Xin trích 2 nghiệp vụ cơ bản của kế toán tiền mặt.
Nghiệp vụ làm tăng tiền mặt.
Ngày 6/12/2007 C.Ty THANH MINH nộp tiền mua TV theo HĐ số 13512 số
tiền là 80.080.000 đồng.Kế toán lập phiếu thu đồng thời lập chứng từ ghi sổ ghi
giảm tài khoản phải thu khách hàng C.Ty THANH MINH.

Đơn vị : XN Thiết Bị Điện Tử
Địa chỉ: CẦU GIẤY- HÀ NỘI


Mẫu số 01 – TT
Theo QĐ:15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU THU

Ngày 6 tháng 12 năm 2007
Quyển số: 3
Số : 14


Nợ TK: 111
Có TK: 131

Họ tên người nộp tiền : Lê Văn Minh
Địa Chỉ: C.Ty THANH MINH
Lí do nộp: nộp tiền mua hàng theo HĐ số 13512
Số tiền: 80.080.000 đồng
Viết bằng chữ:(Tám mươi triệu không trăm tám mươi nghìn đồng )
Kèm theo : HĐGTGT+ Phiếu xuất kho số 567
Ngày 6 tháng 12 Năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lậpphiếu Thủ quỹ
Người nộp
tiền
(Ký,họ tên ,đóng dấu) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Nguyễn Khánh Hùng Nguyễn thị Hoa Lê thị Nhàn Lê Thị Hà

Lê Văn Minh


Nghiệp vụ làm giảm tiền mặt.
* 25/12/2007 Anh Quang nhận tiền mua vật tư ti vi HĐ số 85813 và Phiếu
NK 53 số tiền :173.800.000
Ta có phiếu chi tiền
Đơn vị : XN Thiết Bị Điện Tử
Bộ Phận: Phân Xưởng SX

Mẫu số 02 – TT
Theo QĐ:15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Quyển sổ:03
Số : 89
Nợ TK 331
Có TK 111


Họ tên người nhận tiền : Lê Văn Quang
Địa Chỉ:Phân Xưởng SX
Lí do chi: mua vật tư ti vi HĐ số 85813 và Phiếu NK 53
Số tiền: 173.800.000
Viết bằng chữ:(Một trăm bảy mươi ba triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn)
Kèm theo chứng từ ghi sổ +HĐGTGT+Phiếu Nhập Kho
Ngày 25 tháng 12 Năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lậpphiếu Thủ quỹ
Người nhận
tiền
(Ký,họ tên ,đóng dấu) (Ký,họ tên)

(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
Nguyễn Khánh Hùng Nguyễn thị Hoa Lê thị Nhàn Lê Thị Hà Lê Văn Quang
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số :1196
Ngày 25 tháng12 năm 2007
ế

Ghi
chú

Số Hiệu TK Số Tiền
Nợ



Hạch toán nhập kho vật
tư,phải trả cho C.Ty CNHN
Loa : 6000 cái,Điều khiển :
3000 cái
152
Thuế GTGT được khấu trừ
1331

Nợ



158.000.000
15.800.000

111

Tổng cộng
173.800.000
Kèm theo chứng từ gốc:HĐTGTGT + Phiếu nhập kho 53
Ngày 25 tháng12 năm 2007
Người lập phiếu
( Ký,họ tên)

173.800.000

Kế toán trưởng
( Ký,họ tên)


Dơn vị : XN Thiết Bị Điện Tử
Bộ Phận: Phân Xưởng SX

Mẫu số 01 – VT
Theo QĐ:15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

Phiếu Nhập Kho
Ngày 25 tháng 12 Năm 2007
Tên người Giao Hàng: Nguyễn Quốc Long
Theo: HĐGTGT số 02 Ngày 25 tháng 12 Năm 2007
Nhập tại kho:Kho Vật Tư




ệậư

A B
1
2

Loa ti vi
Điều Khiển
Cộng
Thuế
Suất
GTGT 10%,tiền
thuế
Tổng cộng tiền
thanh toán

Số Lượng

Đơ



D

Theo
Chứng
Từ
1

Cái


6.000

6.000

20.200

121.200.000

Cái

3.000

3.000

12.266,6
7

36.800.000

Đơị
C
TV
3037
TV
3038

Số: 53

Thực

Nhập
2

158.000.000
15.800.000
173.800.000

Viết bằng chữ(Một trăm bảy mươi ba triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn )
Thủ trưởng đơn vị Phụ trác cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký,họ tên ,đóng dấu) (Ký,họ tên)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)


×