Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP DÂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.24 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------o0o----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP & DÂN DỤNG
BẬC: TCCN

Giảng viên hướng dẫn: MAI THẾ THẮNG
Học sinh thực hiện: VÕ HỮU PHƯƠNG
MSHS: 5721040097

Tp. HÀ NỘI, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
------------------o0o----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thực hiện từ: 16/4
đến: 28/5

1. Học sinh thực tập:
- Họ và tên: HOÀNG VĂN VINH

MSV: 5721040099

- Lớp: Điện 2

Khóa: (2010-2012)


- Ngành:

ĐIỆN CÔNG NGHIỆP & DÂN DỤNG

2. Giảng viên hướng dẫn:
- Họ và tên:

MAI THẾ THẮNG

- Đơn vị:

KHOA TỰ ĐỘNG HÓA

3. Đơn vị thực tập:
- Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI PHÚ GIA HƯNG
- Địa chỉ: BẮC GIANG
- Cán bộ hướng dẫn: NGUYỄN VĂN CƯỜNG
4. Nội dung thực tập:
- Phần I: Thực tập kỹ thuật viên (90 giờ )
- Phần II: Vận hành, sửa chữa điện công nghiệp (150 giờ )


LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất
nước ta sang đổi mới và bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vừa phát triển nèn kinh tế đất nước. Hiện nay nước ta
đang xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, văn phòng va nhà
ở…. Gắn liền với các công trình xây dựng đó là xây dụng điện cũng không kém
phần quan trọng, chính vì vậy ngành xây dựng điện đóng vai trò rất quan trọng
trong quá trình phát triển đất nước. trong cuộc sống hiện nay cùng với sự phát triển

như vũ bão của khoa học- kỹ thuật, cùng theo đà phát triển đó và nó ngày càng trở
nên hoàn thiện hơn, và nó cũng đóng một phần rất lớn vào quy luật phát triển của
xã hội hiện đại ngày nay.
Để cùng góp phần vào sự phát triển đó nên trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội đã
và đang đào tạo ra những thế hệ nhân lực và nhân cách của một con người có thể
đáp ứng được nhu cầu mà xã hội đang cần.
Cùng với sự phát triển đó, các ngành liên quan như: Nhà cửa, các khu công
nghiệp, trường học, khu dân cư,…. Cùng đồng loạt phát triển mạnh mẽ hơn trước
rất nhiều. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta đã và đang đầu tư vào một lực lượng
cán bộ kỹ thuật- công nhân để đáp ứng theo đà phát triển của các ngành liên quan
đén điện năng và đó sẽ là nền móng vững chắc cho các công trình nghiên cứu khoa
học- kỹ thuật.
Bản thân em là một sinh viên đang theo học ngành điện công nghiệp tại trường
ĐH Công Nghiệp Hà Nội. Em cảm thất rất tự hào vì mình sẽ góp phần công sức
tuy nhỏ vào đà phát triển của đất nước của xã hooij ngày nay.
Qua thời gian thực tập hơn một tháng tiếp xúc thực tế tại CÔNG TNHH
THƯƠNG MẠI PHÚ GIA HƯNG em được tiếp xúc- va chạm với thực tế chuyên
ngành. Qua đó giúp em nắm vững những kiến thức mà giảng viên ở trường đã dạy
cho em, những điều đó giúp em nâng cao tay nghề cũng như trình độ của mình.


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY THỰC TẬP
Sinh viên thực tập:
Trường:

VÕ HỮU PHƯƠNG

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chấp hành nội quy đơn vị:

…………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
Năng lực cá nhân:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
Kết quả thực tập:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
Nhận xét chung:
…………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………
Cán bộ hướng dẫn

( Ký tên)

Xác nhận của đơn vị sinh viên thực tập
(Ký tên, đóng dấu)


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………

Giáo viên hướng dẫn
( Ký tên)

Xác nhận của Khoa Điện
( Ký tên, đóng dấu)


MỤC LỤC
PHẦN I: THÔNG TIN HÀNH CHÍNH
• Thông tin chung
• Giấy phép đăng ký kinh doanh
• Giấy chứng nhân đăng ký thuế
• Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
• Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiên trường thi công
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC - KINH NGHIỆM
• Thông tin về nhân sự - trình độ - kinh nghiệm - thiết bị
• Các công trình đã và đang thi công

THÔNG TIN CHUNG

1. Tên công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Hoàng Nam.
2. Tên giao dịch bằng tiếng anh: HOANG NAM CONTRUCTION AND

CONSULTING JOINT STOCK COMPANY.


3. Trụ sở chính: Nhà A1 trung tâm huấn luyện thể dục thao Quốc gia I, xã
Minh Khai, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
-

Điện thoại: 04.7637579 – 0912144568
Fax: 0437637579
Tài khoản số: 1102140130011
Mã số thuế: 0102799046

4. Hội đồng quản trị:
Chủ tịch hội đồng quản trị
Uỷ viên
Uỷ Viên
Đại diện theo pháp luật – Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc

Ông: Võ Anh Tùng
Ông: Lê Ngọc Anh
Ông: Đặng Văn Tiến
Bà: Phạm Thị Anh Thư
Ông: Nguyễn Đức Hiếu
Ông: Đào Trường Điệp

5. Ban điều hành:
Ông: Võ Anh Tùng: Chủ tịch hội đồng quản trị


Bà: Phạm Thị Anh Thư: Tổng Giám Đốc

Đào Trường Điệp: Phó Giám Đốc
Nguyễn Đức Hiếu: Phó Giám Đốc

Ông Lê Ngọc Anh: Trưởng phòng thi công Ông:

Ông: Đặng Văn Tiến: Trưởng phòng kế hoạch

Bà: Võ Thu Ngọc: Kế toán
6. Năng lực, chuyên môn:
Tuy mới thành lập nhưng công Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Hoàng
Nam đã khẳng định mình trên lĩnh vực xây dựng cơ bản; được sáng lập bởi các
sáng lập viên có trình độ chuyên môn giỏi, khả năng, kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng, kinh doanh. Có tinh thần nhiệt huyến, cùng chí hướng yêu nghề,
khát vọng được làm việc, làm giàu. Ngoài đội ngũ lãnh đạo công ty có một hệ


thống các cán bộ kỹ thuật có trình độ và năng lực cùng đội ngũ các cán bộ công
nhân lành nghề.
Hoàng Nam luôn lấy chữ tín làm đầu, chất lượng sản phẩm do Hoàng Nam
làm đã và sẽ luôn đáp ứng được lòng mong mỏi của các chủ đầu tư.
7. Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Hoàng Nam chủ yếu tập trung các lĩnh vực sau đây:
STT
1
2
3
4
5

6
7
8

Nôi dung công việc
Thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
Giám sát thi công xây dựng, hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp
Thiết kế kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp
Thiết kế công trình thuỷ lợi
Thẩm định các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
Xây dựng hệ thống cấp nước sạch
Dịch vụ chống mối, phòng cháy chữa cháy
Mua bán thiết bị vệ sinh nội và ngoại thất, Thiết bị điện,vật liệu xây dựng

8. Máy móc, thiết bị:
Việc sử dụng máy móc thiết bị thi công các công trình luôn đạt hiệu quả
năng suất cao, giảm giá thành. Dù thi công loại công trình xây dựng nào công ty
luôn trú trọng đến việc đầu tư các trang thiết bị máy móc phù hợp để công trình
đạt được chất lượng tốt nhất. Trong các trường hợp công trình phải sử dụng đến
các thiết bị tân tiến mà công ty không có huặc có mà chưa tương thích công ty
luôn sẵn sàng thuê của các doanh nghiệp, cá nhân khác. Hiện nay Công ty Cổ
phần Tư vấn và Xây dựng Hoàng Nam có mối liên kết với rất nhiều doanh
nghiệp khác trên địa bàn miền Bắc - miền Trung, và luôn được các doanh
nghiệp khác hợp tác trong mọi hoàn cảnh.
Để đáp ứng các yêu cầu công việc, công ty luôn luôn phấn đấu đổi mới về
máy móc thiết bị đào tạo con người. Các máy móc thiết bị sử dụng luôn được
kiểm định về chất lượng chặt chẽ, đảm bảo an toàn cho người sử dụng và nhân
công thi công.

THUYẾT MINH TỔ CHỨC TẠI HIỆN TRƯỜNG

I. Quan hệ giữa trụ sở chính và hiện trường thi công
1. Trụ sở chính có trách nhiệm:
• Đối ngoại giao dịch và làm việc vớI chủ đầu tư ( Ban quản lý dự án).
• Thành lập Ban chỉn huy công trường ngay sau khi có quyết định trúng thầu.


• Quyết định trưởng ban chỉ huy công trường (chủ nhiệm công trình – quản lý
hiện trường thi công) và các phó ban phụ trách kỹ thuật và vật tư.
• Quyết định cử kỹ thuật trưởng công trình ( người chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật công trình, thay mặt phòng kỹ thuật ký các biên bản nghiệm thu công
việc giai đoạn trong quá trình thi công.
• Phòng Thi công cử cán bộ tham gia giám sát kỹ thuật thi công các công
trình, tham mưu cho công ty, đề xuất các giải pháp kỹ thuật.
• Phòng Kế hoạch lập tiến độ cung ứng vật tư kịp thời đáp ứng cho độI thi
công theo đúng tiến độ thi công
• Phòng Kế toán cung cấp đủ tiền cho đội thi công, hoàn tất các thủ tục thanh
quyết toán,
2. Quản lý hiện trường thi công có trách nhiệm
• Tổ chức hiện trường thi công.
• Cùng công ty thiết lập mối quan hệ mật thiết với Chủ đầu tư trong suốt quả
trình thi công đến khi bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
• Lập kế hoạch tiến độ thi công báo cáo Lãnh đạo công ty.
• Chịu trách nhiệm đề xuất máy móc thiết bị, con người khi thấy cần thiết.
• Ban chỉ huy công trình quản lý điều hành các đội thi công, quan hệ trực tiếp
với tư vấn giám sát, giám sát chủ đầu tư, đôn đốc giám sát trực tiếp việc thi
công chỉ huy các đội thi công thi công công trình theo đúng thiết kế, đảm
bảo tiến độ chất lượng, hiệu quả.
II. Bố trí tại hiện trường:
• Chủ nhiệm công trình: Là người có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng và đã
từng tiến hành thi công các công trình có mức độ phức tạp tương tự. Thay

mặt cho công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, hội đồng quản trị,
hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng tiến độ của công ty, theo yêu cầu
của Chủ đầu tư và tư vấn giám sát.
• Đội trưởng thi công: Là người thực hiện nhiệm vụ của chủ nhiệm công trình
chịu trách nhiệm về khâu tổ chức nhân sự, kỹ thuật, tiến độ chất lượng công
trình. Đội trưởng có trách nhiệm kiểm tra hàng ngày, về quy trình kỹ thuật
thi công đảm bảo đúng thiết kế và đảm bảo chất lượng cho công trình. Một
công trình có thể có nhiều đội tham gia, và có sự phân công đội trưởng đội
phó…
• Kỹ sư phụ trách kỹ thuật thi công: Bộ phận kỹ thuật thi công chịu trách
nhiệm trực tiếp về mặt kỹ thuật công trình, chỉ đạo thi công đảm bảo đúng
yêu cầu về chất lượng và tiến độ theo yêu cầu của Chủ đầu tư, thường xuyên
báo cáo quá trình thi công cho phòng Công Trình, lên kế hoạch sử dụng vật
tư, con người.


• Bộ phận quản lý tài chính làm nhiệm vụ theo dõi, thống kê các chi phí vật
tư, nhân công máy và các chi phí khác tại hiện trường. Quản lý xuất nhập vật
tư, cung cấp vật tư kịp thời và đảm bảo chất lượng vật tư cung cấp vào công
trường.
• Bộ phận phục vụ: Làm công tác bảo vệ, tạp vụ, y tế phục vụ công tác thi
công. Bộ phận này phải chủ động tìm hiểu địa bàn, địa phương nơi có công
trình thi công thiết lập mối quan hệ về đảm bảo an ninh, an toàn lao động,
công tác vệ sinh môi trường phòng dịch và khai báo tạm trú.
• Các tổ chức thi công: Việc thi công được giao cho các tổ chức chuyên ngành
có kinh nghiệm trong việc thi công. Tuỳ theo tính chất công việc, tiến độ thi
công để giao việc cho tổ chức thi công. Việc lựa chọn các đội thi công do
Giám đốc quyết định trên cơ sở giao nhiệm vụ. Nhân công được điều động
ngay sau khi có lệnh khổi công, nhân công có thể huy động nhân công tại
địa phương với hình thực lao động theo thòi vụ theo quy định của Nhà nước

– Các tổ thi công chịu sự điều hành trực tiếp của Chủ nhiệm công tình, kỹ sư
trưởng và cán bộ kỹ thuật công trường, trong các trường hợp cần thiết có thể
luân chuyển huy động từ các đội khác nhau đảm bảo quá trình thi công diễn
ra liên tục.


BIỂU THÔNG TIN NHÂN SỰ NĂNG LỰC TRÌNH ĐỘ

STT Họ và Tên

Trình độ chuyên môn

Kinh
nghiệm

1

Võ Anh Tùng

Đại Học Xây Dựng - Cầu Đường

11

2

Nguyễn Văn Tiến

Đại Học Xây Dựng - XD dân dụng

16


3

Lê Ngọc Anh

Đại Học Kiến Trúc - XD dân dụng

05

4

Phạm Thị Anh Thư

Đại Học Tổng Hợp

15

6

Bùi
Thị
Hương

7

Đào Trường Điệp

Đại Học Mỏ Địa Chất - Trắc Địa

08


9

Võ Hữu Chương

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

03

11

Nguyễn Văn Tài

Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

03

12

Hoàng Thuỳ Linh

Đại Học Lâm Nghiệp QTKD

03

13

Trần Tiến Duy

Đại Học Thuỷ Lợi-Cơ Khí


03

14

Dương Văn Mạnh

Đại Học Thuỷ Lợi - Công Trình

03

15

Phạm Minh Tuấn

Đại Học Kiến Trúc Hà Nội

05

16

Trịnh Đình Thi

Đại Học Thuỷ Lợi – Kinh Tế

05

Thanh Đại Học Thuỷ Lợi – Kinh Tế

06



THÔNG TIN VỀ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Họ và Tên

Lĩnh vực chuyên môn

1

Võ Anh Tùng

Giám sát thi công CTXD

2

Nguyễn Văn Tiến

Giấy phép hành nghề giám sát thi công

3

Lê Ngọc Anh

Giám sát thi công CTXD

STT

Quản lý dự án và Đấu Thầu
4


Đào Trường Điệp

Giám sát thi công CTXD

5

Hoàng Thuỳ Linh

Quản lý dự án và Đấu Thầu

6

Trần Tiến Duy

Giám sát thi công CTXD

7

Dương Văn Mạnh

Giám sát thi công CTXD

8

Phạm Minh Tuấn

Giám sát thi công CTXD

9


Đào Hữu Thịnh

Quản lý dự án và Đấu Thầu

10

Trịnh Đình Thi

Giám sát thi công CTXD


BẢNG THỐNG KÊ NHÂN LƯC
STT

TRÌNH ĐỘ

ĐẠI HỌC

CAO ĐẲNG

CHUYÊN MÔN

TRÊN ĐẠI
HOC

TRUNG CẤP

02

TẠI CHỨC


CÔNG
NHÂN
KỸ
THUẬT

1

Kỹ sư Xây Dựng

02

2

Kỹ sư Thuỷ Lợi

04

3

Kỹ sư Kiến Trúc

02

4

Kỹ sư Mỏ – Địa Chất

01


5

Cử nhân kinh tế

02

6

Công nhân điện

01

7

Công nhân kỹ thuật

01

8

Công nhân cơ khí

02

9

Công nhân nề

21



THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ HIÊN ĐANG ĐƯỢC SỬ DỤNG

.

STT

Tên thiết bị

Đơn vị

Số lượng

1

Dụng cụ lắp dây cáp

Chiếc

01

2

Máy kinh vĩ

Chiếc

01

3


Máy thủy bình

Chiếc

01

4

Máy cắt uốn thép

Chiếc

01

5

Giàn giáo tổ hợp

Bộ

22

6

Máy khoan bê tông

Chiếc

01


7

Máy mài

Chiếc

03

8

Súng bắn đinh

Chiếc

01

9

Máy đầm

Chiếc

01

10

Máy cắt

Chiếc


02


THỐNG KÊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN
STT

TÊN HỢP ĐỒNG

HỢP ĐỒNG

NGÀY KÝ

1

Thi công xây lắp gói thầu Gia cố mặt 19/HĐ-XD
đê hữu Đuống K17+300-K18+300

04/05/2009

2

Thi công xây dựng công trình Nhà 25/HĐKT-XD
trưng bày bảo tàng tỉnh Vĩnh Phúc

01/12/2008

3

Xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp 75/HĐKT-XD

trường THCS Đông Xuân- Sóc Sơn

03/11/2008

4

Xây dựng cải tạo, nâng cấp Trạm y tế 46/HĐ-XD
xã Việt Long - Sóc Sơn

25/09/2008

5

Sơn một số phòng khu A+B, đổ bê 62/HĐ-XD
tông nền gara ô tô khu B, xây bục
giảng nhà lớp học B4-khu B

27/03/2009

6

Thi công sân tập lái xe khu B

52/HĐ-XD

16/03/2009

7

Cải tạo biệt thự A 387m2- khu B 34/HĐ-XD

trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

09/02/2009

8

Cải tạo biệt thự B 387m2- khu B 41/HĐ-XD
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24/02/2009


PHẦN II:THỰC TẬP VẬN HÀNH SữA CHỮA ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
A) Máy điện không đồng bộ 3 pha
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều ,làm việc theo nguyên lý
cảm ứng điện từ , có tốc độ của rotor khác với tốc độ từ trường quay trong máy .
Động cơ không đồng bộ 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt vì chế
tạo đơn giản , giá rẻ , độ tin cậy cao , vận hành đơn giản , hiệu suất cao , và gần
như không cần bảo trì. Dải công suất rất rộng từ vài Watt đến 10.000hp . Các động
cơ từ 5hp trở lên hấu hết là 3 pha còn động cơ nhỏ hơn 1hp thường là một pha .
1.2.

CẤU TẠO

Giống như các loại máy điện quay khác ,động cơ không đồng bộ ba pha gồm có
các bộ phận chính sau :
+ phần tỉnh hay còn gọi là stato
+ phần quay hay còn gọi là roto


1.2.1. PHẦN TỈNH ( hay STATOR ):
Trên stator có võ , lõi thép và dây quấn
1.2.1.1. VỎ MÁY :


Vỏ máy có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn .Thường võ máy làm bằng gang .
Đối với vỏ máy có công suất tương đối lớn ( 1000 kw ) thường dung thép tấm hàn
lại làm vỏ máy ,tùy theo cách làm nguội ,máy và dạng vỏ máy cũng khác nhau .
1.2.1.2.LỎI THÉP
Lõi thép là phần dẫn từ . Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường quay nên để
giảm bớt tổn hao , lõi thép được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện dày 0,5 mm
ép lại . Khi đường kính ngoài của lõi thép nhỏ hơn 990mm thì dùng cả tấm thép
tròn ép lại . Khi đường kính ngoài lớn hơn trị số trên thì phải dùng những tấm
thép hình rẻ quạt ( hinh 1.2 ) ghép lại thành khối tròn .
Mỗi lõi thép kỹ thuật điện đều có
phủ sơn cách điện trên bề mặt để
giảm hao tổn do dòng điện xoáy
gây nên .Nếu lõi thép ngắn thì
có thể ghép thành một khối nếu
lõi thép quá dài thì ghép thành
những tấm ngắn mỗi tấm thép dài
từ 6 đến 8 cm đặt cách nhau 1cm
để thông gió cho tốt .Mặt trong
cùa lá thép có sẽ rảnh để dặt dây
quấn .
Hình 1.2 tấm thép hình rẻ quạt
p tham gia vào quá trình biến dổi năng lượng từ điện năng thành cơ năng .
Đồng thời về.
PHẦN II:THỰC TẬP VẬN HÀNH SỬA CHỮA ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
A) Máy điện không đồng bộ 3 pha

1.3. KHÁI NIỆM CHUNG
Động cơ không đồng bộ 3 pha là máy điện xoay chiều ,làm việc theo nguyên lý
cảm ứng điện từ , có tốc độ của rotor khác với tốc độ từ trường quay trong máy .
Động cơ không đồng bộ 3 pha được dùng nhiều trong sản xuất và sinh hoạt vì chế
tạo đơn giản , giá rẻ , độ tin cậy cao , vận hành đơn giản , hiệu suất cao , và gần
như không cần bảo trì. Dải công suất rất rộng từ vài Watt đến 10.000hp . Các động
cơ từ 5hp trở lên hấu hết là 3 pha còn động cơ nhỏ hơn 1hp thường là một pha .
1.4.

CẤU TẠO

Giống như các loại máy điện quay khác ,động cơ không đồng bộ ba pha gồm có
các bộ phận chính sau :
+ phần tỉnh hay còn gọi là stato
+ phần quay hay còn gọi là roto


1.2.1. PHẦN TỈNH ( hay STATOR ):
Trên stator có võ , lõi thép và dây quấn
1.2.1.1. VỎ MÁY :
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi thép và dây quấn .Thường võ máy làm bằng gang .
Đối với vỏ máy có công suất tương đối lớn ( 1000 kw ) thường dung thép tấm hàn
lại làm vỏ máy ,tùy theo cách làm nguội ,máy và dạng vỏ máy cũng khác nhau .
1.2.1.2.LỎI THÉP
Lõi thép là phần dẫn từ . Vì từ trường đi qua lõi thép là từ trường quay nên để
giảm bớt tổn hao , lõi thép được làm bằng những lá thép kỹ thuật điện dày 0,5 mm
ép lại . Khi đường kính ngoài của lõi thép nhỏ hơn 990mm thì dùng cả tấm thép
tròn ép lại . Khi đường kính ngoài lớn hơn trị số trên thì phải dùng những tấm
thép hình rẻ quạt ( hinh 1.2 ) ghép lại thành khối tròn .
Mỗi lõi thép kỹ thuật điện đều có

phủ sơn cách điện trên bề mặt để
giảm hao tổn do dòng điện xoáy
gây nên .Nếu lõi thép ngắn thì
có thể ghép thành một khối nếu
lõi thép quá dài thì ghép thành
những tấm ngắn mỗi tấm thép dài
từ 6 đến 8 cm đặt cách nhau 1cm
để thông gió cho tốt .Mặt trong
cùa lá thép có sẽ rảnh để dặt dây
quấn .
Hình 1.2 tấm thép hình rẻ quạt


mặt kinh tế thì giá thành của dây quấn cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong toàn bộ giá
thành của máy.
+ Các yêu cầu đối với dây quấn bao gồm :
- Sinh ra được một sức điện động cần thiết có thể cho một dòng điện nhất
định chạy qua mà không bị nóng quá một nhiệt độ nhất định để sinh ra một
moment cần thiết đồng thời đảm bảo đổi chiều tốt .
- Triệt để tiết kiệm vật liệu , kết cấu đơn giản làm việc chắc chắn an toàn
- Dây quấn phấn ứng có thể phân ra làm các loại chủ yếu sau :
+ Dây quấn xếp đơn và dây quấn xếp phức tạp
+ Dây quấn song đơn và dây quấn song phức tạp
∗ Trong một số máy cở lớn còn dùng dây quấn hỗn hợp đó là sự kết hợp giữa hai
dây quấn xếp và song .
1.2.2. PHẦN QUAY ( hay ROTOR )
Phần này gồm 2 bộ phận chính là lõi thép và dây quấn rotor:
1.2.2.1 LÕI THÉP :
Nói chung người ta dùng các lá thép kỹ thuật điện như ở stator lõi thép được ép
trực tiếp lên trục máy hoặc lên một giá rotor của máy .Phía ngoài của lá thép có sẽ

rãnh để đặt dây quấn .
1.2.2.2 DÂY QUẤN ROTOR:
Phân loại làm hai loại chính rotor kiểu dây quấn va roto kiểu lồng sóc:
Loại rotor kiểu dây quấn : rotor kiểu dây quấn (hình 1.3 ) cũng giống như dây quấn
ba pha stator và có cùng số cực từ dây quấn stator .Dây quấn kiểu này luôn đấu
hình sao ( Y ) và có ba đấu ra đấu vào ba vành trượt gắn vào trục quay rotor và
cách điện với trục .Ba chổi than cố định và luôn tỳ trên vành trượt này để dẫn điện
và một biến trở cũng nối sao nằm ngoài động Cơ để khởi động hoặc điều chỉnh tốc
độ .


Hình 1.3 : rotor kiểu dây quấn
Rotor kiểu lồng sóc ( hình 1.4 ) : Gồm các thanh đồng hoặc thanh nhôm đặt
trong rãnh và bị ngắn mạch bởi hai vành ngắn mạch ở hai đấu .Với động cơ nhỏ
,dây quấn rotor được đúc nguyên khối gồm thanh dẫn , vành ngắn mạch, cánh tản
nhiệt và cánh quạt làm mát .Các động cơ công suất trên 100kw thanh dẫn làm
bằng đồng được đặt vào các rãnh rotor và gắn chặt vành ngắn mạch .

1.2.3. KHE HỞ :
Vì rotor là một khối tròn nên khe hở đều , khe hở trong máy điện không đồng
bộ rất nhỏ ( từ 0,2mm đến 1mm trong máy điện cở nhỏ và vừa ) để hạn chế dòng
điện từ hóa lấy từ lưới vào ,và như vậy có thể làm cho hệ số công suất của máy
tăng cao .
1.5.
1.6.

NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA


Khi có dòng điện ba pha chạy trong dây quấn stato thì trong khe hở không khí

suất hiện từ trường quay với tốc độ n 1 = 60f1/p (f1 là tần số lưới điện ; p là số cặp
cực ; tốc độ từ trường quay ) .Từ trường này quét qua dây quấn nhiều pha tự ngắn
mạch nên trong dây quấn rotor có dòng diện I 2 chạy qua . Từ thông do dòng điện
này sinh ra hợp với từ thông của stator tạo thành từ thông tổng ở khe hở . Dòng
điện trong dây quấn rotor tác dụng với từ thông khe hở sinh ra moment . Tác dụng
đó có quan hệ mật thiết với tốc độ quay n của rotor . Trong những phạm vi tồc độ
khác nhau thì chế độ làm việc của máy cũng khác nhau . Sau đây ta sẽ nghiên cứu
tác dụng của chúng trong ba phạm vi tốc độ .
Hệ số trượt s của máy :
s= =
Như vậy khi n = n1 thì s = 0 , còn khi n = 0 thì s = 1 ; khi n > n1 ,s < 0 và rotor
quay ngược chiều từ trường quay n < 0 thì s > 1 .

1.3.1 ROTOR QUAY CÙNG CHIẾU TỪ TRƯỜNG NHƯNG TỐC ĐỘ n < n 1 ( 0
< s < 1)
Giả thuyết về chiều quay n1 của từ trường khe hở Φ và của rotor n như hình
1.5a .Theo qiu tắc bàn tay phải , xác đinh được chiều sức điện động E 2 và I2 ; theo
quy tắc bàn tay trái , xac định được lực F và moment M . Ta thấy F cùng chiều
quay của rotor , nghĩa lá điện năng đưa tới stator , thông qua từ truờng đã biến đổi
thành cơ năng trên trục quay rotor theo chiều từ trường quay n 1 , như vậy đông cơ
làm việc ở chế độ động cơ điện .
1.3.2 ROTOR QUAY CÙNG CHIỀU NHƯNG TỐC ĐỘ n > n1 (s < 0) .
Dùng động cơ sơ cấp quay rotor của máy điện không đồng bộ vượt tốc độ dồng
bộ n > n1 .Lúc đó chiều từ trường quay quét qua dây quấn rotor sẽ ngược lại , sức
điện động và dòng điện trong dây quấn rotor cũng đổi chiều nên chiều nên chiều
của M cũng ngược chiều n1 , nghĩa là ngược chiều với rotor , nên đó là moment


hãm ( hình 1.5b ).Như vậy máy đã biến cơ năng tác dụng lên trục động cơ điện ,do
động cơ sơ cấp kéo thành điện năng cung cấp cho lưới điện ,nghĩa là động cơ làm

việc ở chế độ máy phát .
1.3.3. ROTOR QUAY NGƯỢC CHIỀU TỪ TRƯỜNG n < 0 (s > 1)
Vì nguyên nhân nào đó mà rotor của máy điện quay ngược chiều từ trường quay
hình 1.5c , lúc này chiều của sức điện động và moment giống như ở chế độ động
cơ .Vì moment sinh ra ngược chiều quay với rotor nên có tác dụng hãm rotor lại .
Trường hợp này máy vừa lấy điện năng ở lưới điện vào , vừa lấy cơ năng từ động
cơ sơ cấp .Chế độ làm việc này gọi là chế độ hãm điện từ .
1.4. CÁC ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH
CỦA ĐỘNG CƠ KHÔNG
ĐỒNG BỘ
Đặc tính tốc độ n = F(P2)
Theo công thức hệ số trượt ,ta có :
n = n1(1-s)
Trong đó : s = . Khi động cơ không
tải Pcu << Pdt nên s ~ 0 động cơ
điện quay gần tốc độ đồng bộ n ~
n1 .Khi tăng tải thì tổn hao đồng
cũng tăng lên n giảm một ít , nên
đường đặc tính tốc độ là đường dốc
xuống .
Đặc tính moment M=f(P2)
Ta có M = f(s) thay đổi rất nhiều .nhưng trong phạm vi 0 < s < sm thì đường M =
f(s) gần giống đường thẳng ,nên M2 = f(P2) đường thẳng qua gốc tọa độ.
Đặc tính hiệu suất η = f(P2)
Ta có hiệu suất của máy điện không dồng bộ :
η = 100%
∑P tổng tổn hao, nhưng ở đây chỉ có tổn hao đồng thay đổi theo phụ tải còn các
tổn hao khác là không đổi .
Đặc tính hệ số công suất cosϕ = f(P2) .
Vì động cơ luôn luôn nhận công suất phản kháng từ lưới .Lúc không tải cosϕ rất

thấp thường < 0,2 .Khi có tải dòng điện I2 tăng lên nên cosϕ cũng tăng .
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG ĐÔNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ
BA PHA
1.5.1. PHƯƠNG PHÁP ĐỔI ĐẤU DÂY QUẤN


Trong quá trình vận hành động cơ điện khi khởi động chúng ta cần quan tâm đến
hai vấn đề
∗ Giảm thấp dòng điện khởi động(qua hệ thống dâydẫn chính vào dây quấn stato
động cơ ) ngay thời điểm khởi động .
∗ Phương pháp giảm thấp dòng điện khởi động thực chất là giảm thấp điện áp
cung cấp vào động cơ tại thời diểm khởi động . Theo lý thuyết chúng ta có được
quan hệ :moment ( hay ngẫu lực) khởi động tỷ lệ thuận với bình phương giá trị
điện áp hiệu dụng cấp vào động cơ ,như vậy giảm giá trị dòng điện khởi động dẫn
tới hậu quả giảm thấp giá trị của moment khởi động.
Trong thực tế các biện pháp giảm dòng khởi động có thể chia làm hai dạng như
sau
∗ Giảm điện áp nguồn cấp vào dây quấn stato bằng phương pháp : biến áp giảm
áp ,hay lắp đặt các phấn tử hạn áp(cầu phân áp)dùng điện trở hay điện cảm .
∗ Sử dụng bộ biến đổi điện áp xoay chiều 3 pha,dùng linh kiện điện tử điều chỉnh
thay dổi điện áp hiệu dụng nguồn áp 3 pha cấp vào động cơ .Hệ thống khởi động
này được gọi là phương pháp khởi động mền (soft start) cho động cơ
Các phương pháp ra dây trên stato cua động cơ không đồng bộ 3 pha :
 Động cơ 3 pha 6 đầu dây ra ( đấu vận hành theo một trong hai cấp điện áp
nguồn 3 pha tương ứng so với sơ đồ đấu Y hay 
 Động cơ 3 pha 9 đầu dây ra ( đấu vận hành theo một trong hai phương pháp :
đấu Y nối tiếp – Y song song , nối tiếp - song song . )
 Động cơ 3 pha 12 đầu day ra (đấu vận hành theo một trong bốn cấp điện áp
nguồn 3 pha tương ứng với một trong sơ đồ đấu dây Y nối tiếp , Y song song ,
nối tiếp , song song )

1.5.2. GIẢM DÒNG KHỞI ĐỘNG DÙNG ĐIỆN TRỞ GIẢM ÁP CẤP VÀO
DÂY QUẤN
Một trong các biện pháp giảm áp là đấu nối tiếp diện trở Rmm với bộ dây quấn
stator tại lúc khởi động .tác dụng của Rmm trong trường hợp này là làm giảm áp
đặt vào từng pha dây quấn stator .
Tương tự như phương pháp đổi sơ đồ đấu dây để giảm dòng khởi động phương
pháp giảm áp cấp vào dây quấn stator cũng làm giảm moment mở máy . Do tính
chất moment tỉ lệ bình phương điện áp cấp vào động cơ . thường chúng ta chọn các
cấp giảm áp : 80 % ,64% , 50% cho động cơ .Tương ứng với các cấp giảm áp
này ,moment mở máy chỉ khoản 65% ;50% và 25% giá trị moment mở máy khi
cấp nguồn trực tiếp bằng định mức vào dây quấn stator .
1.5.3. GIẢM DÒNG KHỞI ĐỘNG DÙNG ĐIỆN CẢM GIẢM ÁP CẤP VÀO
DÂY QUẤN:
Trừơng hợp này để giảm áp cấp vào dây quấn stator tại lúc khởi động .Chúng ta
đấu nối tiếp điện cảm ( có giá trị điện kháng )Xmm với dây quấn stator .


Do tính chất moment tỉ lệ bình thường điện áp cấp vào động cơ, thường chúng
ta chọn các cấp giảm áp : 80%, 64%, và 50% cho động cơ .Tương ứng với các cấp
giảm áp này , moment mở máy chỉ còn khoản 65%, 50%, và 25% giá trị moment
mở máy khi cấp nguồn trực tiếp bằng đúng định mức vào dây quấn stator .
1.5.4. GIẢM DÒNG KHỞI ĐỘNG DÙNG MÁY BIẾN ÁP TỰ NGẨU GIẢM ÁP
:
Với các phương pháp giảm dòng mở máy dùng Rmm hay Xmm,dòng điện mở
máy qua dây quấn cũng chính la dòng điện qua dây nguồn . Khi sử dụng biến áp
giảm áp đặt vào dây quấn stator lúc khởi động ,dòng điện mở máy qua dây quấn
giảm thấp .Nhưng dòng điện này chỉ xuất hiện phía thứ cấp biến áp còn dòng điện
qua dây nguồn chính là dòng qua sơ cấp biến áp.
Với biến áp giảm áp, dòng điện phía sơ cấp sẽ có giá trị thấp hơn dòng điên
phía thứ cấp. Tóm lại khi dùng máy biến áp giảm áp để giảm dòng khởi động ,

dòng điện mở máy qua dây nguồn sẽ thấp hơn dòng điện mở máy khi dùng phương
pháp giảm dòng với Rmm hay Xmm.
Khi dùng biến áp giảm áp để giảm dòng khởi động thời gian hoạt động của máy
biến áp tồn tại rất ngắn ; chúng ta có thề sử dụng một trong các dạng biến áp tự
ngẫu sau :
+ Biến áp tự ngẫu loại 3 pha 3 trụ
+ Biến áp tự ngẫu 3 pha do .
Tương tự trường hợp đã nêu trong các danh mục trên , máy biến áp giảm áp
được bố trí nhiều cấp điện áp ra tương ứng với các mức 80%, 64% và 50% giá trị
moment mở máy trực tiếp chỉ còn khoản 65%, 50%, 25% giá trị moment mở máy
trực tiếp (khi cấp nguồn trực tiếp bằng đúng định mức cấp vào stator.
+ Các mạch máy công cụ



×