Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Những Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Phát Triển Ngành Công Nghệ Thông Tin Ở Thủ Đô Hà Nội Trong 10 Năm Tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.15 KB, 46 trang )

Lời nói đầu
Bớc sang thế kỷ XXI, loài ngời mở thêm một con đờng mới cho sự phát
triển Kinh tế của mình. Đó là Internet- một thành tựa đỉnh cao của loài ngời
trong thế kỷ XX. Con đờng ấy đã làm thay đổi một cách toàn diện phơng
thức sống, làm việc và sinh hoạt của con ngời, phơng thức tổ chức và phát
triển xã hội cũng nh thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hóa, toàn cầu
hóa nền kinh tế xã hội loài ngời. Quá trình này đã tạo ra những cơ hội và
thách thức to lớn cho tất cả các nớc trên thế giới, đặc biệt là các nớc đang
phát triển. Thông tin đã trở thành yếu tố quyết định trong quá trình hội nhập
và phát triển kinh tế, xã hội của mỗi nớc. Dựa trên cơ sở hạ tầng về công
nghệ thông tin (CNTT), các hệ thống tin học đã trở thành những công cụ đắc
lực, không thể thiếu để hỗ trợ việc thu thập, xử lý, lu trữ và trao đổi thông tin.
Với mong muốn nớc ta nớc ta bớc vào nền kinh tế tri thức trong thế kỷ
tới một cách thành công, theo kịp sự phát triển của các nớc tiên tiến trên Thế
giới, trong đề án môn học này em đã chọn đề tài: Những giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển ngành CNTT ở thủ đô Hà Nội trong 10 năm tới.
Đề tài đợc nghiên cứu dựa trên phơng pháp: lấy lý luận để định hình
nghiên cứu, từ thực tiễn nghiên cứu để bổ sung hoàn thiện lý luận. Trên cơ sở
phơng pháp đó, đề án đợc trình bày thành ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về CNTT và thơng mại điện tử.
Chơng II: Thực trạng phát triển ngành CNTT ở thủ đô Hà Nội trong những
năm qua.
Chơng III: Định hớng và một số giải pháp phát triển ngành CNTT ở Hà Nội
từ nay đến năm 2010. Đề án xác định đây là chơng quan trọng của đề tài, vì
suy cho cùng mọi nghiên cứu đều phải nhằm vào một mục đích là làm thế
nào để áp dụng đợc và áp dụng ở mức độ nào. Những kiến nghị đợc trình
bày theo hai khía cạnh:


Thứ nhất: Kiến nghị về phía doanh nghiệp
.


Thứ hai: Kiến nghị về phía Nhà Nớc, các cơ quan chức năng
và trờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Do CNTT là một đề tài liên quan đến nhiều thuật ngữ kỹ thuật, nên mặc
dù em đã cố gắng giảm thiểu việc sử dụng các thuật ngữ này để bài viết đợc
dễ hiểu và mạch lạc hơn, tuy nhiên trong một số vấn đề đề án vẫn phải đề
cập tới.
Do khuôn khổ đề án nhỏ, đề án chỉ nêu hết sức tóm tắt, không có điều
kiện trình bày một cách chi tiết. Đồng thời đây cũng là một vấn đề mới,
không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong đợc sự giúp đỡ, chỉ bảo
của các thầy cô giáo trong trờng, những nhà chuyên môn quan tâm đến vấn
đề CNTT và các bạn sinh viên.


Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I. Những vấn đề lý luận chung về Công nghệ thông tin và thơng mại điện tử
I. Khái niệm về công nghệ thông tin
II. Khái niệm về phần mềm và công nghiệp phần mềm
1. Các khái niệm
2. Những đặc điểm của công nghiệp phần mềm
III. Khái niệm về mạng Internet
IV. Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin
1. Tính kịp thời, cập nhật của CNTT
2. Tránh đợc phải sử dụng trung gian
3. Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo - Có thể kinh doanh tại nhà
4. Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thờng xuyên với
khách hàng
5. Dễ dàng đa dạng hoá mặt hàng
6. Tiết kiệm chi phí
V. Những đặc điểm của công nghiệp CNTT

1. Công nghiệp CNTT tiếp tục có tốc độ tăng trởng cao, có ảnh hởng lớn
đến cơ cấu kinh tế
2. Công nghiệp CNTT là một ngành siêu ngạch, đem lại lợi nhuận cao
3. Công nghiệp CNTT là ngành công nghiệp mới, có cơ hội cho những nớc biết nắm thời cơ
Chơng II. Thực trạng phát triển ngành CNTT ở thủ đô Hà Nội trong
những năm qua
I. Việc ứng dụng và phát triển CNTT ở nớc ta trong thời gian qua
II. Hiện trạng phát triển CNTT ở thủ đô Hà Nội
1. Trang thiết bị CNTT
2. Phần mềm ứng dụng
3. Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu triển khai
4. Công nghiệp CNTT
5. Chính sách và đầu t
III. Đánh giá chung
IV. Những tồn tại trong ứng dụng và phát triển CNTT ở nớc ta hiện
nay
Chơng III. Định hớng và một số giải pháp phát triển ngành CNTT ở
Hà Nội từ nay đến năm 2010
I. Định hớng phát triển
II. Mục tiêu cần đạt đợc trong ứng dụng và phát triển CNTT ở nớc ta

Trang
1
1
2
2
3
5
5
6

6
7
7
7
8
8
8
9
9
10
10
12
12
12
13
13
14
14
15
17
17
18


giai đoạn 2001 - 2010
III. Một số dự án phát triển
IV. Các giai đoạn phát triển
1. Giai đoạn 2001 - 2005
2. Giai đoạn 2006 - 2010
3. Một số dự án đầu t

V. Một số giải pháp phát triển ngành CNTT ở Hà Nội từ nay đến năm
2010
1. Biện pháp đầu t
2. Biện pháp về vốn
3. Biện pháp tạo và phát triển CNTT
4. Biện pháp tạo môi trờng phát triển
5. Biện pháp về giáo dục và đào tạo
6. Tạo điều kiện truy cập viễn thông hợp lý
7. Ưu đãi về thuế, chi phí liên quan đến thuế
8. Ưu đãi tín dụng
9. Bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả
10. Mở rộng thị trờng
11. ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả CNTT trong toàn xã hội
12. Các chính sách và biện pháp khác
V. Những kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động thơng mại điện tử
1. Nhà nớc nên đóng vai trò tích cực hơn trong việc xúc tiến hình thành
một hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam
2. Tài trợ cho chơng trình truy cập Internet trong các trờng học
3. Nhà nớc nên cụ thể hoá chơng trình thành lập TRADE POINT tại Việt
Nam
4. Tiến hành nghiên cứu, tập hợp và cho xuất bản một cuốn sách về các
địa chỉ Internet liên quan xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nớc ngoài
5. Kiến nghị về quy định hiện hành của Nhà nớc về giá cớc
6. Đầu t đẩy mạnh sự phát triển của hạ tầng viễn thông
7. Một số kiến nghị về các nhà cung cấp dịch vụ Internet
8. Một số kiến nghị về trờng Đại học KTQD
Kết luận
Tài liệu tham khảo

19

20
20
21
21
22
22
22
23
23
23
24
24
25
25
25
26
27
28
28
28
29
29
29
30
30
30


CHƯƠNG I


Những vấn đề lý luận chung về Công nghệ
thông tin và thơng mại điện tử
I.Khái niệm về Công nghệ thông tin

Trong Văn kiện Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ 8, công nghiệp CNTT
đợc coi là một ngành công nghiệp trọng điểm cần phải phát triển.
Ngày 04 tháng 08 năm 1993, Thủ tớng Chính phủ đã ký nghị quyết
49/CP về phát triển CNTT ở Việt nam. Trong Nghị quyết này xác định rõ tầm
quan trọng phát triển công nghiệp CNTT nớc ta là công nghiệp phần mềm.
Sự ra đời và phát triển của CNTT đã dẫn đến cuộc cách mạng Khoa học
công nghệ lần thứ ba trong xã hội loài ngời: cuộc cách mạng thông tin. Nêú
nh cuộc cách mạng Khoa học công nghệ trớc đây chủ yếu tập chung vào
năng lợng vật chất, thì cuộc cách mạng thông tin ngày nay mang lại những
hiểu biết mới về thời gian, khoảng cách và tri thức. Cuộc cách mạng thông
tin tác động sâu sắc vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội, các
quá trình sản xuất, thơng mại & dịch vụ, làm tăng năng suất lao động và trở
thành một yếu tố quan trọng quyết định mức độ tăng trởng kinh tế ở các nớc
tiên tiến. Cuộc cách mạng thông tin đã tạo ra sự chuyển biến về chất của nền
văn minh công nghiệp tiên tiến sang nền văn minh thông tin và trí tuệ, từ nền
kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế thông tin, dẫn tới sự hình
thành một tổng thể kinh tế- xã hội thông tin toàn cầu.
CNTT- Một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng
với một số ngành công nghiệp cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội thế giới hiện đại.


ứng dụng và phát triển CNTT ở nớc ta nhằm giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát
triển nhanh chóng và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cờng năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lợng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh quốc phòngvà tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ý thức đợc vai trò quyết định của CNTT trong công cuộc hiện đại hóacông nghiệp hóa xây dựng đất nớc,Chính phủ đã có Nghị quyết số 49/CP,
khẳng định mục tiêu xây dựng và phát triển CNTT ở nớc ta đến năm 2000 là:
Xây dựng những nền móng bớc đầu vững chắc cho một kết cấu hạ
tầng về thông tinểtong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về
thông tin trong quản lý Nhà nớc và trong các hoạt động kinh tế-xã hội, đồng
thời tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những
ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nớc, góp phần chuẩn bị cho nớc ta có vị
trí xứng đáng trong khu vực khi bớc vào thế kỷ 21.
II. Khái niệm về phần mềm và công nghiệp phần mềm.

1.Các khái niệm.
Phần mềm là tập hợp các chuỗi lệnh máy (chơng trình) và các dữ liệu
cần thiết (số liệu, âm thanh, hình ảnh,...) để điều khiển phần thiết bị và cả
hệ thống thực hiện các chức năng nhất định.
Công nghiệp phần mềm: là một ngành kinh tế nhằm nghiên cứu, xây
dựng, phát triển, sản xuất và phân phối các sản phẩm phần mềm: Cung cấp
các dịch vụ nh đào tạo, huấn luyện, t vấn, cung cấp giải pháp, hỗ trợ kỹ
thuật bảo trì...cho ngời dùng. Đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển phần
mềm.


Các sản phẩm phần mềm bao gồm: các sản phẩm hệ thống, các phần
mềm công cụ, phần mềm ứng dụng và các sản phẩm mang thông tin, tri
thức.
Dịch vụ bao gồm các hoạt động chủ yếu nh: Huấn luyện, t vấn, cung
cấp giải pháp, tích hợp hệ thống, lắp đặt, cài đặt, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì,
nâng cấp, sửa chữa,...

Đào tạo là hoạt động cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển phần mềm.
Phát triển công nghiệp phần mềm đòi hỏi phát triển đồng thời cả 3 lĩnh vực
chủ yếu: tạo sản phẩm, dịch vụ và đào tạo.

2. Những đặc điểm của công nghiệp phần mềm
2.1. Công nghiệp phần mềm tiếp tục có tốc độ trởng cao, có ảnh hởng
lớn đến cơ cấu kinh tế.
Trong nền kinh tế tri thức CNTT có vai trò quyết định. CNTT ngày
càng đợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội và
ngày càng phát triển.
Trong cơ cấu công nghiệp CNTT, phần mềm bao gồm cả dịch vụ và
đào tạo luôn chiếm tỷ trọng lớn, trung bình từ 40 dến 60%. Tỷ lệ này ngày
càng tăng và có vai trò quyết định trong các sản phẩm CNTT. Nhờ có phần
mềm, các thiết bị trở nên thông minh. Đến nay các tổng đài điện thoại có
giá trị phần mềm chiếm đến 40%. Nhiều thiết bị CNTT giá trị chủ yếu là
phần mềm.
Công nghiệp phần mềm là công nghiệp của trí tuệ. Giá trị gia tăng
kinh tế do trí tuệ tạo ra ngày càng cao. Nhờ phát triển CNTT đặc biệt là
phát triển phần mềm, nhiều ngành nghề trong nông nghiệp và công nghiệp
đang chuyển thành những ngành nghề trí tuệ.


Công nghiệp phần mềm ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong kinh tế
và xuất khẩu của một số nớc. Nhiều nớc định hớng chiến lợc xuất khẩu là
sản phẩm phần mềm. Năm 1996 công nghiệp phần mềm của Mỹ chiếm
khoảng 6% GDP, chiếm 51% thị phần toàn cầu. ấn Độ năm 1998 xuất
khẩu gần 1,81 tỷ USD và dự kiến đạt 50 tỷ USD vào năm 2008.
2.2.Công nghiệp phần mềm vừa có xu hớng tiếp tục phát triển tập trung ở
một số nớc nhng cũng lại phân tán sang các nớc khác.
Công nghiệp phần mềm lúc đầu tập trung phát triển tại Mỹ, các nớc Tây

Âu và Nhật Bản, sau này chủ yếu tại Mỹ. Xu hớng tập trung các công ty tại
Mỹ ngày một tăng lên. Đến nay, ngành công nghiệp này đợc hình thành bởi
phần lớn do các công ty đa quốc gia Mỹ có chi nhánh toàn cầu.
Các công ty Mỹ cũng nh các công ty nớc ngoài có xu hớng tập trung tại
Mỹ để tận dụng lợi thế về thị trờng, tài chính, khoa học và công nghệ. Nguồn
nhân lực về phần mềm cũng đổ về Mỹ làm việc để lấp chỗ trống trong sự
thiếu hụt lao động về phần mềm tại Mỹ.
Bên cạnh xu hớng tập trung nh đã nêu trên, hiện nay đang xuất hiện xu
hớng phân tán. Ngày nay sự chuyển dịch dòng ngời, dòng tiền, dòng hàng
hóa và thông tin đã vợt ra khỏi biên giới của các quốc gia. Điều đó tạo nên sự
phân tán trong phát triển phần mềm. Với sự phát triển của Internet và Thơng
mại điện tử, dòng chuyển dịch này ngày càng lớn. Việc hợp tác sản xuất và
gia công xử lý số liệu thông qua hệ thống viễn thông đang trở nên phổ biến,
tận dụng đợc sự chênh lệch thời gian giữa các quốc gia. Xuất hiện việc xử
dụng nhân công lơng thấp ở các nớc đang phát triển để gia công phần mềm
và xử lý số liệu cho các hãng ở các công ty ở những nớc đang phát triển.
2.4. Công nghiệp phần mềm là ngành công nghiệp mới, có cơ hội cho
những nớc biết nắm thời cơ.
Công nghiệp phần mềm là một ngành công nghiệp mới mẻ. Phần lớn các
doanh nghiệp phần mềm mới bắt đầu hoạt động trong 20 năm lại đây. Những


công ty nhỏ thật xuất sắc có thể sau 5-6 năm thành lập đã có thể có ảnh hởng
lớn tới sự phát triển của toàn ngành trên phạm vi toàn cầu.
Việc chế tạo phần cứng CNTT hiện nay chỉ do một số ít các công ty có
vốn đầu t lớn, công nghệ sản xuất cao, sản xuất quy mô lớn với giá thành
ngày càng hạ và tính năng lại cao. Trong khi đó vốn đầu t không lớn có thể
thành lập đợc doanh nghiệp phần mềm.
Thị trờng phần mềm toàn cầu và trong nớc lại ngày càng lớn. Nhu cầu về
phân tích phần mềm, dịch vụ và nhân lực ngày càng tăng. Trong lĩnh vực

CNTT, trên phạm vi toàn cầu đã xuất hiện xu hớng cung không đủ cầu. Trong
tơng lai xu hớng này vẫn tiếp tục. Các nớc càng phát triển thì sự thiếu hụt về
dịch vụ và nhân lực càng nhiều. Năm1999 số nhân lực chuyên môn thiếu ở
Mỹ-3,5 vạn, Đức-3,5 vạn, Australia-3,2 vạn, Canada-3 vạn ngời.
Nắm đợc thời cơ, từ năm 1982 các doanh nghiệp phần mềm ấn Độ đã
tiến hành gia công xuất khẩu phần mềm để tận dụng nguồn nhân lực cuả
Ailen đã thu hút các công ty đa quốc gia vào phát triển phần mềm để tận
dụng nguồn nhân lực của Ailen. Israel đã phát triển mạnh mẽ các phần mềm
chuyên dụng, đặc biệt cho quốc phòng. Các nớc nh ấn Độ, Trung Quốc,
Philipine đã xuất khẩu lao động phần mềm mạnh mẽ sang Mỹ. Trong tổng số
thị thực nhập cảnh vào Mỹ để làm phần mềm cho các công ty ở Mỹ: ấn Độ
chiếm 40%, Trung Quốc chiếm 10%, Philipine chiếm 3% và Đài Bắc chiếm
2%.


III. Khái niệm về mạng Internet

Sự xuất hiện của Internet đã làm ảnh hởng lớn đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực khác nhau. Internet là hình thức phát triển cao nhất của các phơng
tiện điện tử đợc sử dụngtrong trao đổi từ trớc đến nay.
Xét về ứng dụng của Internet, ngời ta ví nó nh một thị trờng toàn cầu- nơi mà
mọi nhà kinh doanh và khách hàng có thể gặp nhau trao đổi giao dịch cho dù
họ có thể ở khắp mọi nơi trên thế giới. Internet tạo ra những cơ hội cho việc
thực hiện trao đổi trong kinh doanh nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn& tiết
kiệm hơn.
Trớc sự phát triển mạnh mẽ của máy tính và nhu cầu trao đổi thông tin
ngày một lớn, đáp ứng nhu cầu đó của xã hội ngời ta phát minh ra một hệ
thống mạng các máy tính nối với nhau. Từ mạng cục bộ đến mạng diện rộng
rồi mạng toàn cầu Internet, việc trao đổi thông tin đã trở nên hết sức dễ dàng
với dung lợng thông tin không hạn chế.

Mạng cục bộ: là toàn bộ mạng các máy tính đợc liên kết với nhau trong
phạm vi một xí nghiệp, công ty, hay nói chung trong một phạm vi địa lý hẹp
nhất định.
Mạng diện rộng: Hai hay nhiều mạng cục bộ liên kết với nhau sẽ tạo
thành liên mạng nội bộ, từ đó hình thành nên khái niệm mạng diện rộng
WAN (Wide Area Network) hay mạng Extrnet.
Mạng toàn cầu Internet: Nếu nh mạng cá máy tính đợc nối với
nhau ngày càng trải rộng ở các nớc khác nhau trên thế giới lúc này hình
thành nên mạng gọi là Global Wide Area Network_mạng diện rộng toàn cầu.
Từ thuật ngữ này mà giới kỹ thuật vẫn dùng nh trên, khi mạng này đợc trở
nên phổ biến, ngời ta đa ra khái niệm: International Network_ Mạng quốc
tế hay gọi tắt là Internet.
IV. Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin.


Đối với các doanh nghiệp nớc ta, có lẽ bớc đầu tiên để có thể khuyến
khích họ phát triển kế hoạch áp dụng CNTT đó là việc làm thế nào để họ có
thể nhận thức đợc những ích lợi mà CNTT mang lại. Làm rõ vấn đề này sẽ là
động lực, và phơng hớng chỉ đờng cho các doanh nghiệp mạnh dạn áp dụng
công nghệ mới. Vì vậy, đề án này sẽ đi vào tìm hiểu một số những lợi ích cơ
bản của CNTT.
1. Tính kịp thời, cập nhật của CNTT.
Internet là một th viện khổng lồ nhất đợc cập nhật một cách liên tục.
Ngày nay nhận, gửi, khai thác thông tin trên Internet là nhu cầu của toàn thế
giới. Thông tin chính xác đầy đủ, nhanh chóng là một đòi hỏi ngày càng cao
trong hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. Do khả năng thu
thập đợc thông tin cập nhật và truyền tin nhanh chóng, nhà quản trị có thể
thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trờng và ra các quyết định kinh doanh của
mình ở các địa điểm khác nhau.
Nói về tính kịp thời của CNTT, nhiều ngời đặt dấu hỏi sử dụng điện

thoại, fax... Với khả năng truyền tin nhanh vẫn đảm bảo tính kịp thời. Vậy u
thế nổi trội của CNTT so với các phơng tiện này là gì?
Điện thoại là một phơng tiện phổ thông dễ sử dụng và thờng mở đầu
cho các cuộc giao dịch thơng mại. Tuy nhiên trên uan điểm kinh doanh công
cụ điện thoại có mặt hạn chế là chỉ truyền tải đợc âm thanh. Một cuộc giao
dịch cuối cùng vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ, hay các tài liệu có thể lu trữ.
Ngoài ra nếu tính yếu tố chi phí thì có lẽ giao dịch điện thoại nhất là giao
dịch đờng dài, điện thoại cao gấp nhiều lần so với Internet.
Với máy fax, có thể thay thế đợc dịch vụ đa th và gửi công văn truyền
thống. Nhng fax lại có hạn chế là: không thể tải đợc âm thanh và hình ảnh
phức tạp, đồng thời giấ máy và chi phí còn rất cao.Hơn nữa qua thơng mại
điện tử bằng Internet ngời ta vẫn có thể gửi và nhận fax nếu cần.


2. Tránh đợc phải sử dụng trung gian.
Công ty có thể trực tiếp thiết lập mối quan hệ trực tiếp với khách hàng
hay rút ngắn đợc qúa trình phân phối sản phẩm doanh nghiệp có thể hạ dợc
giá thành vẫn đảm bảo đợc lợi nhuận.
Thông thờng đối với một nhà sản xuất rất khó có thể thiết lập đợc một
mạng lới tiêu thụ rộng lớn để trực tiếp cung cấp và liên hệ với những ngời
bán lẻ hay các khách hàng. Song hiện nay nhờ có ngành CNTT hay cụ thể là
ngành thơng mại điện tử mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể làm đợc điều đó.
Khi thiết lập một cơ sở kinh doanh trên Internet, doanh nghiệp đã cùng một
lúc thiết lập một đại lý phân phối ở nhiều nơi khác nhau, hoàn toàn loại bỏ đợc kênh phân phối nhiều cấp. Điều này có lợi cho các nhà quyết định quản
trị và những khách hàng.
3. Kinh doanh sử dụng cửa hàng ảo- Có thể kinh doanh tại nhà.
Với một cơ sở kinh doanh ảo, lợi dụng công nghệ truyền tin Internet,
nhận và sử lý thông tin ở bất cứ nơi nào cho phép các nhà quyết định quản lý
kinh doanh chỉ ngồi tại nhà nhng lại có thể kinh doanh ở bất kỳ đâu. Chẳng
hạn khi doanh nghiệp thiết lập một webside-khác với cơ sở kinh doanh thực,

nó hiện hữu trên các máy tính nối mạng Internet. Khi đó các khách hàng
thông qua việc truy cập địa chỉ Internet của công ty, sẽ thực hiện mọi giao
dịch cần thiết. Cả khách hàng và doanh nghiệp đều có thể tiến hành các giao
dịch thơng mại tại nhà, hay bất cứ nơi đâu.
4. Nâng cao khả năng phục vụ và duy trì mối quan hệ thờng xuyên với
khách hàng.
Nhờ bộ nhớ máy tính và phần mềm đợc lập trình sẵn, thơng mại điện
tử có khả năng tự động phân tích, tổng hợp dữ liệu trên cơ sở kinh doanh ảo
của ngời bán. Khi ngời mua có nhu cầu mua hàng và gửi những thông tin về
mình về doanh nghiệp thì toàn bộ thông tin này sẽ đợc lu vào máy tính và tất
cả các giao dịch giữa ngời mua và ngời bán sẽ đợc giữ lại nh một cơ sở dữ


liệu. Với cơ sở dữ liệu đó doanh nghiệp có thể nắm đợc đặc điểm của từng
khách hàng, nhóm khách hàng qua đó phân đoạn thị trờng, hớng những
chính sách phù hợp riêng biệt cho từng khách hàng. Kể từ lần mua thứ 2 trở
đi doanh nghiệp không cần khách hàng phải cung cấp các thông tin về mình
nữa mà có thể xác định một cách nhanh chóng và cực kỳ chính xác nhu cầu
của khách hàng. Cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đúng với đòi hỏi của từng
khách hàng sẽ là một u thế lớn trong việc duy trì các khách hàng quen thuộc.
5. Dễ dàng đa dạng hóa mặt hàng.
Với Internet doanh nghiệp có thể kinh doanh hỗn hợp các loại mặt
hàng khác nhau. Không giống loại bán hàng truyền thống, rất khó để trang bị
đợc một cửa hàng hỗn hợp tất cả các loại mặt hàng vì điều này đòi hỏi trang
bị đầu t rất lớn cho các khu để hàng, trng bày, lu kho hàng hoá khác nhau.
Nhng khi mở cửa hàng trên Internet không quan trọng là hàng hóa thực tế đợc đặt nh thế nào, để ở đâu. Bởi hàng hóa trng bày chỉ là hình ảnh đợc sao
chụp hoặc đợc mô tả trên cửa hàng Internet. Điều quan tâm của nhà kinh
doanh là làm thế nào chuyển hàng đó tới khách hàng theo phơng thức nào
phù hợp hoặc theo phơng thức nào khách hàng yêu cầu. Do đó kể cả khi
hàng hóa đợc để hỗn hợp trong kho thì vẫn có thể bán đợc bất cứ lúc nào.

6. Tiết kiệm chi phí.
Tiết kiệm chi phí là một trong những đặc điểm quan trọng nhất trong
ứng dụng CNTT vào các doanh nghiệp. Liên quyết định đến chi phí kinh
doanh của các doanh nghiệp có thể có rất nhiều loại chi phí khác nhau. Tính
tiết kiệm dễ nhận thấy ở những hoạt động nh:
-Kinh doanh trên Internet giảm đợc chi phí thuê cửa hàng
-Giảm chi phí trong các hoạt động giao dịch trao đổi giấy tờ.
-Giảm chi phí trong trng bày sản phẩm.


-Giảm chi phí trong quyết địnhản lý: Nhờ hoạt động kinh doanh
thông qua mạng các máy tính mà trong doanh nghiệp có thể hạn chế đợc
khoản chi phí đầu t cho việc thuê quản lý. Sự trao đổi thông tin không hạn
chế qua Internet có thể giúp cho một nhà quản lý có khả năng quản lý đợc
nhiều chi nhánh, cơ sở cùng một lúc mà không phải thuê ngời quản lý mới.
-Giảm chi phí thực hiện các dịch vụ kỹ thuật hớng dẫn khách hàng.
-Giảm chi phí trong việc chào hàng quảng cáo.
-Nhờ Internet mà một số bộ phận nhân viên trong doanh nghiệp có
thể làm việc tại nhà mà không cần tới trụ sở làm việc.
-Giảm chi phí trong việc tuyển mộ nhân viên.
V. Những đặc điểm của công nghiệp CNTT

1. Công nghiệp CNTT tiếp tục có tốc độ tăng trởng cao, có ảnh hởng lớn
đến cơ cấu kinh tế.
Nhân loại đã chứng kiến sự phát triển của nền kinh tế nông nghiệp
tiếp đến là nền kinh tế công nghiệp và hiện nay đang trong giai đoạn hậu
công nghiệp. Các chuyên gia kinh tế cho rằng trong giai đoạn hậu công
nghiệp kinh tế tri thức là nền kinh tế chủ đạo.
Trong nền kinh tế tri thức, CNTT có vai trò quyết định. CNTT ngày
càng đợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực phát triển Kinh tế -Xã hội và

ngày càng phát triển. Nhờ phát triển CNTT đặc biệt là phát triển phần mềm,
nhiều ngành nghề trong nông nghiệp và công nghiệp đang chuyển thành
những nghề trí tuệ.
2. Công nghiệp CNTT là một ngành siêu sạch, đem lại lợi nhuận cao.


Khác với những ngành kinh tế khác đòi hỏi đến nguyê, nhiên vật liệu,
công nghiệp phần mềm chủ yếu dựa trê trí tuệ. Vì vậy đây là một ngành công
nghiệp siêu sạch, không ảnh hởng đến môi trờng.
Chí phí cho phát triển CNTT chủ yếu là chi phí cho hoạt động trí tuệ
và tiếp thị. Chính vì vậy, lợi nhuận từ ngành công nghiệp này lớn nhất so với
các ngành kinh tế khác. Thông thờng lợi nhuận chiếm trên 50% tổng chi phí.
Trong những năm gần đây công nghiệp phần mềm đã tạo ra những danh
nhân giàu có nhất trên thế giới.
3. Công nghiệp CNTT là ngành công nghiệp mới, có cơ hội cho những nớc biết nắm thời cơ.
Công nghiệp CNTT là một ngành mới mẻ, phần lớn các doanh nghiệp
phần mềm mới bắt đầu hoạt động trong vòng 20 năm trở lại đây. Những công
ty nhỏ thật xuất sắc, có thể sau 5-6 năm thành lập đã có thể có ảnh hởng tới
sự phát triển của ngành trên phạm vi toàn cầu.
Việc chế tạo phần cứng CNTT hiện chỉ do một số ít các công ty có vốn
đầu t lớn, công nghệ sản xuất cao, sản xuất quy mô lớn và giá thành ngày
càng hạ & tính năng lại cao. Trong khi đó với vốn đầu t không lớn có thể
thành lập đợc doanh nghiệp phần mềm.
Nắm đợc thời cơ, từ năm 1982, các doanh nghiệp phần mềm ấn Độ đã
tiến hành gia công xuất khẩu phần mềm cho Mỹ và Châu Âu. Từ những năm
80 Ailen đã thu hút các công ty đa quốc gia đầu t vào phát triển phần mềm
để tận dụng nguồn nhân lực của Ailen. Isrel đã phát triển mạnh mẽ các phần
mềm chuyên dụng, đặc biẹt cho quốc phòng. Các nớc nh ấn Độ, Trung
Quốc, Philpine đã xuất khẩu lao động phần mềm mạnh mẽ sang Mỹ. Trong
tổng số thị thực nhập cảnh vào Mỹ để làm phần mềm cho các công ty ở Mỹ:

ấn Độ chiếm 40%, Trung Quốc chiếm 10%, Philipine chiếm 3% và Đài Bắc
chiếm 2%.
Chơng II


Thực trạng phát triển ngành CNTT ở thủ
đô Hà Nội trong những năm qua.
I. Việc ứng đụng và phát triển CNTT ở nớc ta trong thời gian
qua.

Trong những năm qua, do nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
việc ứng dụng và phát triển CNTT nên Đảng, Nhà nớc đã sớm có những chủ
trơng, chính sách ứng dụng và phát triển lĩnh vực quan trọng này.
Thực tiễn chủ trơng của Đảng, Nhà nớc việc ứng dụng, phát triển
CNTT ở nớc ta thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực và thu đợc
nhnng kết quả đáng kể, cụ thể là:
Một là, nhờ chiến dịch đi thẳng vào hiện đại theo hớng số hóa, tự
động hóa, đa dịch vụ, viễn thông Việt Nam dần dần đạt đợc một số thành tựu
đáng tự hào, một số lĩnh vực chuyên sâu đạt trình độ quốc tế. Đến nay mạng
viễn thông quốc tế phát triển nhanh, hiện đại. Đờng trục cáp quang Băc Nam
hiện nay có thể đáp ứng về cơ bản nhu cầu thông tin trong những năm trớc
mắt. Cấp huyện trong toàn quốc đều đã đợc trang bị tổng đài điện tử, mạng
trên 100.000 thuê bao, một doanh nghiệp quốc doanh cung cấp dịch vụ truy
cập Internet (cổng kết nối quốc tế), 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
& 16 đơn vị cung cấp nội dung thông tin.
Đến nay, một số chỉ tiêu CNTT nớc ta đã đợc tính bình quân trên 100
đầu dân nh sau:
-Số máy điện thoại: 3,7 (mức trung bình của thế giới là 14,4/100 dân)
-Số máy ti vi: 18 (thế giới: 28)
-Số máy tính: 0,5 (thế giới: 5,8)

-Số thuê bao Internet: 0,1( trung bình các nớc trong tổ chức apec là 15,
Hoa kỳ là 23)


Hai là, thiết bị CNTT tăng nhanh. Đến nay cả nớc có khoảng vài trăm
máy tính xách tay, 450.000 máy vi tiính thông dụng.
Ba là, các phần mềm ứng dụng, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đã có
một bớc phát triển. Các cơ quan Đảng, Nhà nớc đang từng bớc ứng dụng
CNTT vào công tác quản lý, tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu, đặc biệt là
6 cơ sở dữ liệu quốc gia về thống kê Kinh tế-Xã hội, tài chính ngân sách, tài
nguyên đất, dân c, luật và các văn bản pháp quy.
Bốn là, đã chú trọng và đẩy mạnh việc bồi dỡng, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực. Đến năm 2000, toàn quốc có khoảng 20.000 cán bộ tin học
đợc đào tạo tin học căn bản. Hiện có 15 trờng có đào tạo căn bản về tin học.
Mỗi năm có khoảng 3.500 ngời đợc đào tạo. Cả nớc có 3 viện nghiên cứu
chuyên ngành, 43 cơ sở đào tạo về CNTT, trong đó có 7 trờng đại học có
khoa điện tử-tin học.
Năm là, đã có bớc phát triển đáng kể về công nghiệp phần mềm và
phần cứng, đang tập trung đẩy mạnh tiến độ triển khai xây dựng những khu
công nghệ cao ở Hòa Lạc, thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chú trọng trớc
hết là các khu công nghiệp phần mềm.
-Về công nghiệp phần cứng, từ năm 1998 ta đã chính thức lắp ráp
máy tính mang thơng hiệu Việt Nam. Một số doanh nghiệp có 100% vốn đầu
t nớc ngoài đã đạt giá trị kim ngạch khá cao. Ví dụ, công ty Fussitssu (Nhật
Bản) chế tạo máy in cho ổ đĩa cứng đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu 400 triệu
đô la Mỹ (năm 1996).
-Về công nghiệp phần mềm, hiện cả nớc có khoảng 35 công ty chuyên về
phần mềm và khoảng 35 công ty phát triển phần mềm.
Sáu là, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực CNTT đã có bớc tăng trởng
khá. Năm 1997 đạt tổng doanh số 434 triệu đô la Mỹ, với tỷ lệ tăng trởng đạt

56%. Trong đó, riêng lĩnh vực máy tính năm 1997 đạt 156 triệu đô la Mỹ, dự
báo năm 2005 có thể đạt tới 800 triệu đô la Mỹ.


Riêng doanh số dịch vụ phát triển phần mềm 1997 đạt khoảng 28 triệu
đô la Mỹ, trong đó xuất khẩu đạt 2,5 triệu đô la Mỹ; năm 1999đạt trên 5
triệu đô la Mỹ. Dự kiến năm 2005 có thể đạt 500 triệu đô la Mỹ. Về mạng
Internet, toàn quốc đã có khoảng 10 vạn thuê bao và bắt đầu mở rộng, trong
thời gian ngắn đã mở thêm 26 Mbps (Megabit trên giây) đi quốc tế, nâng
tổng dung lợng kênh quốc tế lên 34 Mbps. Đang tập trung đẩy mạnh nhanh
tiến độ xây dựng hai khu công nghệ cao ở Hòa Lạc và thành phố Hồ CHí
Minh. Trong các cơ quan Đảng mạng thông tin diện rộng đã đợc hình thành,
hoạt động tơng đối ổn định, trang Webside của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
đợc đa vào hoạt động từ ngày 3-2-2000; nhân dịp kỷ niệm 70 năm ngày
thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam. Trang Webside đợc nhiều ngời hoan
nghênh và có tác dụng tuyên truyền tốt. Hầu hết các cơ quan đảng ở TW và
cấp tỉnh đã xây dựng mạng máy tính cục bộ, từng bớc xây dựng cơ sở dữ
liệu, cập nhật, khai thác, sử dụng có hiệu quả, v.v.
II. Hiện trạng phát triển CNTT ở thủ đô Hà Nội.

1. Trang thiết bị CNTT.
Số lợng máy vi tính trang bị cho các cơ quan, Sở ban ngành, các quận
huyện là 1353, trong đó: PC 486 là 650 chiếc, chiến tỷ lệ 48,04% tổng máy
tính,PC 586 là 671, chiếm tỷ lệ 49,59%, máy phục vụ (server) là 32, chiếm tỷ
lệ 2,37%. Tổng thiết bị ngoại vi là 597, trong đó số máy in Laser là 314,
chiếm tỷ lệ 52,6%, số máy in kim là 274, chiếm tỷ lệ 45,9%, còn lại 7 máy
quét, chiếm tỷ lệ 1,17% và 2 máy vẽ chiếm tỷ lệ 0,35%. Hầu hết các đơn vị
đều đợc trang bị các thiết bị phụ trợ nh ổn áp, điều hòa nhiệt độ, lu điện, đảm
bảo vận hành và khai thác máy tính, mạng đúng kỹ thuật. Huyện Gia Lâm đã
thực hiện trang bị máy tính đến cấp xã. Trên 50% các thiết bị tin học đạt yêu

cầu công nghệ tiêu chuẩn, hiện đại.
Tổng số mạng cục bộ là 16, số đơn vị kết nối mạng diện rộng theo
ngành dọc là 9. Hầu hết các phần mềm hệ thống, các hệ quản ơrij cơ sở dữ
liệu đợc sử dụng là các hệ thống thờng dùng hiện tại trên thế giới nh: MS
WINDOW 95/98/NT, MS SQQL SERVER, ...


2. Phần mềm ứng dụng.
Máy tính đợc sử dụng chủ yếu để soạn thảo và lu trữ văn bản. Một số
cơ quan đã đa vào sử dụng một số chơng trình quản lý nh quản lý cán bộ,
quản lý công văn, chơng trình kế toán nh Văn phòng UBND thành phố, Sở
khoa học Công nghệ & Môi trờng, Cục Hải quan Hà Nội, UBND phờng Đội
Cấn. Một số Sở/Ngành đã xây dựng và khai thác sử dụng một số phần mềm
phục vụ công tác chuyên ngành nh Sở Tài chính vật giá, SởtKế hoạch đầu t,
cục Thống Kê Hà Nội, Sở Giao thông công cchinhs (GTCC), UBND huyện
Gia Lâm.
Một số doanh nghiệp đã ứng dụng CNTT trong công tác quản lý sản
xuất kinh doanh và phục vụ khách hàng, bớc đầu đạt kết quả tốt. Ví dụ: Công
ty may 40, công ty giầy Thợng Đình thuộc Sở Công nghiệp; công ty cung
cấp nớc sạch Hà Nội, công ty đèn chiếu sáng & công ty t vấn đầu t thuộc Sở
GTCC thành phố cha có ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực thông tin công
cộng.

3. Đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu triển khai.
Tỷ lệ cán bộ biết sử dụng máy tính ở một số cơ quan trên tổng số cán
bộ là 60%. ở cấp huyện tỷ lệ này là 20%. Số đơn vị áp dụng biện pháp đào
tạo chính quy chiếm 37,8% tổng số cơ quan của Thành phố. 100% số đơn vị
áp dụng phơng pháp đào tạo không chính quy hoặc tự đào tạo.
Trên địa bàn Hà Nội có nhiều cơ sở đào tạo CNTT, các Viện nghiên cứu
và các đơn vị nghiên cứu triển khai CNTT của các cơ quan TW, các trờng

Đại học công lập, các công ty tin học trong nớc và nớc ngoài.
Một số cơ sở đào tạo trực thuộc Sở GiáoDục Đào Tạo nh trờng bán công
ESTIN, trờng bồi dỡng cán bộ đã có các chơng trình đào tạo về CNTT. Hà
Nội đã có chính sách phổ cập tin học trong các trờng trung học. 100% trờng


phổ thông trung học đã đợc trang bị máy tính phục vụ chơng trình giảng dạy
tin học.
4. Công nghiệp CNTT.
-Về công nghiệp dịch vụ: Trên địa bàn Hà Nội có hơn 40 công ty và
hơn 10 trung tâm, Viện và trờng hoạt đoọng trong lĩnh vực CNTT, trong đó:
84.7% về cung cấp và boaar hành thiết bị, 78.3% về thiết bị và lắp đặt mạng,
74% về phát triển và dịch vụ phần mềm, 65.2% về dịch vụ t vấn và chuyển
giao công nghệ, 50% về giáo dục và đào tạo, 34%về cung cấp dịch vụ và
thông tin Internet/ Intranet và 13% về chế bản và phát hành ấn phẩm.
-Về công nghiệp phần mềm: Các sản phẩm phần mềm đợc phát triển
nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng về quản lý trong một số Sở/ Ngành ở Hà
Nội, ở quy mô nhỏ hoạt động độc lập không đợc liên kết trên mạng, độ phức
tạp hệ thống không cao (VD: phần mềm quản lý nhân sự, quản lý công văn,
phần mềm kế toán). Một số cơ quan Bộ đã triển khai thực hiện phần mềm
quản lý ngành từ cơ quan Bộ đến các cơ sở. Đã có sản phẩm phần mềm đợc
phát triển theo đơn đặt hàng từ nớc ngoài và đợc sử dụng ở nớc ngoài (VD:
sản phẩm của Viện CNTT).
-Về công nghiệp phần cứng: Công nghiệp điện tử của Hà Nội còn
tập trung vào sản xuất các sản phẩm điện tử dân dungjtruyeenf thống nh Tivi,
Cassette. Công ty SMT-Hanel, kết quả liên doanh của công ty điện tử Hanel
với một số công ty của Mỹ là cơ sở đầu tiên của HN chuyên sản xuất các tấm
mạch dùng cho máy tính và các thiết bị ngoại vi khác.
5. Chính sách và đầu t.
Hà Nội đã thành lập Ban chỉ đạo chơng trình, bớc đầu thực hiện chỉ

đạo tập trung và thống nhất việc phát triển và ứng dụng CNTT trong các lĩnh
vực quản lý Nhà nớc và các hoạt động Kinh tế, xã hội của Thủ đô.


Từ năm1996 đến 1998 HN đã đầu t phát triển ứng dụng CNTT với
tổng số vốn ngân sách Nhà nớc là 18,85 tỷ đồng, trong đó từ các dự án của
chơng trình Quốc gia về CNTT là 3,85 tỷ đồng và từ ngân sách địa phơng là
15 tỷ đồng.
III. Đánh gia chung.

Việc phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã
đạt đợc một số kết qủa bớc đầu, còn rất khiêm tốn so với yêu cầu và tiềm
năng phát triển của Hà Nội. Cụ thể là:
1.Thành phố đã trang bị cơ bản về máy tính, thiết bị ngoại vi, và thiết
bị phụ trợ ở hầu hết các Sở/ Ngành và Quận/Huyện, đủ điều kiện kỹ thuật để
thực hiện công việc soạn thảo, lu trữ văn bản, một số tính toán đơn giản và
một số phần mềm quản lý độc lập; bớc đầu thực hiện kết nối mạng cục Bộ ở
một số Sở/ Ngành và kết nối mạng diện rộng trên phạm vi thành phố. Kế
hoạch kết nối mạng toàn thành phố đến năm 2000 sẽ thực sự tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xây dựng và khai thác một số phần mềm quản lý trên
mạng.
2. Việc xây dựng phần mềm ứng dụng trong quản lý Nhà nớc, quản
lý doanh nghiệp và các dịch vụ thông tin công cộng còn rất hạn chế; chỉ xây
đợc một số phần mềm quản lý nhỏ, đơn lẻ nh quản lý nhân sự, quản ký văn
bản pháp quy, kế toán hành chính sự nghiệp (không kể một số ngành có phần
mềm ứng dụng chuyên ngành nh: Tài chính vật giá, thuế, kho bạc Nhà nớc
HN, Thống kê v. v...)
3. Việc đào tạo về CNTT mới dừng ở mức độ sử dụng máy tính, soạn
thảo văn bản, tính toán đơn giản với các bảng tính; cha có các phần mềm ứng
dụng để thực hiện việc đào tạo sử dụng, khai thác, hoạt động nghiên cứu

triển khai còn tản mạn, chủ yếu đợc thực hiện ở các đơn vị nghiên cứu triển
khai CNTT của các cơ quan TW và các công ty tin học trên địa bàn HN.
4. Đã hình thành những cơ sở đầu tiên của ngành công nghiệp
CNTT. Mạng lới các công ty tin học đã hình thành và phát triển, cung cấp


các hoạt động dịch vụ và phát triển phần mềm ứng dụng, đáp ứng nhu cầu và
khả năng triển khai ứng dụng trên địa bàn thành phố; một số sản phẩm phần
mềm đợc phát triển theo đơn đặt hàng nớc ngoài và đợc sử dụng ở nớc ngoài
còn tập trung vào sản xuất một số sản phẩm điện tử dân dụng truyền thống
(có một số đơn vị liên kết với nớc ngoài để lắp ráp, sản xuất thiết bị CNTT).
5. Bớc đầu, Thành phố đã thống nhất chỉ đạo thực hiện chơng trình
CNTT, trớc tiên là xây dựng xét duyệt các dự án tăng cờng trang thiết bị
CNTT và phát triển một số phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý Nhà
nớc.
IV. Những tồn tại trong ứng dụng và phát triển CNTT ở nớc ta
hiện nay.

Trong ứng dụng phát triển CNTT ở nớc ta hiện nay, bên cạnh những
thành tựu cũng còn những tồn tại cần sớm đợc giải quyết trong đó đáng lu ý
là:
Một là, lãnh đạo các cấp, các Ngành, các lĩnh vực cha thực sự coi
CNTT là phơng tiện chủ lực để di tắt, đốn đầu trong quá trình công nghiệp
hóa -hiện đại hóa đất nớc; cha kết hợp chặt chẽ quá trình ứng dụng CNTT với
cải cách hành chính và đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng. Các cơ quan
Nhà nớc cha thực sự chú trongjwngs dụng CNTT để nâng cao chất lợng, hiệu
quả công tác đổi mới lề lối làm việc, tăng cờng hiệu quả công việc; cha thể
hiện rõ vai trò đầu tầu của mình trong lĩnh vực CNTT.
Hai là, CNTT Việt Nam hiện nay ở tình trạng lạc hậu, phát triển với tốc
độ chậm. Nớc ta đang có nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn so với nhiều nớc

trong khu vực và trên thế giới; cha đáp ứng đợc yêu cầu cấp bách của công
cuộc CNH-HĐH và quá trình hội nhập quố tế của đất nớc.
Ba là, việc cụ thể hóa các nghị quyết, chính sách về ứng dụng và phát
triển CNTT cha kịp thời, cha phù hợp với thực tiễn; tổ chức thực hiện triển
khai thực hiện cụ thể cha hiệu quả cha có cơ chế, chính sách cụ thể và thích


hợp để khuyến khích, ràng buộc trách nhiệm và lợi ích của các cơ quan hành
chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức chính trị, xã
hội, nghề nghiệp trong việc ứng dụng CNTT. Chính vì thế, mặc dù xuất phát
ở vị trí thuận lợi hơn, song chúng ta đang bị tụt hậu khá xa so với nhiều nớc
trong khu vực.
Bốn là, thiếu chủ động và ráo riết trong việc chuẩn bị môi trờng Kinh
tế-Xã hội, môi trờng pháp lý, nguồn nhân lực và kết cấu hạ tâng phù hợp để
sẵn sàng ứng dụng và có hiệu quả CNTT vào các lĩnh vực Kt- Xã hội, đặc
biệt để hình thành nền công nghiệp CNTT và thị trờng CNTT đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nớc. Do đó, quá trình quan trọng này ở nớc ta diễn ra
quá chậm chạp.
Trong hệ thống viễn thông còn nhiều hạn chế về chất lợng, tốc độ
truyền tin, giá cớc các dịch vụ (Internet, điện thoại, fax,...) còn rất cao so với
giá cớc khu vực và thế giới, cha tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đợc nhiều
ngời sử dụng CNTT, cách thức quản lý còn bất cập, cha đáp ứng kịp yêu cầu
bức xúc của thực tiễn. Cha coi kết cấu hạ tầng CNTT là hạ tầng kinh tế- xã
hội. Các chơng trình phát triển kết cấu hạ tầngct, giáo dục đào tạo, xây dựng
các khu công nghệ cao cha đợc quan tâm đầu t kịp thời và đúng tầm.
Năm là, thiếu một cơ quan cấp quốc gia đủ mạnh để tập trung chỉ đạo
& thống nhất quản lý đối với việc phát triển viễn thông và CNTT trong cả nớc.
Sáu là, về mặt xã hội cha hình thành đợc thói quen hoạt động dựa vào
thông tin, trên cơ sở xử lý thông tin để đa ra những chủ trơng, quyết định cha
đợc sử dụng nh một công cụ đắc lực cho việc đa ra các quyết định trong công

tác lãnh đạo và quản lý, điều hành đất nớc. Trình độ ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh trong nhân dân ta nhìn chung còn thấp, kể cả ở các cơ quan lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành làm hạn chế khả năng & nhu cầu giao tiếp và
trao đổi thông tin qua mạng.


Chơng III

Định hớng và một số giải pháp phát triển
ngành CNTT ở Hà Nội từ nay đến năm
2010.
I. Định hớng phát triển

1.Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm việc trang bị các thiết bị
tính toán, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ; xây dựng các mạng thông tin
máy tính cục bộ và mạng diện rộng cũng nh việc quản lý, vận hành và duy trì
hoạt động của toàn bộ hệ thống mạng.

2.Trên cơ sở các giải pháp công nghệ hiện đại, tiêu chuẩn và phù
hợp,xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý hành chính
Nhà nớc, tin học hóa công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh
cũng nh xây dựng cơ sở hạ tầng về thông tin công cộng.
3.Nâng cao chất lợng đào tạo CNTT cho các đối tợng cán bộ lãnh đạo
các cấp, ngời sử dụng hệ thống mạng và hệ thống thông tin, cán bộ chuyên
trách CNTT tại các đầu mói cũng nh lực lợng chuyên nghiệp phát triển
CNTT của HN.


4.Tạo tiền đề để từng bớc xây dựng công nghiệp CNTT thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của HN trên cơ sở:

+ Tập trung phát triển ngành công nghiệp dịch vụ về CNTT để đáp ứng
các yêu cầu trớc mắt về cung cấp thiết bị, t vấn kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ, xây dựng và phát triển phần mềm ứng dụng trong các lĩnh vực đào tạo,
quản lý, sản xuất kinh doanh, bảo hành bảo trì kỹ thuật các hệ thống CNTT.
+ Xây dựng công nghiệp phần mềm với định hớng xuất khẩu trê cơ sở
phát triển có chọn lọc các đơn vị làm dịch vụ CNTT, đặc biệt là các đơn vị
phát triển phần mềm; khuyến khích lên doanh liên kết với các công ty phần
mềm nớc ngoài trong việc phát triển phần mềm.
+ Đẩy mạnh liên doanh liên kết với các công ty nớc ngoài trong sản
xuất, lắp ráp các thiết bị CNTT trên địa bàn Hà Nội.
II. Mục tiêu cần đạt đợc trong ứng dụng và phát triển CNTT ở
nớc ta giai đoạn 2001-2010

Phấn đấu để đến năm 2010, CNTT nớc ta đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực, khẳng định vị trí then chốt trong quá trình xây dựng đất nớc.
Tăng cờng phát triển & ứng dụng CNTT ở tất cả các lĩnh vực Kinh tếXã hội, trong quản lý và diều hành đất nớc và an ninh quốc phòng nhằm
nâng cao trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển Kinh
tế-Xã hội nhanh, bền vững, an toàn và phù hợp với xu thế của thời đại, góp
phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc; thực hiện dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, từng bớc đi lên CNXH. CNTT nớc ta 10 năm tới phải đạt các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, CNTT đợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành
một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế-xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng.


×