Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Công tác tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty xe máy-xe đạp thống nhất.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.67 KB, 71 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời mở đầu </b>

Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nú giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phNm, gúp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế.

Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nú là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp núi riờng và của nền kinh tế đất nước núi chung. Đứng trờn gúc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cú hiệu quả, nú khẳng định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.

Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất, em xin trỡnh bày luận văn với cỏc nội dung sau.

Ngồi “Lời nói đầu” và “Kết luận” nội dung của luận văn gồm 4 phần chính:

<b>Chương I :Lý luận chung về kế toán TSCĐ </b>

<b>Chương II: Thực trạng về công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất </b>

<b>Chương III:Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>chương I: </b>

<b>lí luận chung về kế tốn tài sản cố định trong doanh nghiệp </b>

<b><small>I. những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình </small></b>

<b>1. Khái niệm về tài sản cố định </b>

TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.

- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên. - Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do u cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.

<b>2. Đặc điểm của tài sản cố định </b>

Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:

- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ ngun hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.

- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vịng ln chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ.

<b>3. Phân loại tài sản cố định hữu hình. </b>

Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các doanh nghiệp có sự thuận tiện trong cơng tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. Thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh doanh . TSCĐ được

<b>phân loại theo các tiêu thức sau: </b>

<i><b>3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu. </b></i>

Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các loại sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau q trình thi cơng, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,à phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Máy móc, thiết bị: là tồn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chun dùng, máy móc thiết bị cơng tác, dây chuyền công nghệà

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷà và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoáà

- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượngà

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quảà; súc vật làm việc như trâu, bịà; súc vật chăn ni để lấy sản phẩm như bị sữầ

<i><b>3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu. </b></i>

TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ th ngồi. - TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vayà

- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp đồng, được phân thành:

+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng các TSCĐ khơng cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.

<i><b>3.4 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng. </b></i>

- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.

- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi cơng cộng như nhà văn hố, nhà trẻ, xe ca phúc lợià

- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ khơng cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với nhu cầu hoặc khơng thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.

<b><small>II. nhiệm vụ chủ yếu của kế tốn TSCĐ. </small></b>

TSCĐ đóng một vai trị rất quan trọng trong cơng tác hạch tốn kế tốn của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh nghiệp nói chung cũng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

<b> 1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐHH </b>

hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b> 2. Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản </b>

xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của cơng việc sửa chữa.

<b> 3. Tính tốn phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, </b>

đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH cũng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.

<b> 4. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh </b>

nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.

<b><small>III. đánh giá TSCĐ </small></b>

Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.

Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.

<b> 1. Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu ) </b>

Nguyên giá TSCĐHH là tồn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.

TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá TSCĐHH trong từng trường hợp được tính tốn xác định như sau:

<i><b> 1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm. </b></i>

<i><b> - TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các </b></i>

khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

<i><b> - Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm: Nguyên </b></i>

giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch tốn và chi phí theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.

<i><b> - Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: </b></i>Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).

Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vơ hình.

<i><b> 1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế. </b></i>

Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ khơng được tính vào ngun giá của tài sản đó. Các khoản chi phí khơng hợp lệ như ngun liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá TSCĐ.

<i><b> 1.3 TSCĐ thuê tài chính. </b></i>

Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.

<i><b> 1.4 TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi. </b></i>

Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.

Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp khơng có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ đem trao đổi.

<i><b> 1.5 TSCĐ tăng từ các nguồn khác. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b> - Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm: </b></i>

Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có )

<i><b> - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận </b></i>

TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).

<i><b> - Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo giá </b></i>

trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tưà

Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp: + Đánh giá lại TSCĐ.

+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.

+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.

+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.

<b>2.Giá trị hao mòn của TSCĐ. </b>

Trong q trình sử dụng TSCĐ bị hao mịn dần về giá trị và hiện vật, phần giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mịn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.

<b>3. Xác định giá còn lại của TSCĐ. </b>

Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế

Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>IV. kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp. </small> 1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ </b>

<i><b> 1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản. </b></i>

Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.

<i><b> 1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán. </b></i>

Tại phịng kế tốn ( kế tốn TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mịn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.

Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào: - Biên bản giao nhận TSCĐ. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ. - Biên bản thanh lý TSCĐ.

Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phịng kế tốn trong suốt q trình sử dụng. Tồn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phịng thẻ, trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.

* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bịà ) được mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của TSCĐ trong từng loại.

<b> 2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ. </b>

Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới trong doanh nghiệp, tính tốn phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thơng tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng như căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.

<i><b> 2.1 Tài khoản kế toán sử dụng. </b></i>

Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau: TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc TK2113 - Máy móc thiết bị

TK 2114 - Phương tiện vận tải truyền dẫn TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý

Ngoài ra, trong quá trình hạch tốn, kế tốn còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như tài khoản 11, 112, 214, 331 à

<i><b> 2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ. </b></i>

Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hồn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng à

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.

<i><b> 2.3 Kế tốn TSCĐ th ngồi. </b></i>

Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong q trình hạch tốn, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh nghiệp khơng có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:

+ TSCĐ thuê tài chính. +TSCĐ thuê hoạt động.

<i><b> 2.3.1 TSCĐ thuê tài chính. </b></i>

Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212- TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 à

TK 212 có kết cấu như sau:

- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.

- Bên có: Ngun giá TSCĐ th tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng.

- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.

<i><b> 2.3.2 Kế toán TSCĐ thuê hoạt động. </b></i>

Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán à doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐ th ngồi.

Các khoản thanh tốn tiền th hoạt động ( khơng bao gồm chi phí dịch vụ, bảo hiểm và bảo dưỡng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh tốn, trừ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.

<i><b> 2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ </b></i>

TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán TCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn liên doanhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế tốn tiến hành phân loại từng TSCĐ giảm để ghi.

<i><b> 2.5 Kế toán cho thuê TSCĐ. </b></i>

<i> 2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính. </i>

Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.

Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính. Các khoản thanh tốn tiền th tài chính cho từng kỳ kế tốn ( khơng bao gồm chi phí cung cấp dịch vụ) được trừ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và doanh thu tài chính chưa thực hiện.

Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.

<i> 2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động. </i>

Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trừ khi áp dụng phương pháp hợp lý hơn.

Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.

Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê hoạt động.

Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi phí khấu hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.

<b><small>V. kế toán khấu hao TSCĐ. </small></b>

<b> 1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ . </b>

Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mịn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và cũng do con người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mịn của TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của con người.

Hao mịn TSCĐ có 2 loại: Hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.

- Hao mịn hữu hình : là sự hao mịn về mặt vật chất do q trình sử dụng, bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.

- Hao mịn vơ hình: là sự hao mịn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị mất giá một cách vơ hình.

<b> 2. Các phương pháp khấu hao. </b>

Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:

<i><b> 2.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình qn, tuyến tính, đều). </b></i>

Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trong đó : M<sub>k</sub><b> : mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ </b>

<b> </b>NG: Nguyên giá TSCĐ

T : Thời gian sử dụng TSCĐ.

Theo phương pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ được xác định như sau:

<b> </b>

<i><small>TT</small><sub>k</sub></i> <small>1</small>

- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.

- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà daonh nghiẹp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.

- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.

- Hao mịn vơ hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công nghệ.

<i><b>2.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. </b></i>

TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng)

- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Mức khấu hao trung bình

một tháng của TSCĐ <sup>= </sup>

Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ 12 tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.

Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây :

M<sub>K</sub> = G<sub>H</sub><small>x</small> T<sub>KH</sub>

Trong đó : M<small>K</small> : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ G<sub>d </sub>: Giá trị còn lại của TSCĐ

T<sub>KH</sub> : Tỷ lệ khấu hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức: T<sub>KH</sub> = T<sub>K</sub> * H<sub>S</sub>

Trong đó : T<sub>K</sub> : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. H<sub>S</sub> : Hệ số điều chỉnh.

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau :

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây :

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t=< 4 năm)

Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm) Trên 6 năm ( t > 6 năm)

1,5 2,0 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình qn giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng cịn lại của TSCĐ.

Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.

<i><b>2.3 Phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm </b></i>

<i>Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp </i>

<i>đường thẳng(%) </i>

<small>= </small> 1

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:

- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế của TSCĐ.

- Công suất sử dụng thực tế bình qn tháng trong năm tài chính khơng thấp hơn 50% công suất thiết kế.

Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:

+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.

+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức dưới đây: Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao

trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1 TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm Trong đó:

<b> Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mịn của tồn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐ thuê ngắn hạn)

Tài khoản 214 có kết cấu như sau:

Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm( nhượng bán, thanh lýà)

Bên có: Giá trị hao mịn TSCĐ tăng( do trích khấu hao, đánh giá tăngà) Dư có: Giá trị hao mịn của TSCĐ hiện có.

TK 214 được mở 3 tài khoản cấp 2:

TK 2141: Hao mịn TSCĐ hữu hình

TK 2142: Hao mịn TSCĐ đi thuê tài chính TK 2143: Hao mịn TSCĐ vơ hình

<b> Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. </b>

Tài khoản này để theo dõi tình hình thanh lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản TSCĐ. TK 009 có kết cấu như sau:

Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ( trích khấu hao, điều chuyển nội bộ, thanh lý, nhượng bán à)

Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm vốn khấu hao ( nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm TSCĐ à)

Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện cịn.

<b><small>VI. kế tốn sửa chữa tscđ </small></b>

TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mịn hư hỏng khơng đều nhau. Do vậy để khôi phục khả năng hoạt động bình thường của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong hoạt động SXKD, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng. Căn cứ vào mức độ hỏng hóc của TSCĐ mà doanh nghiệp chia công việc sửa chữa làm 2 loại:

- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: là việc sửa chữa những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ. TSCĐ không phải ngừng hoạt động để sửa chữa và chi phí sửa chữa không lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Sửa chữa lớn TSCĐ: là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết nhỏ của TSCĐ, nếu không sửa chữa thì TSCĐ khơng hoạt động được. Thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa lớn.

Cơng việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thầu.

<b> 1. Kế tốn sửa chữa thường xun TSCĐ. </b>

Khối lượng cơng việc sửa chữa không nhiều, qui mô sửa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ được sửa chữa.

<b> 2. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ. </b>

Sửa chữa lớn TSCĐ là loại hình sửa chữa có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và TSCĐ phải ngừng hoạt động, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên khơng thể tính hết một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng phương pháp phân bổ thích ứng. Do đó kế tốn tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất đều đặn hàng tháng.

<b><small>VII. cơng tác kế tốn kiểm kê đánh giá lại TSCĐ. </small></b>

Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đồng kiểm kê để hạch tốn chính xác, kịp thời theo từng ngun nhân cụ thể.

- Nếu TSCĐ thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tuỳ theo trường hợp cụ thể.

- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được chủ tài sản trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh tài khoản ngồi bảng cân đối kế tốn để theo dõi giữ hộ.

- TSCĐ phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân xác định người chịu trách nhiệm và sử lý đúng theo quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời diểm đánh giá lại theo quyết định của nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ hiện có, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ, đồng thời phải xác định nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng( giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Chương II </b>

<b>Thực trạng kế tốn TSCĐ tại cơng ty xe máy - xe đạp thống nhất </b>

Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong Liên hiệp khơng có tư cách pháp nhân và hạch tốn nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đơng, phơ tăng và lắp ráp xe đạp hồn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp.

Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập.

Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của cơng ty là (04)8572699.

Quy trình công nghệ sản xuất của công ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp ngun chiếc. Do đó, cơng ty mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50.000 – 60.000 chiếc với hơn 35 mẫu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

xe các loại. Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu:

So sánh Chỉ tiêu <sup>Đơn </sup>

vị tính <sup>Năm 2003 </sup> <sup>Năm 2004 </sup> <sub>CL </sub> <sub>% </sub>Tổng doanh thu đồng 32.247.903.288 44.858.006.677 12.610.103.389 139,1 Doanh thu thuần nt 32.176.498.779 44.718.195.376 12.541.696.597 139,4 Tổng lợi nhuận

trước thuế

nt 92.138.662 177.550.699 85.412.037 192,7 Thuế TNDN đóng

góp cho NN

nt 29.484.372 56.816.224 27.331.852 192,7 Lợi nhuận sau

thuế

nt 62.654290 12.0734.475 58.080.185 192,7 Tổng thu nhập nt 4.024.516.907 4.520.079.080 495.562.173 112,3 Thu nhập BQ

người lao động

nt 1.242.134 1.345.166 103.032 108,3 Tổng vốn kinh

doanh

nt 25.258.078.818 56.599.389.367 31.341.310.549 224,08 Trong đó: Vốn cố

định

nt 16.441.706.652 30.346.123.192 13.904.416.540 184,56 Vốn lưu động nt 8.816.372.163 26.253.266.175 17.436.894.012 296,75

<b>2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: </b>

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự kết hợp của 2 mơ hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất.

Việc áp dụng mơ hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc ưu điểm và hạn chế nhược điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả.

<i><b>Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất (Phụ lục 1) </b></i>

<i><b>- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt </b></i>

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh

<b>chính, lãnh đạo các phòng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau. </b>

<i><b>- Phó giám đốc kỹ thuật:</b></i> Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b> - Phó giám đốc tài chính: Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động </b></i>

liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phát triển công ty.

<i><b> - Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính </b></i>

của công ty.

<i><b> - Phòng kinh doanh tổng hợp: Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu </b></i>

thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phịng Cơng nghệ kỹ thuật.

<i><b> - Phòng tài vụ:</b></i> Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của công ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, thực hiện đúng chế độ kế tốn tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án đầu tư có lợi nhất cho cơng ty.

<i><b> - Phịng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao </b></i>

động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên.

<i><b> - Phịng hành chính:</b></i> Cùng với phịng tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực

<i>của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp. </i>

<i><b> - Phịng cơng nghệ kỹ thuật:</b></i> Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động

<i>tiết kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc. </i>

<i><b> - Ban kiến thức cơ bản: </b></i>Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các công trình nhà xưởng mới, văn phịng cửa hàng cho th, giám sát q trình quyết tốn các hạng mục cơng trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất

<i>phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp. </i>

<b> Các phân xương sản suất: </b>

ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông mộcà các loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ.

<i> - Phân xưởng Khung sơn:</i> Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

kiện và khung xe được tiến hành theo cơng đoạn sau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy – sơn mầu – sấy. (Hiện nay Cơng ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau).

theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài.

sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn tồn bộ thiết bị máy móc, lắp đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện.

doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một số phụ tùng mua ngồi thơng qua kho của cơng ty để lắp ráp thành xe hoàn chỉnh. Qua bộ phận KCS ở phịng cơng nghệ cơng nhận và nhập kho thành sản phẩm.

Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của cơng ty có mối quan hệ nghiệp vụ mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của công ty thuận lợi.

<b> 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty xe máy – xe đạp Thống </b>

<b>Nhất </b>

<i><b> 3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty </b></i>

Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập chung. Tồn cơng ty có một phịng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.

Phịng tài vụ của cơng ty có 7 thành viên trong phịng tài vụ được kế tốn trưởng bố trí phân cơng cơng việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.

<i><b>Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty xe máy – xe đạp Thống Nhất (Phụ lục 2) </b></i>

<b>Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế tốn trong phịng tài vụ cụ thể như sau: </b>

- Trưởng phịng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả.

- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bố, nhật ký chứng từ.

- Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ.

- Kế tốn thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi cơng nợ, tài sản cố định:

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Kế tốn thanh tốn : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh tốn cơng nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.

- Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.

Ngoài những nhân viên kế tốn của phịng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu có một nhân viên hạch tốn. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động.

<i><b>3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở công ty </b></i>

Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất là có niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế tốn là đồng Việt Nam (VNĐ)

Cơng ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo thời gian.

Kỳ tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh của công ty là từng tháng. Với số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều trong điều kiện kế tốn thủ cơng, Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ.

<b>Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ áp dụng tại cơng ty sử dụng các loại sổ sau: </b>

<i><b>- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một </b></i>

số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau, có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên có của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bên nợ của các tài khoản có liên quan.

Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ 1 đến 10. Hiện nay công ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10.

<i><b>- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dụng cho một tài </b></i>

khoản, phản ánh số phát sinh nợ, phát sinh có chi tiết theo từng tháng và dư cuối năm. Số phát sinh củacủa mỗi tài khoản đó.

- Bảng kê: Được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trong Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của các bảng kê chuyển vào các Nhật ký chứng từ có liên quan.

Trong hình thức Nhật ký chứng từ cứ 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (khơng có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>- Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường </b></i>

xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.

<i><b>- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. </b></i>

Hiện nay, Công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ.

Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.

Ngồi các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN,báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty cũng lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suấtà

<i><b>Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế tốn của Cơng ty xe máy - xe đạp Thống Nhất (Phụ lục 3) </b></i>

<b><small>II. công tác kế tốn TSCĐ ở cơng ty xe máy - xe đạp Thống nhất </small></b>

Công ty Xe máy - Xe đạp Thống Nhất là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh nên hạch toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do vậy quy trình hạch tốn nghiệp vụ kế tốn tại Cơng ty như sau:

<b>1.Phân loại TSCĐ tại công ty </b>

Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số lượng, chủng loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì cơng ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo những chỉ tiêu sau:

+ Phân loại theo nguồn hình thành

Nguồn hình thành TSCĐ của cơng ty Xe máy xe đạp Thống Nhất chủ yếu được hình thành từ 3 nguồn chủ yếu sau:

TSCĐ hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước: 11.435.673.500 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bỏ xung: 7.756.432.950 TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506 Tổng: 25.135.005.956

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó cơng ty sẽ có kế hoạch thanh tốn các khoản vay đúng hạn.

+Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật

Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất được chia thành 5 nhóm sau:

Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670 Máy móc thiết bị: 15.169.459.750 Phương tiện vận tải: 870.163.748 Vật kiến trúc: 61.260.115 Thiết bị văn phòng: 435.992.673 Tổng: 25.135.005.956

Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong cơng ty theo từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có.

<b> 2.Đánh giá TSCĐ ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất </b>

Việc đánh giá TSCĐ ở cơng ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ.

<i><b> 2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá</b></i>.

ở công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế tốn. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo ngun giá và theo giá trị còn lại.

Nguyên giá =Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển

TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) lắp dặt, chạy thửà(nếu có)

VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày07/06/2004 giữa công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là:147.000.000đ(bao gồm thuế VAT5%) và căn cứ vào phiếu chi số 160 ngày 20/06/2004 thanh toán tiền vậnchuỷen bốc dỡ với số tiền là 500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ như sau:

Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000

<i><b>(Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 4,5) 2.2 Đánh giá theo giá trị còn lại </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>3.Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty </b>

Công ty hạch toán chi tiết TSCĐ ở Xe máy- xe đạp Thống Nhất được thực hiện cả ở phòng kế tốn tài vụ của cơng ty và sử dụng TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ.

ở phòng tài vụ trực tiếp quản lý về mặt giá trị: Nguyên giá TSCĐ,số khấu hao giá trị còn lại, nguyên lý TSCĐ tăng do đầu tư nâng cấp, cải tạoà Đối tượng ghi TSCĐ ở công ty hiện nay là ghi theo TK cấp 2, kết hợp với từng ký hiệu của máy móc thiết bị, nhóm loại TSCĐ nên cơng tác quản lý tài sản được thuận tiện.

<b> 4. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất </b>

<i><b> 4.1. Tài khoản kế toán sử dụng: </b></i>

Tại cơng ty kế tốn sử dụng TK211 – TSCĐ hữu hình - TK211 và các tàI khoản cấơ 2 chi tiết như sau: +TK211.2: Nhà cửa, vật kiến trúc

+TK 211.3:máy móc thiết bị

+TK 211.4: Phương tiện vận tảI truyền dẫn + TK 211.5: Thiết bị dụng cụ quản lý + TK211.8: Tài sản cố định khác

<i><b>4.2. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ </b></i>

<i>a.Kế toán tổng hợp tăng do mua sắm. </i>

Trong trường hợp này căn cứ vào nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc thiết bị sản xuất. Giám đốc sẽ ra quyết định mua sămsau đó cơng ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế với bên cung cấp TSCĐ. Sau khi các TSCĐ nói trên đưa bản nghiệm thu và bàn giao MMTB. Đồng thời bên bán sẽ viết hoá đơn làm cơ sở để thanh toán và đây là một trong những căn cứ cùng với chứng nhận chi phí phát sinh có liên quan để có thể tính ngun giá TSCĐ để kế toán ghi vào sổ và thẻ kế tốn có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOK.COM

Các chứng từ sử dụng trong trường hợp này gồm:

-Hợp đồng kinh tế mua sắm TSCĐ -Biên bản nghiệm thu và bàn giao TSCĐ -Hoá đơn GTGT

-Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế

VD3: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 160 được ký duyệt ngày 02/05/2004 giữa công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất và cơng ty cơ khí máy Gia Lâm bán cho công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất 1 máy đột dập 60T. giá mua của máy là 38.000.000đ, thuế GTGT 5%, chi phí lắp đặt và chạy thử do bên bán chụ. Đã thanh toán bằng tiền mặt và được mua bằng quỹ đầu tư phát triển

<b>K</b>hi cơng việc hồn thành kế tốn tập hợp các chứng từ có liên quan để thành lập hồ sơ bao gồm:

- Hợp đồng kinh tế( phụ lục6) - Hoá đơn GTGT(phụ lục 7)

-<b> Biên bản nghiêm thu và bàn giao TSCĐ(phụ lục8) </b>

- Biên bản thanh lý hợp đồng(phụ lục 9) - Phiếu chi tiền mặt(phụ lục 10)

Để phản ánh nghiệp vụ trên kế toán căn cứ vào hoá đơn tài chính gia tăng, biên bản giao nhận tài sản,phiếu chi, kế toán hạch toán như sau:

BT1: Kế toán ghi tăng nguyên giá TSCĐ Nợ TK 211: 38.000.000 Nợ TK 133.2: 1.900.00

<i><b>Bút toán này phản ánh trên NKCT số 10( phụ lục 13) </b></i>

<i> b. Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành </i>

Để tiến hành xây dựng mới các cơng trình thì trước hết công ty phải bỏ thầu( đối với những cơng trình lớn( rồi ký kết hợp đồng xây lắp với những công ty xât dựng đảm nhận công việc thi công.

Sau khi kết thúc q trình thi cơng, cơng ty sẽ tiến hành lập biên bản nghiệm thu cơng trình để đánh giá chất lượng thi cơng, khi cơng trình đã được tổ giám định chấp nhậnvề chất lượng của cơng trình thì hai bên sẽ làm biên bản thanh lý và bàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

giao cơng trình, đồng thời bên nhận thầu phát hành hố đơn thanh tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành và đây là căn cứ để ghi sổ nghiệp vụ này, thủ tục giấy tờ gồm:

- Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp - Biên bản nghiệm thu và bàn giao cơng trình - Biên bản thanh lý hợp đồng xây lắp

- Hoá đơn GTGT - Phiếu chi

- Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế

<b>VD 4: Căn cứ vào sự phê chuẩn của công ty ngày 21/05/2004. Công ty đã ký </b>

kết hợp đồng kinh tế bán thiết bị máy xì hàn cho hợp tác xã Hà Nam.

Với nguyên giá là 240.475.000đ, giá trị hao mòn luỹ kế là 35.500.000đ, giá trị nh−ợng bán là 110.000.000đ( bao gồm cả thuế GTGT5% ). Chi phí sửa chữa là 4.200.000 cả thuế GTGT là 5%.

Căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh vào sổ nh− sau: BT1: Xoá sổ TSCĐ nh−ợng bán

Nợ TK 214:35.500.000 Nợ TK 811: 204.975.000

Có TK 211: 240.475.000 Bút tốn này phản ánh trên NKCT số 9(phụ lục14)

BT2:phản ánh số tiền thu hồi tờ nh−ợng bán tài sản trên, thu bằng tiền mặt. Nợ TK 111: 110.000.000

Có TK 711: 104.500.000 Có TK333.11: 5.500.000

Bút tốn này phản ánh trên bảng kê số 1( phụ lục 15)

BT3: Chi phí nh−ợng bán, doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt, kế toán ghi: Nợ TK 811: 4.000.000

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

KILOBOOK.COM

Nợ TK 133.1: 200.000

<b>5. Kế toán khấu hao TSCĐ </b>

Tại công ty Xe máy- xe đạp Thống Nhất việc trích khấu hao TSCĐ, xác định thời gian và mức tính khấu háoTCĐ căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại TSCĐ do Bộ tài chính ban hành.

Hiện tại niên độ kế tốn của cơng ty áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm.

Mức khấu hao TSCĐ ở công ty được xác định căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng định mức của từng loại TSCĐ.

Mức trích khấu hao = Nguyên giá TSCĐ TSCĐ bình quân năm Số năm sử dụng định mức

Mức trích khấu hao = Mức trích hao TSCĐ bình quân năm

<b>TSCĐ bình quân quý 4(quý) </b>

<b>VD5: Tại phòng tài vụ của cơng ty đang sử dụng một máy tính SAMTRON </b>

với nguyên giá 10.450.000đ, thời gian sử dụng dự kiến là 6 năm. Tài sản cố định này được đưa vào sử dụngnăm 2004 , công ty tiến hành khấu hao cho máy SANTRON như sau:

Mức khấu hao TB = 10.450.000 =1.741.667 Hàng năm 6

Mức khấu hao TB = 1.741.667 =435.417 Hàng quý 4

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Định kỳ căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế tốn tính khấu hao và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ.

<i>Bảng tính khấu hao và phân bổkhấu hao TSCĐ ( phụ lục 16) </i>

VD6: Quý III năm 2004, tổng số khấu hao của cơng ty là563.353.037đ Kế tốn hạch tốn:

Nợ TK 627: 515.900.050 Nợ TK 641:4.215.398 Nợ TK 642:11.162.825 Nợ TK 154.3:32.038.764

<b> 6. Kế toán sửa chữa TSCĐ </b>

<i><b> 6.1 Kế tốn sửa chữa nhỏ TSCĐ </b></i>

Các TSCĐ ở cơng ty Xe máy xe đạp Thống Nhất có nhu cầu sửa chữa nhỏ chủ yếu là các máy móc thiết bị sử dụng cho cơng việc văn phịng như: Hệ thống máy vi tính, máy photocopy, máy inàvà các cơng việc bảo dưỡng, thay thế phụ tùng nhỏ. Do vậy tồn bộ chi phí của việc sửa chữa nàyđược tập hợp trực tiếp vào tài khoản chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa.

VD: Căn cứ vào phiếu chi tiền ngày15/5/2004 thanh toán tiền bảo dưỡng và sửa chữa tồn bộ các máy tính của cơng ty số tiền là: 1.100.000đ

Kế toán ghi sổ

Nợ TK 642: 1.100.000 Có TK 111: 1.100.000

<i><b>Nghiệp vụ này phản ánh trên NKCT số 1 6.2 Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ </b></i>

Tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất việc sửa chữa lớn TSCĐ khơng thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn. Do vậy tồn bộ chi phí thực tế sửa chữa lớn được tính trực tiếp vào chi phí trong kỳ hoặc kết chuyển vào TK 142(142.1( rồi phân bổ dần vào các kỳ tiếp theo

Việc sửa chữa lớn TSCĐ thường do cơng ty th ngồi , để tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ, công ty tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng với bên sửa chữa. Khi kết thúc quá trình sửa chữa hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b> 7. Công tác kiểm kê và đánh giá lại TCSĐ </b>

Đến cuối năm 2004, công ty đã tiến hành kiểm kê TSCĐ và thấy rằng TSCĐ trên sổ sách và trên thực tế trùng khớp nhau, khơng có TSCĐ thừa, thiếu nên khơng có nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

+ Theo nguồn hình thành: giúp cơng ty có biện pháp khai thác các nguồn vốn kiểm tra theo dõi tình hình thanh tốn, chi trả các khoản vay nợ đúng hạn. Mặt khác giúp cho kế tốn biết chính xác nguồn hình thành của từng loại TSCĐ để hạch tốn và trích lập khấu hao được chính xác.

+ Theo đặc trưng kỹ thuật: Với cách phân loại này cho biết kết cấu của TSCĐ sử dụng trong hoạt động SXKD. Số TSCĐ hiện đang sử dụng bao gồm những nhãn TSCĐ nào theo đặc trưng kỹ thuật. Từ đó căn cứ vào nhu cầu nhiệm vụ của SXKD của cơng ty trong từng thời kỳ có phương hướng đầu tư TSCĐ một cách đứng đắn đạt hiệu quả cao nhất trong q trình SXKD.

Thơng qua cách phân loại này giúp cho công tác quản lý TSCĐ ở công ty được chi tiết, chặt chẽ và cụ thể , có biện pháp đầu tư và sử dụng TSCĐ có hiệu quả cao phục vụ hoạt động SXKD ở công ty.

Trong công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất, mọi trường hợp tăng, giảm TSCĐ đều được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, của ngành, đảm bảo có đâỳ đủ các chứng từ hợp lý, hợp lệ về mua sắm, nhượng bán, thanh lý TSCĐà

Các nghiệp vụ phát sinh về tăng, giảm TSCĐ đều được phản ánh kịp thời trên các sổ sách kế tốn thích hợp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Cơng tác quản lý tài sản và vốn là công tác hết sức phức tạp và khó khăn mặc dù vậy công ty vẫn thực hiện sự bảo toàn vốn trong q trình hoạt động, khơng những vậy mà vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng sau mỗi kỳ hoạt động.

Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty được thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc do vậy không để xảy ra hiện tượng mất và thất thoát tài sản.

Đây là thành tích khơng chỉ riêng của phịng kế tốn mà cịn có sự đóng góp của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong ý thức giữ gìn và bảo quản của công.

<b>2. Những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý TSCĐ tại Công</b> ty Với quy mô hiện nay của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý nói chung và bộ máykế tốn nói riêng đã đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả của công tác kinh doanh ngày càng phát triển song bên cạnh những kết quả đạt được cơng ty vẫn cịn những vấn đề tồn tại trong hạch toán, quản lý và sử dụng TSCĐ cần được khắc phục.

<i>- Thứ nhất: Trong công tác sửa chữa TSCĐ </i>

Thông thường công tác sửa chữa lớn TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất đều được th ngồi. Do đó cơng ty sẽ khơng thực hiện lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ nên tồn bộ chi phí sửa chữa lớn này phất sinh ở các kỳ kế toán nào được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chụi chi phí của các bộ phận có TSCĐ sửa chữa lớn. Do vậy ảnh hưởng đến chi tiêu giá thành sản xuất tromg kỳ làm cho giá thành không ổn định giữa các kỳ kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến sự hoạt động kinh doanh của đơn vị.

trích quý trước, số khấu hao tăng trong quý, số khấu hao giảm trong quý mà chỉ biết được số khấu hao trích trong quý.

trong công ty là khá hiện đại với giàn máy vi tính mới nhưng cơng ty vẫn chưa áp dụng kế tốn máy vào cơng tác kế tốn để nâng cao khả năng cung cấp thông tin kịp thời cho cho nhà quản lý giảm thiểu cơng tác kế tốn đối với một công ty lớn như Công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất.

<b><small> II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện hơn cơng tác kế tốn TSCĐ ở cơng ty Xe máy xe đạp Thống Nhất. </small></b>

Xuất phát từ những vấn đề trên, để đám bảo tính hợp lý và hiệu quả của cơng tác hạch tốn, , quản lý TSCĐ. Qua thời gian thực tập tại công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu thực tế tại công ty, em xin đưa ra một số ý kiến chủ quan của mình nhằm góp phần hồn thiện hơn việc tổ chức hạch tốn TSCĐ của cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất và hai phương pháp phân loaị TSCĐ. Theo em, công ty nên áp dụng thêm cách phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng . Theo cách phân loại này TSCĐ chia thành:

- TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng

- TSCĐ không cần dùng chờ sử lý

Với cách phân loại này công ty sẽ biết chính xác TSCĐ nào đang tham gia vào quá trình hoạt đọng SXKD, TSCĐ nào chưa từng có ở kho từ đó có kế hoạch tốn hoạt động sử dụng vào hoạt động SXKD, phát huy hiệu quả kinh tế, đồng thời có những biện pháp xử lý những TSCĐ không cần dùng cũ nát nằm tồn trong kho như nhượng bán, thanh lý kịp thời TSCĐ ấy. Từ đó tiết kiệm được chi phí bảo quản và kho không bị ứ đọng vốn thúc đẩy hoạt động SXKD được tốt hơn.

<i><b> - Thứ hai</b></i>: Về công tác sửa chữa TSCĐ

Việc sủa chữa lớn TSCĐ ở công ty Xe máy xe đạp Thống Nhất hiện nay (toàn bộ chi phí sửa chữa lớn đều được hạch tốn trực tiếp vào các đối tượng bộ phận chụi chi phí trong kỳ( điều này ảnh hưởng đến chỉ tiêugiá thành sản phẩm.

Để khắc phục vấn đề này công ty thực hiện cơng tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ của các bộ phận sử dụng TSCĐ

Cơng tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có thể được thực hiện qua sơ đồ sau:

Đến cuối niên độ kế tốn căn cứ vào chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh và số đã trích trước kế tốn có nghĩa vụ điều chỉnh cho phù hợp.

Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh (kế tốn ghi tăng chi phí hạch tốn tồn bộ hoặc phân bổ dần vào chi phí trong kỳ) Nếu chi phí trích trước sửa chữa lớn TSCĐ lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán sẽ điều chỉnh giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Với cơng tác trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ này sẽ làm ổn định tình hình giá thành sản xuất giữa các kỳ, đảm bảo tính ổn định của sản xuất kinh doanh.

<i> - Thứ ba: với điều kện là một cơng ty có quy mơ lớn, trang thiết bị hiện đại </i>

Cơng ty có thể áp dụng phần mềm kế tốn máy để tăng cường cơng tác quản lý của Công ty giúp nhà quản lý nắm bắt kịp thời về biến động của Công ty để Công ty điều hành quản lý được nâng cao.

ngoại bảng để theo dõi riêng các hoạt động khi phát sinh các nghiệp vụ thuê hoạt động có thể có trong tương lai và mở TK 009 để theo dõi và sử dụng nguồn vốn khấu hao một cách hợp lý.

Khi trích khấu hao ở các bộ phận sử dụng TSCĐ trong công ty kế toán thực hiện bút toán

Nợ TK 627 Nợ TK 641, 642

Từ đó có thể theo dõi một cách chi tiết hơn việc trích khấu hao trong cơng ty và tình hình sử dụng vốn khấu hao.

<b> </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b> </b>

<b>Phụ lục Phụ lục 01: </b>

:Quan hệ chỉ đạo

<small>:</small>Quan hệ nghiệp vụ

<small>Phũng hành chớnh </small>

<small>Phũng tổ chức </small>

<small>Phũng tài vụ </small>

<small>Phũng kinh doanh </small>

<small>TH </small>

<small>Ban kiến thiết cơ </small>

<small>bản </small>

<small>Phũng cụng nghệ KT Giỏm đốc </small>

<small>PGĐ tài chớnh </small>

<small>PGĐ kỹ thuật PGĐ </small>

<small>hành chớnh </small>

<small>PX phụ tựng </small>

<small>PX khung </small>

<small>sơn </small>

<small>PX lắp rỏp PX </small>

<small> cơ dụng PX mạ </small>

</div>

×