Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Chính Sách Thương Mại Của Mỹ, Quan Hệ Thương Mại Giữa Mỹ Và Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.13 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Ngày hôm nay chúng ta đang sống trong một thế giới tuỳ thuộc lẫn nhau
về kinh tế và chính trị, mà ở đó tri thức, thông tin, vốn nguyên liệu thô và các
sản phẩm chế tạo đợc lu thông tự do qua các biên giới và đại dơng. Trong thập
kỷ vừa qua xu hớng chính trong nền kinh tế Mỹ là phát triển quan hệ kinh tế
đối ngoaị vợt trội hơn so với tăng trởng kinh tế. Quan điểm toàn cầu về tự do
hoá thơng mại quốc tế và tự do hoá khu vực đã dần đợc lên vị trí số một trong
chính sách kinh tế đối ngoại của Mỹ. Thêm vào đó, các hiệp định thơng mại
khu vực đợc phổ biến rộng rãi trên thế giới và trở thành nhân tố quan trọng
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Kinh tế Mỹ tăng trởng liên tục trong nhiều
tháng qua là kết quả của việc đi đầu thế giới trong chuyển đổi mạnh cơ cấu
kinh tế song những ngành hiện đại, đa vào tri thức đồng thời thúc đẩy mạnh
cạnh tranh và mậu dịch tự do trên toàn thế giới. Là một nền kinh tế lớn nhất
thế giới với GDP khoảng 10000 tỉ USD, chiếm 1/3 GDP toàn cầu, 2/3 GDP
khu vực Châu á - Thái Bình Dơng nên mỗi biến động trong chính sách kinh tế
đối ngoại của Mỹ đều có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế thế giới và khu
vực. Nghiên cứu chính sách thơng mại của Mỹ ta thấy rõ đợc những khó khăn
và thuận lợi trớc mắt mà Việt Nam và các nớc trong khu vực gặp phải. Qua
đó, ta sẽ có những chiến lợc phát triển mới phù hợp với tình hình và xu hớng
chung của thế giới. Bài viết đợc chia làm 3 chơng
Chơng I: Những điều kiện kinh tế xã hội hình thành nên chính sách kinh
tế đối ngoại của Mỹ.
Chơng II: Chính sách thơng mại của Mỹ.
Chơng III: Quan hệ thơng mại giữa Mỹ và khu vực Châu á - Thái bình
dơng.
Do trình độ hiểu biết có hạn nên trong bài viết không thể tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô. Em xin chân thành
cảm ơn thầy Nguyễn Thờng Lạng đã hớng dẫn em để hoàn thành bài viết này.


Mục lục


Lời mở đầu

Chơng I: Những điều kiện kinh tế xã hội hình thành nên
chính sách kinh tế đối ngoại của Mỹ

I. Cơ sở hoạch định chinh sách kinh tế đối ngoại của Mỹ
1. Điều kiện địa lý và dân số
2. Điều kiện lịch sử
II. Tình hình thế giới vàlực lợng của Mỹ hiện nay
Chơng II: Chính sách thơng mại của Mỹ

I. Cơ sở lý luận
II. Chính sách thơng mại của Mỹ
1. Giai đoạn những năm 1950 và 1960
2. Giai đoạn những năm 1970 và 1980
3. Giai đoạn những năm 1980 và đầu những năm 1990
4. Quan điểm đa phơng về tự do hoá thơng mại quốc tế
5. Tự do hoá các quan hệ kinh tế khu vực
6. Chiến lợc xuất khẩu quốc gia của Mỹ
7. Quyền tự do Hàng Hải một chính sách cơ bản của Mỹ
III. Triển vọng kinh tế Mỹ

Chơng III: Quan hệ thơng mại giữa Mỹ và khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng

I. Vai trò và tác động của nền kinh tế Mỹ tới khu vực
II. Quan hệ thơng mại Việt Mỹ
Kết luận
Tài liệu tham khảo


Trang
1
2
2
2
3
4
10
10
12
14
16
18
19
21
25
30
32
34

34
36
40
42


Chơng I
Những điều kiện kinh tế xã hội hình thành nên chính
sách kinh tế đối ngoại của Mỹ
I. Cơ sở hoạch định chính sách đối ngoại của Mỹ.


1. Điều kiện địa lý và dân số.
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ nằm ở khu vực Bắc Châu Mỹ, bao gồm 50 bang
(kể cả vùng Alaxca cực Bắc Châu Mỹ và đảo Haoai ở giữa Thái Bình Dơng)
với tổng diện tích 9.437.680 km2 trong đó 59% là đất đai để canh tác.
Mỹ là nớc giàu tài nguyên khoáng sản, có trữ lợng rất lớn về dầu mỏ,
than đá, lu huỳnh, phốt pho... Theo thống kê, Mỹ sản xuất 30% nguồn năng lợng của thế giới: 17% sản lợng khai khoáng, 5% số lợng bạc, 6% số lợng thủy
ngân, 4% số lợng vàng, 55% số lợng bôxit và 45% số lợng *** của toàn thế
giới.
Dân số nớc Mỹ khoảng 269,2 triệu ngời (năm 1997) trong đó 200 triệu là
ngời da trắng, 31 triệu ngời da đen, 17 triệu ngời gốc Tây Ban Nha, ngoài ra
còn có 8 triệu là ngời gốc Châu á, dân bản địa là ngời Anh điêng (1,5 triệu) và
ngời Eskimô. Đa số dân Mỹ là ngời nhập c, chủ yếu là từ Châu Âu và hội tụ cả
ba đặc tính mà không một nớc nào khác trên thế giới có đợc: Là một nguồn
nhân lực dồi dào, có trình độ văn hoá khoa học, tay nghề cao, với nhiều quan
niệm khác nhau, và là một thị trờng tiêu thụ với mức cầu rất lớn.
Văn hoá Mỹ là một nền văn hoá Anglôxac xong, mang đậm dấu ấn văn
hoá Tây Âu, nhất là văn hoá Anh. Tuy nhiên cần thấy rằng văn hoá Mỹ là kết
quả của quá trình giao lu, hội nhập giữa các nền văn hoá lớn của nhân loại:
Văn hoá phơng tây văn hoá của ngời da đen, văn hoá Châu á, văn hoá của ngời
Anh - điêng bản địa. Những di sản, giá trị văn hoá của quý báu đó góp phần
quan trọng tạo nên sự phát triển kinh tế xã hội và chính trị của nớc Mỹ
ngày nay.


2. Điều kiện lịch sử.
Lịch sử của nớc Mỹ tơng đối ngắn, mới chỉ bao gồm 200 năm hình thành
và phát triển nhng đã sớm trở thành cờng quốc số một trên thế giới. Chắc chắn
yếu tố đầu tiên là sức mạnh tuyệt đối về kinh tế. Ngời ta không cần phải là
một ngời Macxit mới có thể nhận ra rằng mảnh đất thừa thãi của cải vật chất,

nguồn tài nguyên khoáng sản khổng lồ, nền sản xuất công nghiệp đồ sộ, nhng
mạng lới đờng sắt và đờng bộ rộng lớn, những bến cảng bận rộn, những nhà
triệu phú của nớc Mỹ đều hoàn toàn mang ý nghĩa chính trị và chiến lợc. Đến
đâu cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, sản lợng quốc dân của Hoa Kỳ đã bằng
sản lợng quốc dân của tất cả các đại cờng quốc khác gộp lại.
Từ ngày dựng nớc đến nay, lịch sử nớc Mỹ có thể chia làm bốn giai đoạn
phát triển trong hệ thống quan hệ quốc tế.
a. Giai đoạn thứ nhất:
Từ khi dựng nớc năm 1776 đến năm 1815: Trong giai đoạn này, lợi ích
chủ yếu của Mỹ là bảo vệ nền độc lập toàn vẹn lãnh thổ của mình và buôn bán
với Bắc Đại Tây Dơng và khu vực Địa Trung Hải. Vì vậy lúc ấy Mỹ phải theo
đuổi chính sách không phải là cô lập mà là trung lập. Với mục tiêu ấy, Mỹ
phát triển dân quân hùng mạnh, chống lại sự xâm lợc của ngời Châu Âu và
xây dựng hải quân với quy mô nhỏ, nhng có sức mạnh để bảo vệ thuyền buôn
của Mỹ chống lại sự tập kích của quân Anh, Pháp và bọn hải tặc ở Bắc Phi.
b. Giai đoạn thứ hai, từ năm 1815 1989:
Năm 1815 hệ thống quốc tế bớc vào giai đoạn hoà bình dới sự thống trị
của nớc Anh. Lúc ấy, Mỹ đang đợc hạm đội Anh và ngoại giao Anh che chở.
Trạng thái cô lập đã trở thành điều kiện sinh tồn của Mỹ. Tiến hành bành trớng và phát triển kinh tế trên đại lục Bắc Mỹ trở thành mục tiêu u tiên xem xét
của nớc Mỹ. Năm 1823 Chủ nghĩa Mônrơe xuất hiện đánh dấu một mốc
quan trọng. Lúc ấy tổng thống Monroe tuyên bố: Châu Mỹ là ngời Mỹ, bất
cứ Châu Âu nào cũng không đợc xí phần công việc Châu Mỹ. Trong giai
đoạn này, Mỹ đã tiến hành 2 cuộc chiến tranh ở Bắc Mỹ. Lần thứ nhất là chiến
tranh Mỹ Mêhicô những năm 1846 1848, gây chiến để bành trớng liên
bang; Sau đấy là chiến tranh Nam Bắc những năm 1861 1865 để bảo vệ
liên bang.
c. Giai đoạn thứ ba, từ năm 1898 1945
Hòa bình dới sự thống trị của nớc Anh cáo chung khi thế kỷ XIX chấm
dứt với sự đồng khởi tranh giành trung tâm quyền lực giữa Pháp, Nhật, Nga
và Mỹ.

Năm 1898 Mỹ thắng Tây Ban Nha và trở thành nớc thực dân lớn thứ hai,
có vai trò quan trọng trên sân khấu thế giới.


Trong giai đoạn này chiến lợc của Mỹ đã thay đổi: bành trớng từ đại lục
của Châu Mỹ chuyển ra nớc ngoài. Mỹ đã tiến hành ba cuộc chiến tranh nhằm
cân bằng lực lợng Châu Âu và Châu á, phát động chiến tranh với Tây Ban
Nha, tham gia vào cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 1918) và chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 1945).
d. Giai đoạn thứ t, từ năm 1945 1991.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai Mỹ trở thành cờng quốc đứng đầu phe t
bản chủ nghĩa. Thể chế quan hệ quốc tế lấy chiến tranh lạnh làm nội dung
chính bắt đầu hình thành. Mục tiêu của Mỹ lúc này là đối đầu, ngăn chặn Liên
Xô và các nớc XHCN. Năm 1991 Liên Xô giải thể, tình hình thế giới chuyển
sang thời kỳ mới.
Bốn giai đoạn trên cho thấy, giai đoạn 1 và 2 là thời kỳ Mỹ bành trớng
trên đại lục; giai đoạn ba và giai đoạn bốn là thời kỳ Mỹ bành trớng ra nớc
ngoài trong khoảng gần 100 năm.
II. Tình hình thế giới và lực lợng của Mỹ hiện nay.

Khi định ra chiến lợc đối ngoại của nhà nớc, về cơ bản Mỹ dựa vào lý
luận địa chính trị của Phơng Tây, tức là bảo đảm sự cân bằng của đại lục
Âu - á, không để xuất hiện siêu cờng đối chọi với Mỹ. Mỹ ra sức phát huy lực
lợng của mình trong quan hệ quốc tế. Hơn 200 năm từ ngày lập nớc đến nay,
Mỹ phát triển nhanh chóng và thịnh vợng.
Phát triển kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng nhất thể hiện
sức mạnh và vai trò của Mỹ trên thế giới. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ
có sức mạnh kinh tế không nớc nào sánh kịp. Sáu nớc công nghiệp hàng đầu
thế giới (kể cả Mỹ đợc gọi là G7) có giá trị GDP chỉ đạt 75% GDP của Mỹ.
Năm 1999, GDP của Mỹ đứng đầu thế giới, của Anh là 5493 tỷ USD

(bằng 59,3% của Mỹ) Nhật Bản: 4.349 tỉ USD (gần bằng 47%) Đức 2.105 tỷ
USD (22,7%) Pháp 1425 tỉ USD (13,4%) Italy 1163 tỷ USD (12,6%) Canada
643 tỉ USD (6,9%). Nh vậy, nếu có mức tăng trởng kinh tế nh thời gian qua,
phải mất nhiều thập kỷ nữa các nớc có GDP cao bậc nhất thế giới (Trung
Quốc có GDP theo sức mua đạt 44,9% của Mỹ, 4.175 tỷ USD) mới có thể có
đợc sức mạnh kinh tế của Mỹ hiện nay.
Trong những năm 1982 1991, tốc độ tăng trởng trung bình của nền
kinh tế (GDP thực) của các nớc G7 là 3,0%, của Mỹ là 2,9%. Trong 10 năm
tiếp theo, chỉ số tơng ứng là 2,6% và 3,6%. Điều này cho thấy GDP tuyệt đối
của các nớc công nghiệp phát triển nhất không tăng mạnh nh của Mỹ, và Mỹ
có khả năng mở rộng khoảng cách phát triển so với các nớc này, và rõ ràng
khó có sự thách thức tổng thể nào đối với sự chi phối thế giới về kinh tế của
Mỹ.


Tình hình tăng trởng xuất nhập khẩu, đầu t nớc ngoài của Mỹ cũng khả
quan hơn nhiều nớc công nghiệp phát triển khác. Năm 1999, kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hoá của Mỹ đạt 1.715,5 tỷ USD, trong khi đó của Nhật Bản là
684,1 tỷ USD. Trong cùng năm đó Mỹ huy động vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
là 282,5 tỉ USD, Nhật chỉ thu hút đợc 12,31 tỉ USD. Đồng thời Mỹ đầu t ra nớc ngoài 152,16 tỉ USD và Nhật có lợng FDI ra nớc ngoài là 22,27 tỉ USD.
a. Về khoa học công nghệ: Năm 1996, Mỹ có 4,63 triệu nhà khoa học
Mỹ giữ vị trí then chốt trong nhiều lĩnh vực của thế giới nh: tin học, hoá học,
dợc phẩm, nông nghiệp, vũ trụ, dầu lửa, phim ảnh, mỹ phẩm. Những năm gần
đây Hoa Kỳ đã đầu t cho khu vực tri thức mới, truyền bá tri thức khoảng 20%
GDP. Trong đó đầu t cho giáo dục là 10%, bồi dỡng nâng cao 5%, nghiên cứu
và phát triển (R & D) 5%. Hiện nay khoảng 60% công nhân của Hoa Kỳ là
công nhân tri thức và có 80% ngành nghề mới đợc tạo ra từ tri thức. Tỷ trọng
những ngành công nghệ cao trong tổng giá trị của công nghệ chế biến và giá
trị xuất khẩu các sản phẩm thuộc các ngành công nghệ cao đang tăng nhanh.
b. Về quân sự.

Từ năm 1945 đến nay, Mỹ đã sản xuất khoảng 60.000 vũ khí nguyên tử,
nhng theo con số của Lầu Năm góc thì chỉ có 18000 đợc triển khai và sử dụng
nh một lực lợng răn đe chiến lợc.
Về vũ khí thông thờng, Mỹ luôn duy trì sự có mặt của lực lợng quân sự
tuyến trớc, cho phép Mỹ có thể nhanh chóng triển khai ở những nơi cần thiết.
ở Châu Âu Mỹ đang duy trì khoảng 100.000 quân và 700 đầu đạn hạt nhân . ở
Châu á, tính đến năm 1993, Mỹ chỉ mới cắt giảm 15.000 quân trong số hơn
100.000 đang có mặt tại Nhật Bản, Nam Triều Tiên và trớc đó là Philipin.
c. Về chính trị xã hội.
Với chế độ chính trị t sản hiện hành do hai đảng Cộng hoà và Dân chủ
thay nhau cầm quyền. Mỹ chú trọng các cơ quan và tổ chức để vạch ra chiến lợc, chính sách đối ngoại.
Đầu năm 1995 Bill Clintơn công bố Chiến lợc anh minh, quốc gia cam
kết và mở rộng nhằm mục tiêu: Ra sức củng cố và phát huy sức mạnh mọi
mặt của Mỹ trong nớc cũng nh trên thế giới, bảo vệ an ninh và các lợi ích
chiến lợc của Mỹ trên thế giới; tập trung sức mạnh chấn hng nền kinh tế Mỹ,
xây dựng trật tự thế giới mới, bảo đảm sự lãnh đạo của Mỹ đối với thế giới
và Mỹ có vai trò lãnh đạo toàn cầu mở rộng và phổ biến giá trị của Mỹ ra
thế giới và ngăn chặn không để xuất hiện đối thủ cạnh tranh với Mỹ.
Tất nhiên việc thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế của một nớc phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có chính sách đợc hoạch định cho từng giai
đoạn. Và chính sách tham gia rộng rãi vào các quan hệ quốc tế của Mỹ dờng


nh mang lại hiệu quả cao hơn cho sự phát triển nền kinh tế trong những năm
90.
Kết quả quan trọng của chính sách phục hng nớc Mỹ và thúc đẩy phát
triển kinh tế là nớc Mỹ đã thu hút đợc một lực lợng lao động trong nớc ngày
một nhiều hơn, năm 1990 cả nớc Mỹ có 118,8 triệu lao động, năm 1997 là
129,6 triệu (tăng gần 11 triệu ngời). Có thể nói tăng việc làm giảm thất nghiệp
trong những năm 90 là một thành công lớn của nớc Mỹ, giúp cho Mỹ có điều

kiện mở rộng quy mô kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội.
Thu nhập trên đầu ngời hàng năm của ngời dân Mỹ đạt rất cao, nếu tính
theo chỉ số sức mua của GDP hiện nay Mỹ đứng đầu thế giới (33,872 nghìn
USD).
Điều tiết lạm phát cũng là một thành công trong phát triển kinh tế Mỹ,
trong nhiều năm gần đây, chỉ số lạm phát hàng năm luôn ở mức dới 2%, bảo
đảm cho nền kinh tế Mỹ phát triển khá ổn định.
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác khiến cho nền kinh tế Mỹ
phát triển nhanh chóng và ổn định trong những năm 90 và có thể cả trong
những thập niên đầu thế kỷ 21 là Mỹ đã đi đầu thế giới trong việc chuyển
mạnh cơ cấu kinh tế sang những ngành hiện đại, dựa vào tri thức, ở Mỹ gọi là
nền kinh tế mới. Thực ra, Mỹ đã chuyển hớng cơ cấu kinh tế, cơ cấu nghiên
cứu khoa học (thông qua chi phí vốn cho R & D) nhiều năm trớc đây hớng vào
các ngành điện tử, tin học sau này này đợc gọi phổ biến là các ngành công
nghệ thông tin và các ngành liên quan. Mỹ phát triển mạnh ngành giáo dục đào tạo với chi phí khoảng 9 10% GDP, và vào nghiên cứu triển khai
khoảng 2,8% GDP (khoảng 1000 tỉ USD cho hai lĩnh vực này hàng năm),
đồng thời Mỹ cũng đã đẩy mạnh ứng dụng và thơng mại hoá kết quả nghiên
cứu khoa học, kể cả việc bán các sản phẩm công nghệ cao. Mỹ cũng chủ trơng
quốc tế hoá đời sống kinh tế, thơng mại điện tử toàn cầu... nhằm mở cửa mọi
biên giới kinh tế quốc gia cho hàng hoá dịch vụ quốc tế lu thông tự do.
Những thành quả mà Mỹ đã có đợc là do nền kinh tế mới đem lại. Vậy
những cái mới của nền kinh tế quốc dân Mỹ hiện nay nằm ở đâu?
Thứ nhất, về phơng diện quản lý: hoạt động kinh doanh theo phơng thức
hợp tác bình đẳng ngày càng phổ biến, nguồn gốc trí tuệ đợc coi trọng cha
từng thấy. Mỹ đã giải quyết triệt để sự bất bình đẳng giữa ngời với ngời, giữa
quản đốc và công nhân... trong mô hình sản xuất cơ bản của nền kinh tế công
nghiệp truyền thống: phân công lao động rõ ràng, sản xuất hàng loạt.
Thứ hai, về mặt tổ chức doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức hình kim tự tháp
nay đã đợc mạng hoá, làm giảm một khoản chi phí khá lớn về tổ chức. Thông
tin qua mạng làm cho hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng trở nên rõ

ràng, minh bạch. Giờ đây thời gian làm việc đợc rút ngắn nhng hiệu quả hơn,


không gian đợc thu hẹp, trách nhiệm công việc đợc phân công rõ ràng hơn, cơ
cấu tổ chức đợc thắt chặt lại...
Thứ ba, về mặt hợp lý giữa doanh nghiệp và chính phủ:
Mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và chính phủ là sợi dây liên
kết mới đợc hình thành, ở đó nguồn nhân lực rất đợc coi trọng. Họ đặt nguồn
nhân lực và kinh phí cho nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật lên hàng đầu.
Lợi ích của dân tộc chỉ đợc bảo đảm khi lợi thế so sánh của các công ty Mỹ
trong nền kinh tế thế giới đợc nâng cao. Trong nền kinh tế mạng, quốc tịch
gốc đã thiếu mất cơ sở hiện thực suy cho cùng bản vị tin tức và bản vị trí
tuệ đã thay thế cho bản vị tiền và quyền lực.
Thứ t, trong quan hệ hợp tác quốc tế: Ra sức tận dụng u thế của mạng tin
tức và tìm kiếm lợi ích ngoài khu vực.
Mỹ từ lâu đã rất giỏi trong việc tận dụng nguồn tài nguyên toàn cầu. Từ
việc cung cấp vũ khí cho các cuộc chiến tranh đến hệ thống đô la Mỹ, hiệp
định mậu dịch thuế quan, tổ chức tài chính tiền tệ thế giới, ngân hàng thế
giới... Trong thời kỳ dịch vụ mạng đang hết sức phát triển này, ngời Mỹ lại
một lần nữa biết lợi dụng u thế của mình để làm lợi cho chính mình.
Tuy nhiên, sau gần 10 năm tăng trởng cao, nền kinh tế Mỹ bắt đầu giảm
sút vào giữa năm 2000 vừa qua. Số liệu tăng trởng GDP của Mỹ năm 200 và
đầu năm 2001 nh sau: (Bảng 1)
Năm 2000
Năm 2001 dự báo
QI
4,8
0,75
QII
5,6

2,25
QIII
2,2
QIV
1,4 (2,2; 1,6)1
Nguồn: Business Week, the Economist năm 2000 tháng 1/2001
Qua số liệu trên ta thấy sự giảm sút của nền kinh tế Mỹ là đáng kinh
ngạc. Điều đó làm cho toàn thế giới đáng lo ngại Hội nghị Bộ trởng tài chính
các nớc G7, diễn đàn Kinh tế Davos vừa qua đã nhấn mạnh sự lo ngại này.
Nhiều nớc, nhiều nhà kinh tế thế giới đã nói đến sự tác động tiêu cực của kinh
tế Mỹ đối với kinh tế thế giới, Châu Âu, Châu á... Giữa năm 2000 đã có những
dấu hiệu chững lại của nền kinh tế Mỹ ngời ta bắt đầu nói tới sự suy thoái của
nó. Đầu năm 2001 ông A.Greenspan lại phát biểu kinh tế Mỹ đang phát triển
với tốc độ số không... khiến cho những lo ngại của thế giới tăng thêm. Đặc
biệt sau cuộc tấn công vào hai trung tâm kinh tế và quân sự của Mỹ hôm 11/9,
nền kinh tế Mỹ lại bớc vào thời kỳ suy thoái mới. Chỉ số chứng khoán ở các
thị trờng chứng khoán liên tục giảm mạnh cộng thêm sự giảm giá của đồng
USD. Các nhà kinh tế cho rằng, thời gian tới kinh tế Mỹ sẽ tăng trởng âm, một
thị trờng kém ổn định nh vậy sẽ hạn chế các luồng vốn đầu t lớn chảy vào nớc


Mỹ. Thêm vào đó , chính phủ Mỹ phải tiêu tốn một lợng lớn ngân sách cho
cuộc tấn công trả đũa Apganixtan hôm 8/10 vừa qua. Cho dù FED liên tục cắt
giảm lãi suất cho vay xuống chỉ còn 2,5% thì nền kinh tế Mỹ vẫn không thể
tránh khỏi suy thoái trong thời gian tới.


Chơng II
Chính sách thơng mại của Mỹ
I. Cơ sở lý luận


Chính sách kinh tế đối ngoại là hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện
pháp thích hợp mà Nhà nớc áp dụng để thực hiện, điều chỉnh các hoạt động
kinh tế đối ngoại của một quốc gia nhằm đạt đợc các mục tiêu của chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó.
Chính sách thơng mại là một bộ phận cấu thành chính sách kinh tế đối
ngoại nhằm điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế của một quốc gia.
Chính sách thơng mại quốc tế bao gồm một hệ thống các chính sách,
công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt
động thơng mại quốc tế của một quốc gia, trong một thời kỳ nhất định nhằm
đạt đợc những mục tiêu đã định trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia đó.
Nhiệm vụ của chính sách thơng mại quốc tế:
- Một là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nớc mở rộng thị trờng ra nớc ngoài nhằm tăng quy mô xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng thế giới.
- Hai là, bảo vệ thị trờng trong nớc trớc sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ
của các hàng hoá và dịch vụ nớc ngoài. Các hình thức của chính sách thơng
mại quốc tế của một quốc gia: Trong thực tế, chính sách thơng mại quốc tế
khác nhau giữa các quốc gia và thay đổi qua các thời kỳ lịch sử, chúng đợc
biểu hiện dới các hình thức cụ thể khác nhau nhng có hai dạng điển hình là
chính sách mậu dịch tự do và chính sách bảo hộ mậu dịch.
Chính sách mậu dịch tự do là chính sách thơng mại quốc tế trong đó
Chính phủ nớc chủ nhà không phân biệt hàng hoá nớc ngoài với hàng hoá nội
địa trên thị trờng nớc mình, do đó không thực hiện các biện pháp cản trở hàng
hoá nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng nớc mình.
Chính sách bảo hộ mậu dịch là chính sách thơng mại quốc tế trong đó
Chính phủ của một quốc gia. áp dụng các biện pháp để cản trở và điều chỉnh
dòng vận động của hàng hoá nớc ngoài xâm nhập vào thị trờng nớc mình.
Trong thực tế, chính sách mậu dịch tự do chủ yếu đợc áp dụng giữa các
quốc gia trong một liên kết kinh tế khu vực còn giữa các quốc gia không thuộc

một liên kết kinh tế khu vực thì mức độ tự do thờng bị hạn chế. Một số nớc
phát triển có xu hớng đòi hỏi các nớc khác thực hiện chính sách mậu dịch tự
do đối với hàng hoá của họ, song thực tế hầu hết các quốc gia vẫn bằng cách
này hay cách khác thực hiện việc bảo hộ hàng hoá do nớc mình xuất ra.


Chính sách thơng mại quốc tế bao gồm: chính sách mặt hàng, chính sách
thị trờng, chính sách hỗ trợ. Ba bộ phận này có liên quan hữu cơ với nhau.
Chính sách mặt hàng bao gồm danh mục các hàng hoá khuyến khích xuất
nhập khẩu, hạn chế xuất nhập khẩu, cấm xuất nhập khẩu. Chính sách thị trờng
bao gồm định hớng và các biện pháp mở rộng, thâm nhập thị trờng nớc ngoài
với sự chú ý tới các thị trờng trọng điểm và thị trờng quan hệ hữu hảo. Chính
sách hỗ trợ bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác động gián
tiếp đến các hoạt động thơng mại quốc tế của quốc gia đó nh chính sách đầu t
hàng xuất khẩu, chính sách tín dụng u đãi xuất nhập khẩu...
Các công cụ của chính sách thơng mại quốc tế bao gồm:
Thuế quan: là thuế đánh vào các hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh
nhằm mục tiêu mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động thơng mại quốc tế.
Hạn ngạch là quy định của chính phủ về hạn mức đợc xuất nhập khẩu
một mặt hàng trong một khoảng thời gian nhất định.
Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh là quy định của chính phủ về xuất
nhập khẩu hàng hoá nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời tiêu dùng.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là công cụ mà một nớc yêu cầu, một nớc
khác tự nguyện hạn chế xuất khẩu sang nớc mình nếu không sẽ áp dụng biện
pháp trả đũa.
Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ u đãi cho doanh nghiệp trong xuất khẩu:
miễn - giảm hoãn hoãn thuế, khấu hao, cấp tín dụng.
Tỷ giá hối đoái: Phá giá đồng nội tệ để kích thích xuất khẩu, ngoài ra còn
có quy định và sử dụng nguồn nhân lực địa phơng, quy định mức u đãi khi sử
dụng nguồn nhân lực trong nớc.

Trong thơng mại quốc tế các chính sách này đợc sử dụng rất linh hoạt,
mềm dẻo và khéo léo, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của từng nớc.
II. Chính sách thơng mại quốc tế của Mỹ.

Năm 1492, Critxtốpcôlômbô tìm ra châu Mỹ. Năm 1776 bản tuyên ngôn
nhân quyền đánh dấu sự ra đời của hợp chủng quốc Hoa Kỳ (USA). Trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, nền kinh tế Hoa Kỳ đã trở thành một trong những
nền kinh tế có tiềm lực lớn trên thế giới.
Chiến lợc kinh tế đối ngoại của Mỹ bao gồm các nhiệm vụ và lợi ích
mang tính quốc gia và t nhân rất khác nhau, đợc hình thành dới sự tác động
của các lực lợng nhiều khi trái ngợc nhau. Phục vụ nhu cầu hớng ra thị trờng
bên ngoài của nền kinh tế đang ngày càng phát triển của đất nớc cũng nh của
đại t bản, chiến lợc kinh tế đối ngoại phải tính đến địa vị và các điều kiện tồn
tại đặc biệt của các nhóm xã hội, các ngành kinh tế riêng biệt cũng nh các
mục đích trong chính sách đối ngoại của Mỹ. Các xu hớng ly tâm cũng nh h-


ớng tâm khách quan vốn có trong sự phát triển của hệ thống kinh tế thế giới
thể hiện trong chiến lợc làm cho nó thêm mâu thuẫn. Các nhân tố có tính chất
tình huống ngắn hạn và dài hạn, sự thay đổi các u tiên trong chính sách của
giới cầm quyền, vị trí của đất nớc trong hệ thống phân công lao động quốc tế,
tình hình ngoại thơng và thanh toán cũng để lại dấu ấn nhất định trong chiến lợc kinh tế đối ngoại ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
Mặc dù vậy, bắt đầu từ những năm 30, hớng cơ bản của chiến lợc kinh tế
đối ngoại đã định hình khá rõ ràng. Đó là mở rộng các mối quan hệ kinh tế thế
giới bằng cách loại bỏ triệt để các hàng rào nhân tạo trên con đờng lu thông
hàng hoá, dịch vụ và vốn trên thế giới.
Xét từ khía cạnh kinh tế, đờng lối chiến lợc này dựa trớc hết vào hkát
vọng khách quan vốn có của chủ nghĩa t bản nhằm mở rộng đến vô hạn nền
sản xuất mà các nhà khoa học thuộc các trờng phái và xu hớng khác nhau đã
nhiều lần lu ý đến, và quan niệm về thị trờng tự do nh một cơ chế tối u để tổ

chức các hoạt động kinh tế. Chủ nghĩa bành trớng mà nền tảng của nó là lòng
khát khao tăng lợi nhuận và quy luật cạnh tranh thể hiện, chẳng hạn ở sự tìm
kiếm không mệt mỏi các thị trờng mới, các lĩnh vực đầu t mới có lợi dẫn đến
chỗ đa các quá trình tái sản xuất vợt ra khỏi biên giới quốc gia của từng nớc
và thúc đẩy quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới phát triển.
Trong lĩnh vực quan hệ quốc tế, chính sách mậu dịch tự do tạo điều kiện
thuận lợi tới mức tối đa để nền kinh tế quốc gia tham gia một cách có hiệu quả
vào hệ thống phân công lao động quốc tế và hình thành một cơ cấu hợp lý
nhất (hoàn toàn theo quan điểm kinh tế) của nền sản xuất xã hội. Ricacdo đã
viết trong hệ thống mậu dịch tự do vô hạn, mỗi nớc đều trao vốn của mình,
lao động của mình cho việc sử dụng mà mình có lợi nhất Tựa nh một thực thể
cốt lõi của chính sách kinh tế đối ngoại trong điều kiện các quan hệ hàng hoá
tiền tệ phát triển, mục tiêu hớng tới của chủ nghĩa t bản là tăng trởng không
ngừng và do vậy nó gắn chặt với xu hớng mở rộng và củng cố nền tảng tổ
chức thị trờng của nền kinh tế t bản thế giới.
Trong các nớc phơng Tây, Mỹ nổi lên là một nớc trung thành về mặt t tởng đối với các cơ sở của kinh tế chính trị t sản cổ điển và tin tởng vào lý
thuyết lợi thế so sánh của Đ. Ricado, tức là lý thuyết lấy sự cần thiết của
quan hệ thị trờng tự do giữa các quốc gia làm tiền đề. Theo lời của tổng thống
Rigân Sự thịnh vợng và phát triển kinh tế sẽ không thể có nếu thiếu sự tự do
kinh tế cũng nh không thể bảo vệ những tự do cá nhân và chính trị của
chúng ta nếu thiếu tự do kinh tế.
Tổng thống W. Bush cha khẳng định rằng chính quyền của ông đặt cho
mình mục đích đạt cho đợc việc cùng chuyển sang các thị trờng mở, chống lại
chính sách bảo hộ mậu dịch, kiên quyết bác bỏ lời kêu gọi thực hiện chế độ
buôn bán có quản lý bởi vì các ý đồ của chính phủ khi không tính tới các giải


pháp của thị trờng thế giới và việc quản lý buôn bán hoặc các nguồn đầu t,
nhất định sẽ làm yếu đi mức linh hoạt của nền kinh tế và làm giảm mức sống
Coi cạnh tranh trên thế giới không phải là một sự đe doạ mà nh một hiện

tợng mở ra những khả năng mới cho Mỹ và các bạn hàng của Mỹ Bỏ qua
cạnh tranh chúng ta không còn là ngời có khả năng cạnh tranh đã là một bộ
phận cấu thành trong quan điểm kinh tế đối ngoại của Mỹ. Cần khẳng định
rằng, chính sách tự do buôn bán gắn chặt với nhiệm vụ bảo đảm vị trí đứng
đầu của nớc Mỹ trong thế giới t bản. Các nguyên tắc mới trong chiến lợc kinh
tế đối ngoại của Mỹ thể hiện trong các chơng trình của các thoả thuận buôn
bán trên cơ sở có đi có lại năm 1934 và cùng với nó đã thực sự bắt đầu một
phong trào trên toàn thế giới huỷ bỏ hệ thống mậu dịch đợc coi là có một ý
nghĩa đặc biệt giống nh một viên đá tảng cần thiết cho toà nhà thế giới (Lời
của Hall Bộ trởng ngoại giao trong chính phủ Roosevelt) giới cầm quyền
Mỹ thừa nhận rằng chỉ bằng việc buôn bán tự do chúng ta mới có thể đợc
đảm bảo vẫn còn là những ngời có khả năng cạnh tranh.
Với những cơ sở lý luận trên chính sách thơng mại quốc tế của Mỹ đợc
xem xét qua các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn những năm 1950 và 1960.
Mục tiêu chủ yếu của chính sách kinh tế đối ngoại của Hoa Kỳ trong giai
đoạn này là khôi phục nền kinh tế của các nớc sau chiến tranh và gia tăng ảnh
hởng về kinh tế của Mỹ đối với các nớc khác. Đến cuối những năm 1960,
chính sách kinh tế đối ngoại của Mỹ đợc xem là một phơng tiện để phát triển
hoạt động đối ngoại, chính phủ đã không chú ý đến việc phát triển kinh tế
trong nớc nhng lại cố gắng mở rộng hoạt động thơng mại trên quy mô toàn thế
giới.
Đến năm 1950, chính sách kinh tế đối ngoại của Mỹ đã đợc xác định rõ
hơn nhằm phục vụ hai chiến lợc phát triển quốc tế chủ yếu. Chiến lợc thứ nhất
là viện trợ tài chính hữu hiệu cho các nớc Tây Âu và Nhật Bản để phục hồi
kinh tế sau chiến tranh. Ngợc lại, sự phát triển kinh tế của Tây Âu và Nhật
Bản sẽ tạo điều kiện ổn định chính trị và hạn chế sự ban rộng của các nớc xã
hội chủ nghĩa. Hoa Kỳ rất chú trọng lớn đến hoạt động viện trợ quốc tế thông
qua việc phát triển mạnh các quan hệ thơng mại nhằm liên kết các nớc công
nghiệp lại với nhau trong một trật tự thơng mại quốc tế không phân biệt, đôi

bên cùng có lợi dung hoà và ổn định.
Chiến lợc thứ hai là chiến lợc viện trợ thân thiện cho các nớc ở Châu Mỹ
La Tinh và các nớc độc lập mới nổi lên ở Châu á và Châu Phi. Quốc hội Hoa
Kỳ đa ra chính sách chú ý nhiều đến việc khuyến khích hoạt động nhập khẩu
và công nhận quyền của các nớc khác đợc thực hiện hạn chế nhập khẩu bằng
phân biệt đối xử và áp dụng các hạn chế về số lợng. Đây là một vấn đề cơ bản
đợc đa ra trong cuộc đàm phán vào năm 1947 để thành lập tổ chức thơng mại


quốc tế (ITO). Nhiều ý kiến cho rằng ITO có quá nhiều ngoại lệ trong điều lệ
và hoạt động thơng mại của Hoa Kỳ phải là đối tợng chịu nhiều hạn chế và
phân biệt hơn trớc đây. Ngay khi hội nghị của ITO bị thất bại vào năm 1949
trong việc phê chuẩn thành viên Hoa Kỳ, chính quyền Ai xen hao quyết
định trình điều lệ của ITO vào kỳ họp tiếp theo. Năm 1994 tổ chức thơng mại
thế giới (WTO) ra đời.
Chính sách thơng mại quốc tế của Hoa Kỳ đối với Nhật Bản vào những
năm 1950 đợc gắn với chiến lợc đối đầu với Tây Âu. Hiệp định thơng mại
song phơng đợc ký kết giữa Hoa Kỳ và Nhật Bản đợc ký vào năm 1955 là một
ví dụ về hy sinh lợi ích quốc gia để đạt đợc lợi ích của chính sách đối ngoại.
Vì lý do an ninh, đây là một hiệp định không cân bằng về lợi ích trong đó
Nhật bản đa ra các nhợng bộ về thuế quan còn Hoa Kỳ mở rộng việc cắt giảm
thuế quan cho tất cả hàng hoá xuất khẩu của Nhật Bản.
Hoa Kỳ còn đề cập đến vai trò của trởng đoàn đàm phán của Hoa Kỳ
trong vòng đàm phán ở Dillon năm 1962. Các nớc đã tích cực tham gia đàm
phán để thành lập một tổ chức thống nhất trên cơ sở đại diện các quốc gia
thành viên nhằm bảo vệ lợi ích của các quốc gia. Chính quyền Kenơđi đã đồng
ý nhợng bộ thuế quan thấp hơn mức thấp nhất là mức tối thiếu cần thiết bảo hộ
do hội đồng thuế quan độc lập đa ra. Thất bại của vòng đàm phán Dillon thể
hiện ở việc không thực hiện đợc mục tiêu cắt giảm thuế của chính quyền
Kenơđy. Việc trợ cấp thực hiện theo phơng châm hoặc là mở rộng buôn bán

hoặc là đóng cửa hoàn toàn đã đợc chính quyền Kenơdy đa ra thảo luận quốc
hội để thực hiện cắt giảm thuế ở phạm vi rộng nhất.
Năm 1962, Đạo luật thơng mại mở rộng có hiệu lực đợc đa ra, đạo luật
này đợc xây dựng trên nguyên tắc có đi có lại nhằm giảm 50% thuế quan nhng
có một số ngoại lệ. Kể cả mức thuế 5% hoặc thấp hơn có thể bị loại trừ hoàn
toàn. Đạo luật này đa ra thoả thuận cắt giảm thuế quan trong 5 năm và thời
hạn cuối cùng là năm 1967. Mức thuế quan trung bình giữa các nớc công
nghiệp sau khi đợc cắt giảm thuế thấp hơn 60%. Lúc này, hàng rào phi thuế
quan lại trở thành cản trở chủ yếu đối với việc bán hàng hoá chế tạo giữa các
nớc.
Đến cuối những năm 60, nền kinh tế thế giới có những biến động lớn,
các chính sách kinh tế vĩ mô không đúng nguyên tắc đã làm giảm sức mạnh
kinh tế của Hoa Kỳ. Trên lĩnh vực đối ngoại, sự đe doạ của Nhật Bản và Tây
Âu không lớn bằng sự đe doạ của các nớc XHCN. Vì vậy, Hoa Kỳ phải đề cao
mục tiêu an ninh quốc gia và sử dụng hạn chế hàng rào cản trở hoạt động nhập
khẩu trong quan hệ các nớc này. Sự giảm sút của tính chất quốc tế hoá nền
kinh tế thế giới có ảnh hởng rất lớn đến chính sách thơng mại của Hoa Kỳ.
2. Giai đoạn những năm 1970 và 1980


Hoa kỳ bắt đầu thực hiện điều chỉnh chính sách thơng mại của mình vào
cuối những năm 1960. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế gắn với tiềm lực về
quân sự bảo đảm cho Hoa Kỳ tiếp tục sự duy trì lãnh đạo kinh tế toàn cầu.
Đạo luật thơng mại những năm 70 quy định áp dụng hạn ngạch đối với sự
tổng hợp và các sản phẩm dệt khác. Đạo luật cũng có quy định áp dụng trong
trờng hợp các nhà sản xuất trong nớc bị thiệt hại lớn do hàng hoá nhập khẩu
cạnh tranh. Các đạo luật đã đợc thông qua bởi hai nghị viện nhng nhiệm kỳ
của quốc hội đã kết thúc trớc khi những sự khác nhau của hai đạo luật đợc
chấp thuận.
Các vấn đề mà chính sách thơng mại cha thực hiện đã đợc đa vào đạo

luật Burke Hartlce năm 1971. Mặc dù đạo luật cha có hiệu lực thi hành nhng điều có ý nghĩa là ở chỗ nó đã chuyển một tổ chức quyền lực về mặt chính
trị AFL CIO (Liên đoàn lao động Hoa kỳ và hiệp hội các tổ chức công
nghiệp) thành một hàng rào bảo hộ. Đạo luật này đa ra quy định áp dụng các
hạn ngạch nhập khẩu có tính chất liên ngành và nó đã làm thay đổi hệ thống
xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ đến mức làm cho các khoản đầu t trực tiếp của
Hoa Kỳ trở nên không có lợi nhuận.
Hiệu lực thực hiện của hệ thống pháp luật thơng mại bảo hộ giảm xuống
vì có sự điều chỉnh lớn trong chính sách kinh tế đối ngoại của Nich Xơn.
Nền kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu gặp phải các khó khăn đặc biệt là lạm phát đi đôi
với suy thoái trong nớc gánh nặng về quốc phòng và bảo vệ các liên minh, Tây
Âu và Nhật Bản đã đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và cán cân thanh toán thặng
d đang đối đầu với Hoa Kỳ, nguy cơ khủng hoảng tiền tệ do việc bán một khối
lợng lớn đôla trên thị trờng ngoại hối và những vấn đề phức tạp nảy sinh do
giảm lợng vàng dự trữ gắn với thâm hụt cán cân thanh toán...
Hoa Kỳ chính thức áp dụng mức thuế nhập khẩu 10% và chấm dứt việc
đổi đôla ra vàng trong các ngân hàng trung ơng nớc ngoài từ ngày 15/8/1971.
Việc hình thành một vòng đàm phán thơng mại đa phơng mới đã làm
xuất hiện nhu cầu thành lập một cơ quan chuyên môn có chức năng giám sát
việc thực hiện các điều khoản về tự do hoá thơng mại. Đạo luật năm 1974 đã
tạo điều kiện thúc đẩy chế độ thơng mại tự do. Đạo luật đã mở rộng phạm vi
điều chỉnh và đa thêm các điều khoản huỷ bỏ nhằm tạo cơ sở để xác định mức
độ thiệt hại đang hoặc sẽ xảy ra. Quốc hội đã hình thành đợc hàng rào tốt hơn
cho các nhà sản xuất nội địa bằng cách ủng hộ các quyết định của tổng thống
bỏ qua đề nghị của tổ chức thơng mại quốc tế theo điều khoản huỷ bỏ.
Điểm quan trọng nhất trong các vấn đề pháp lý chủ yếu đợc đa ra trong
đạo luật thơng mại (1974) là nó đã phản ánh đợc kết quả của vòng đàm phán
thơng mại Tokyo. Do các quan hệ kinh tế đối ngoại của Hoa Kỳ bị thu hẹp các
vòng đàm phán không còn mang trên những ngời tuyên ngôn của chính phủ
nữa mà mang tên địa điểm ký kết hiệp định. Cùng với việc cắt giảm thuế quan



ở các nớc công nghiệp khác việc tiến hành đàm phán để cắt giamr các hàng
rào phi thuế quan cũng đợc thực hiện. Điều này còn bao hàm cả việc thoả
thuận để đa ra các mã số chỉ dẫn áp dụng đối với hoạt động thơng mại.
Yếu tố thứ hai của đạo luật năm 1974 là gia tăng mức độ bảo hộ đối với
các công ty của Hoa Kỳ trớc sự cạnh tranh gay gắt của hàng hoá nhập khẩu từ
Nhật Bản và các nớc công nghiệp hoá (NICs) ở Đông á nh Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan và Hồng Kông. Việc kết hợp giữa chủ nghĩa bảo hộ đơn
phơng của những năm 30 và xu hớng tự do hoá thơng mại của những năm
1960 mà Hoa Kỳ và EEC là những nớc thực hiện chủ yếu đợc gọi là chủ
nghĩa bảo hộ mới.
Biện pháp đầu tiên đợc áp dụng trong những năm 1970 hớng tới chủ
nghĩa bảo hộ đợc hợp pháp hoá ở Hoa Kỳ làm phát sinh hai vấn đề quan trọng
là việc giảm giá của đồng đôla Mỹ và các cơ quan quản lý sẵn sàng áp dụng
các biện pháp hạn chế nhập khẩu một cách đơn phơng đối với bất kỳ sản phẩm
nào. Kể từ năm 1980 chính sách thơng mại quốc tế của Hoa Kỳ có sự ổn định
tơng đối. Tuy nhiên điêu này đã bị chấm dứt do các biện pháp điều chỉnh về
mặt chính sách đợc thực hiện không phù hợp với các xu hớng vận động chung
về mặt kinh tế.
3. Giai đoạn đầu những năm 80 và đầu những năm 90.
Chính sách thơng mại trong giai đoạn này chịu sự tác động lớn của chính
sách kinh tế trong nớc đợc thực hiện từ năm 1981 theo Học thuyết kinh tế
của Rigân, việc giảm thuế mạnh và thâm hụt ngân sách gia tăng do tác động
của chính sách tiền tệ thắt chặt đã làm tăng mức chi tiêu quốc gia cao hơn so
với sản xuất và xuất hiện các khoản tiền tiết kiệm không hợp lý. Tình trạng
này càng trầm trọng hơn do tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại gia tăng và
tăng lợng vốn đầu t vào trong nớc. Tháng 12/1985, Tổng thống Rigân đã tuyên
bố yêu cầu các nớc phải loại bỏ các cam kết bất hợp lý để thực hiện chế độ tự
do hoá thơng mại. Các sáng kiến đợc đa ra trong chính sách tiền tệ và thơng
mại và việc thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm bớt thâm hụt thơng mại

của Hoa Kỳ đã đợc áp dụng nhng vẫn không đáp ứng đợc mục tiêu đặt ra của
quốc hội.
Đạo luật cạnh tranh và thơng mại Omnibus năm 1988 đã tạo ra các cơ sở
pháp lý cho việc hoạch định các chính sách thơng mại chiến lợc của Hoa Kỳ
cũng nh thắt chặt mối quan hệ giữa Quốc hội và chính phủ. Luật thơng mại
năm 1988 cũng đã đa ra đợc cách tiếp cận mà phần lớn các vấn đề thơng mại
của Hoa Kỳ đã vợt ra ngoài khả năng điều tiết của các công cụ của chính sách
thơng mại truyền thống và đòi hỏi phải có các phản ứng tinh vi hơn nh việc
phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô trong các nớc thuộc nhóm G7. Vào những
năm 1990, một vấn đề đợc đặt ra là tăng cờng biện pháp chống phá giá. Khi


biện pháp này đợc áp dụng các bạn hàng chủ yếu của Hoa Kỳ là Nhật Bản và
Trung Quốc đã tìm cách vô hiệu hoá chúng hoặc tìm cách trả đũa Hoa Kỳ.
Gần đây, có nhiều ý kiến cho rằng điều khoản sở hữu trí tuệ của lý thuyết
thơng mại tự do một nguyên tắc của lợi thế so sánh không đợc thực hiện.
Những ngời này đã chú ý đến các lý thuyết mới có tính cấp tiến về kinh tế
công nghiệp công nghệ cao và họ cho rằng mô hình hợp tác giữa các nhà kinh
doanh với chính phủ một cách hoàn hảo nh Nhật Bản có thể tạo đợc Lợi thế
cạnh tranh nhân tạo trong ngành sản xuất có hàm lợng trí tuệ cao.
Việc hoạch định các chính sách thơng mại trong những năm 1990 không
còn chịu sự áp đặt cứng nhắc của các quan điểm có tính chất cực đoan là hoặc
chỉ ủng hộ chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, hoặc chỉ thừa nhận tự do hoá thơng
mại. Cuối những năm 90 Mỹ đã dần dần đa ra chiến lợc kinh tế đối ngoại
quốc gia mới và những quan điểm mới về tự do hoá thơng mại quốc tế.
Thực chất của những thay đổi này là với những nhiệm vụ kinh tế đối
ngoại chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của t bản t nhân quốc tế
theo nghĩa rộng, Mỹ nỗ lực giải quyết các vấn đề không chỉ trên cơ sở đa ph ơng mà còn trên cơ sở song phơng và đặc biệt là ở cấp khu vực. Việc tiếp cận
các quan điểm nh vậy về tự do hoá thơng mại quốc tế là do một loạt các
nguyên nhân, trong đó có sự thất vọng của Mỹ về những biện pháp tự do hoá

thơng mại đa phơng liên quan đến hoạt động của GATT/WTO, và những thay
đổi mang tính cách mạng trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại
những nhân tố cho phép quốc tế hoá và toàn cầu hoá cơ sở sản xuất và nghiên
cứu khoa học không chỉ đối với các hãng lớn mà còn đối với cả các hãng khá
nhỏ.
4. Quan điểm đa phơng về tự do hoá thơng mại quốc tế.
Quan điểm toàn cầu hoá và tự do hoá thơng mại quốc tế là tốt nhất vì nó
bao hàm tới các thành viên nớc ngoài tham gia và tạo khả năng tránh những
lệch lạc về kinh tế, mạo hiểu về chính trị, có liên quan đến việc phân biệt quan
hệ giữa các đối tác thơng mại. Bởi vậy, ngay từ đầu quá trình tồn tại của Hiệp
định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) tuy không nhất trí với một loạt
các điều khoản của hiệp định đa phơng này, song Mỹ vẫn tham gia vào công
việc của tổ chức này, góp phần tạo điều kiện cho quá trình tự do hoá thơng
mại quốc tế. Hoạt động của GATT đợc thực hiện trực tiếp qua các vòng đàm
phán đa phơng đã không ngừng làm giảm mức thuế quan trung bình tại các nớc công nghiệp phát triển là thành viên của hiệp định: từ 40 50% năm 1948
còn 4% vào cuối thập kỷ 90.
Trong khuôn khổ các vòng đàm phán đa phơng của GATT, những kết quả
của vòng đàm phán Uru goay (1986 1994) là quan trọng nhất đối với thơng mại thế giới. Vòng đàm phán này không chỉ tạo điều kiện tiếp tục tự do
hoá mậu dịch hàng công nghiệp, mà còn đa ra những quy tắc quốc tế về nhập


khẩu và xuất khẩu hàng nông sản nhng mặt hàng chủ yếu còn chịu sự quản
lý của nhà nớc. Hơn nữa, lần đầu tiên đã đa ra các biện pháp về điều hành mậu
dịch dịch vụ quốc tế. Cuối cùng, vòng đàm phán này đã thông qua các vấn đề
trong lĩnh vực bảo vệ quyền tác giả và các quyền khác đối với sở hữu trí tuệ
lĩnh vực ngày càng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi quốc tế và vấn đề
điều tiết đầu t trực tiếp. Kết quả quan trọng nhất của vòng đàm phán đa phơng
này là việc thành lập tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Tự do hoá thơng mại thế giới thực hiện theo đờng hớng của WTO tạo ra
những ảnh hởng có lợi đối với nền kinh tế thế giới đợc nhiều nhất trong quá

trình này là Mỹ và các nớc phát triển khác. Theo số liệu của các chuyên gia
Mỹ, nguồn lợi trung bình mỗi năm trên quy mô toàn thế giới trong những năm
trớc mắt là 96 tỉ USD và trong tơng lai xa 171 tỉ USD. Đối với Mỹ chỉ tiêu
này tơng ứng là 13,3 tỉ và 27 tỉ USD. Theo số liệu thống kê chính thức của
Mỹ, khoảng 1/3 khối lợng ngoại thơng của Mỹ là thuộc hoạt động thơng mại
đợc thực hiện trong khuôn khổ hoạt động sản xuất của chính các công ty của
Mỹ. Ngoài ra nhiều nhà kinh tế phơng tây trong thập kỷ 90 đã có xu hớng
xem xét hoạt động ngoại thơng của các công ty. Mỹ nh là bộ phận tiếp theo
hợp lý trong nguồn vốn đầu t nớc ngoài của họ. Trong giai đoạn 1990
1997, khối lợng mậu dịch tự do quốc tế đã tăng khoảng 60% (tính theo đồng
USD) trong đó đầu t nớc ngoài trực tiếp tăng gấp đôi. Tình hình này đã làm
thay đổi mạnh không chỉ quan điểm về vai trò của đầu t nớc ngoài trực tiếp,
mà còn cả vai trò về các hạn chế thuế quan và chính các mức thuế nhập khẩu.
Trong hoạt động ngoại thơng thời gian qua Mỹ đã tích cực nỗ lực để đầu t nớc
ngoài ngày càng phù hợp với luật của các nớc về hoạt động đầu t.
Kể từ khi thành lập WTO (tháng giêng năm 1995), Mỹ đã tích cực tham
gia vào công việc của tổ chức này, góp phần không chỉ với việc mở rộng lĩnh
vực hoạt động mà còn tăng số lợng thành viên tham gia. Theo sáng kiến của
Mỹ tổ chức này đã làm thúc đẩy quá trình đàm phán về các ngành dịch vụ nh
taì chính, viễn thông, dịch chuyển các thể nhân làm cung ứng dịch vụ ra nớc
ngoài. Đồng thời Mỹ tích cực kêu gọi mở rộng tổ chức bằng cách kết nạp
thêm các đối tác thơng mại mới.
Mặc dù mới ra đời song WTO đã trở thành một tổ chức quốc tế có sức
ảnh hởng đối với việc điều tiết mang tính toàn cầu về nền thơng mại thế giới
bằng cách áp dụng các công cụ hiệu quả, thống nhất các cam kết và thực hiện
các quy tắc thơng mại. Các nớc thành viên của tổ chức này chiếm phần lớn
hoạt động thơng mại thế giới (hơn 90%).
Dới đây là số liệu về số lợng các nớc thành viên, (trong ngoặc là tỷ trọng
của các nớc trong tổng xuất khẩu thế giới).
Bảng 2. Các nớc thành viên WTO và vai trò của chúng trong xuất

khẩu thế giới.


Số nớc thành Số nớc đã tuyên Số nớc thành viên
viên
bố tiếp nhận
tiềm năng
Châu Phi
41 (1,7%)
4 (0,2%)
9 (0,2%)
Bắc và Nam Mỹ
33 (19,8%)
1 (0,0%)
1 (0,1%)
Khu vực Châu á - 28 (30,0%)
10 (6,2%)
13 (0,7%)
TBD
Châu Âu và SNG 30 (44,1%)
16 (2,0%)
- (-)
Tổng cộng
132 (90,6%)
31 (9,4%)
23 (1,0%)
Việc hỗ trợ tổ chức rộng lớn này để tiếp tục tự do hoá hệ thống thơng mại
thế giới là một trong những hớng u tiên trong chính sách của chính quyền Mỹ
hiện nay. Đồng thời theo chính phủ Mỹ, quan điểm đa phơng về tự do hoá thơng mại không đáp ứng đợc các nhiệm vụ về mở rộng hoạt động ngoại thơng
trong lĩnh vực mà Mỹ đặc biệt mong muốn tăng cờng vị thế của giảm thuế

quan sẽ không thủ tiêu hoàn toàn đợc các hàng rào thuế quan trong thơng mại
của các nớc phát triển đối với các mặt hàng nh dệt may, giầy, nông sản những
mặt hàng vẫn thuộc danh mục u tiên xuất khẩu của Mỹ. Hơn nữa, trong thời
gian gần đây, trớc ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á,
chính quyền Clintơn đã tích cực nỗ lực để mở vòng đàm phán mới trong
khuôn khổ GATT/WTO.
5. Tự do hoá các quan hệ kinh tế khu vực
Trong thập kỷ qua, quan điểm về quan hệ khu vực đã dần đợc đa lên vị trí
số một trong chính sách kinh tế đối ngoại của Mỹ. Các hiệp định thơng mại
khu vực đã đợc phổ biến rộng rãi trên thế giới và trở thành nhân tố quan trọng
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong hơn 50 năm qua đã có 153 hiệp định thơng mại khu vực đợc ký kết, trong đó phần lớn vẫn còn đang hoạt động
khoảng một nửa trong số các hiệp định đó đợc ký kết trong các thập kỷ 80 và
90. Trên thực tế tất cả các thành viên của WTO đều là thành viên của một
hoặc một số hiệp định khu vực. Cuối thập kỷ 90, 61% thơng mại thế giới đợc
thực hiện qua các tổ chức thơng mại khu vực, trong đó khuôn khổ diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC) chiếm 23,7%. Liên minh
Châu Âu (EU) 22,8%, khu vực thơng mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA)
7,9%, khu vực mậu dịch tự do Bắc và Nam Mỹ (FTAA) 2,6%; khu vực các
nớc EU và Địa Trung Hải (Euromed) 2,3%, khu vực thơng mại tự do
ASEAN 1,3%. Việc các liên minh thơng mại phát triển nhanh - đặc điểm
của thập kỷ vừa qua là phản ứng kịp thời đối với tiến triển chậm trong các
quá trình thực hiện các thoả thuận trong khuôn khổ GATT/WTO về tự do hoá
thơng mại quốc tế. Thực hiện chiến lợc chấn hng nền kinh tế Mỹ bằng cách
lấy xuất khẩu làm hớng chủ đạo, chính quyền Clinton vạch ra chiến lợc thơng
mại chọn những nớc mà họ gọi là những thị trờng mới đang trỗi dậy (Big
Emrging Markets BEM) làm khu vực đột phá. Theo quan điểm của


Oasinhton, ở Châu á - Thái Bình dơng là Trung Quốc, Achentina, ở Châu Phi
có Nam phi, ở Trung Cận Đông là Thổ Nhĩ Kỳ, là ở trong khu vực chiến lợc

BEM. Tổng thống Bill Clinton nhấn mạnh Chiến BEM là trọng tâm cộng tác
của ta từ nay về sau Oasinhton dự tính đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu
của Mỹ cho những thị trờng đang trỗi dậy nói trên, sẽ vợt tổng kim ngạch
xuất khẩu của Mỹ với Nhật Bản và Châu Âu cộng lại.
Hoa Kỳ cũng rất coi trọng thực hiện liên kết kinh tế thơng mại với các
khu vực quan trọng trên thế giới theo đuổi chính sách mậu dịch tự do thuận
theo xu thế khu vực hoá, chính quyền Oasinhton đã xúc tiến thơng lợng với
hai nớc láng giềng phía bắc và phía nam nhằm thiết lập khu vực buôn bán tự
do trong vùng. Ngày 12/8/1992 ba nớc Hoa Kỳ, Canada, Mêhicô đạt thoả
thuận về việc ký kết hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mỹ. C. Noth America Free
Trade Agreement NAFTA). Hiệp định này có hiệu lực từ ngày 1/1/1994,
tạo ra một khu vực buôn bán tự do rộng 20 triệu kilômet vuông với khoảng
400 triệu ngời: tiêu dùng và có GDP khổng lồ 9000 tỉ USD, GNP bình quân
đầu ngời 15807 USD (năm 1995) trong đó có Mỹ là 7600 tỉ USD. Hiệp định
FAFTA bao gồm các điều khoản về buôn bán, dịch vụ, bảo hiểm và đầu t, bảo
hộ chống cạnh tranh không trung thực, xử lý vi phạm quyền sở hữu chất xám.
Hiệp định quy định việc giảm và miễn thuế loại bỏ các hàng rào phi thuế quan
giữa hai nớc với nhau. Là nớc thành viên chủ chốt trong hiệp định. Hoa kỳ
đảm bảo cho mình con đờng thuận lợi để tiếp cận với nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú và thị trờng đang lớn mạnh của hai nớc láng giềng, đồng thời
cải tổ cơ cấu kinh tế trên quy mô toàn Bắc Mỹ.
Với t cách là một nớc Thái bình Dơng, Hoa Kỳ cũng rất quan tâm thực
hiện liên kết kinh tế với Châu á - Thái Bình Dơng (Asia pacific Economics
Comference APEC) thành lập tháng 1 năm 1989, với 12 nớc sáng lập gồm
6 nớc ASEAN (Indonexia, Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan, Brnay) Hoa
Kỳ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Oxtrâylia và Niudilân. Mục tiêu của APEC
là duy trì sự phát triển khu vực vì lợi ích chung của nhân dân trong vùng, giảm
bớt các hàng rào cản trở hàng hoá, thơng mại dịch vụ và đầu t giữa các nớc
thành viên, tiến tới tự do hoá mậu dịch, đóng góp vào sự phát triển chung của
kinh tế thế giới. APEC là tổ chức hợp tác kinh tế hớng ngoại không khép kín,

diễn đàn APEC bao gồm một khu vực rộng lớn nhất thế giới với 2.500 triệu
dân, tạo thành một thị trờng khổng lồ chiếm 51% GDP và 46% xuất khẩu thế
giới.
Tìm cách mở rộng buôn bán làm ăn, thực hiện liên kết kinh tế với Châu
Âu, Hoa Kỳ đã xúc tiến thơng lợng đẩy mạnh hợp tác thơng mại với liên hiệp
Châu Âu (EU). Ngày 31/12/1995 Hoa Kỳ và EU đã ký hiệp định tiến tới thiết
lập khu vực mậu dịch tự do xuyên Đại Tây Dơng (Trans Atlantic Free
Trade Ageement TAFTA) Hoa Kỳ và EU cam kết cùng nhau hành động trong
khoảng 130 lĩnh vực từ buôn bán tới giáo dục, mở rộng hợp tác trong việc viện


trợ nhân đạo, chống matuý... Thị trờng xuyên Đại Tây Dơng có 640 dân và
tổng giá trị GNP hơn 16.400 tỉ USD (Mỹ: 7600tỉ USD, EU: 8.800 tỉ USD năm
1995).
Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều chuyên gia chính NAFTA đã góp phần
đáng kể tạo ra cuộc khủng hoảng tài chính Mehico 1994 1995 với kết quả
là đồng Peso Mehico bị phá giá và lạm phát tăng vọt từ 7%, năm 1994 lên
50% năm 1995. Năm 1998 lạm phát có giảm nhng vẫn khá cao (16%) mức
thâm hụt cán cân thơng mại của Mêhico cũng khá lớn so với trình độ phát
triển lực lợng sản xuất ở nớc này. Một số chuyên gia cũng đã chỉ ra rằng
NAFTA đã gây trở ngại cho Mỹ trong việc tiếp tục tự do hoá quan hệ ngoại
thơng với nhiều nớc kém phát triển nhất ở Châu á và Châu Phi, nguyên nhân
của vấn đề này là theo điều khoản của NAFTA, để nhập khẩu miễn thuế vào
lãnh thổ Mỹ, các thành phần căn bản của nhiều loại sản phẩm bắt buộc phải đợc sản xuất trên lãnh thổ Mêhico hoặc Canada. Hiện nay, với lý do này mà các
nhà sản xuất tivi đang tập trung vào sản xuất Kinêxcop tại Mêhico, nh vậy
là làm mất đi khả năng tổ chức tơng tự đối với các nớc khác.
Sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt lịch sử trong lĩnh vực kinh tế thơng mại
của các nền kinh tế trong khu vực có ý nghĩa quan trọng để thúc đẩy phát triển
kinh tế Mỹ và kinh tế các nớc khác trong khu vực thơng mại tự do này.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á cũng cho thấy mặt trái

của quá trình tự do hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là việc tự do các
dòng vốn tài chính. Ngay cả những nhà sáng tạo sự thần kỳ của kinh tế
Malaixia, cũng phải thừa nhận rằng những nguyên nhân chính của cuộc khủng
hoảng nặng nền vừa qua mà Malaixia gánh chịu là các dòng vốn phi điều tiết
dồn vào nớc này vì lợi nhuận cao dới hình thức đầu t mang tính chất đầu cơ.
Việc tự do hoá các dòng vốn đã dẫn đến tình trạng là trong quá trình khủng
hoảng kinh tế 1997 1998, năm nớc Châu á, Indonexia, Malaixia, Philipin,
Hàn Quốc và Thái Lan đã bị mất đi 10% GDP do các dòng vốn bị rút đi. Bởi
vậy, tại cuộc gặp thờng xuyên nguyên thủ quốc gia của khối APEC tổ chức
vào tháng 11 năm 1998 tại Cuala Lămpơ, Mỹ đã nhấn mạnh sự cần thiết phải
thông qua một loạt các biện pháp nhằm ổn định có chính sách bán phá giá
thép. Trong mấy năm qua, các nớc công nghiệp phát triển đã tích cực áp dụng
các biện pháp chống bán phá giá và có thể là một trong những vấn đề thảo
luận gay gắt trong vòng đàm phán thơng mại tới trong khuôn khổ
GATT/WTO.
Tóm lại, Mỹ tích cực duy trì quan điểm khu vực về tự do hoá thơng mại
quốc tế. Quan điểm này đợc lý giải bởi nhiều nguyên nhân. Thực chất việc ra
đời của các nhóm kinh tế khu vực không mâu thuẫn với việc tự do hoá thơng
mại quốc tế trên cơ sở đa phơng, vì nó đẩy nhanh và tạo thuận lợi cho các quá
trình này.


Bên cạnh đó, hình thức thơng mại điện tử cần phải đợc duy trì trong tơng
lai. Qua thơng mại điện tử có thể bán nhiều loại sở hữu trí tuệ và cung cấp các
loại dịch vụ y tế và tài chính, các tác phẩm văn hoá - nghệ thuật, hay âm nhạc
đợc bán nh hàng hoá dới dạng đĩa từ hay sách có thể chuyển hay mua bán qua
hình thức thơng mại điện tử toàn cầu mà không có bất cứ điều kiện hạn chế
nào của GATT/WTO.
Về phơng hớng tự do hoá thơng mại quốc tế, Mỹ đang đứng trớc tình
huống phải lựa chọn một trong hai giải pháp trái ngợc nhau: hoặc trong khuôn

khổ WTO để thoả thuận về việc củng cố và đa các thoả thuận khu vực cơ bản
vào các cam kết toàn cầu, hoặc củng cố phơng hớng chủ nghĩa theo khu vực
để tự do hoá thơng mại quốc tế và nh vậy làm yếu đi vai trò của WTO.
Tại Mỹ hiện nay có một số lợng đáng kể những ngời ủng hộ và chống
đối hai quan điểm trên cả trong chính phủ lẫn trong giới học giả. Thiết nghĩ,
việc lựa chọn quan điểm phù hợp với việc tự do hoá thơng mại thế giới phần
nhiều sẽ phụ thuộc vào hoạt động của WTO, vào kết quả đàm phán của chính
quyền Mỹ với lãnh đạo EU và các tổ chức khu vực khác, và vào tình hình kinh
tế của Mỹ. Hiện nay khi cha có lựa chọn cuối cùng, Mỹ ủng hộ cả quan điểm
đa phơng lẫn khu vực đối với việc tự do hoá thơng mại quốc tế nhằm u tiên
các trở ngại đối với việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ và đầu t của mình ra thị
trờng nớc ngoài.
6. Chiến lợc xuất khẩu quốc gia của Mỹ.
Mỹ là nớc xuất khẩu lớn nhất thế giới. Vai trò của ngoại thơng trong sự
phát triển kinh tế của Mỹ trong thời gian qua đã không ngừng tăng, năm 1997
tỷ trọng của ngoại thơng chiếm 30% mức tăng trởng GDP trong nớc. Lơng
cho công nhân làm việc tại các hãng của Mỹ có liên quan đến xuất khẩu cao
hơn từ 15 17% so với những ngời làm việc tại các hãng chỉ giao dịch với
thị trờng nội địa.
Năm 1998, những nỗ lực của Uỷ ban điều phối hỗ trợ thơng mại Mỹ
(TPCC) hớng vào việc giảm nhẹ nhng ảnh hởng tiêu cực của cuộc khủng
hoảng tài chính Châu á đối với xuất khẩu của Mỹ và cả đối với nền kinh tế của
các nớc Châu á. Trong năm 1998, Mỹ đã chú ý nhiều đến việc hỗ trợ các công
ty Mỹ trong cuộc cạnh tranh giành quyền tham gia vào các dự án quốc tế. Còn
Bộ thơng mại Mỹ đã tiếp tục cải cách hệ thống xuất khẩu, giảm danh mục
hàng hoá và dịch vụ và cả danh sách các nớc thuộc diện phải cấp giấy phép.
Các đối thủ cạnh tranh hàng đầu đối với các nhà xuất khẩu Mỹ trên thế giới
vẫn là các công ty cuả Canada, Pháp, Đức, Italia, Nhật và Anh. Cuộc cạnh
tranh gay gắt hơn đã cản trở việc mở rộng hoạt động của các công ty Mỹ trên
thị trờng quốc tế. Từ năm 1987 đến 1997 tốc độ tăng trởng của Mỹ là cao nhất

so với các nớc thuộc nhóm G7.


Bảng 3. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu trung bình nằm trong giai
đoạn 1987 1997.
Mỹ
10,3
Canada
8,5
Italia
7,8
Anh
7,7
Pháp
6,6
Nhật
6,5
Đức
5,8
Mỹ đứng thứ sáu trong khối G7 về tỉ lệ khối lợng cấp tín dụng xuất khẩu
trong tổng xuất khẩu hàng hoá. Nếu Nhật đứng ở vị trí thứ nhất với mức 5,6%
thì Mỹ chỉ chiếm 1,5%. Các chuyên gia TPCC giải thích vấn đề này rằng tại
Mỹ một bộ phận tín dụng xuất khẩu đáng kể đợc thực hiện thông qua các tổ
chức phi chính phủ.
Cuộc khủng hoảng Châu á đã tạo ra những vấn đề nghiêm trọng đối với
các công ty Mỹ hiện hoạt động tại thị trờng này. Việc phá giá đồng nội tệ tại
nhiều nớc Châu á làm tăng khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của họ và
dẫn đến Mỹ tăng nhập khẩu hàng hoá từ khu vực này. Ví dụ, nếu năm 1997
các nớc Indonexia, Hàn Quốc, Malaixia, Philipin và Thái Lan chỉ chiếm 8%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ thì năm 1998 theo đánh giá của TPCC, tỷ

trọng này chỉ còn 5%. Các công ty của Mỹ bị ảnh hởng nặng nề nhất của cuộc
khủng hoảng Châu á là các nhà xuất khẩu thiết bị viễn thông (khối lợng xuất
khẩu sang Châu á năm 98 giảm 41%) và các thiết bị điện (xuất khẩu giảm
27%) xuất khẩu nông sản của Mỹ sang Châu á cũng giảm đáng kể (Hàn Quốc
giảm 31% khối lợng nông sản nhập khẩu từ Mỹ năm 1998)
Hớng hoạt động chính của các cơ quan nhà nớc Mỹ liên quan đến việc
hạn chế những ảnh hởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng Châu á. Với mục tiêu
này, Bộ thơng mại Mỹ đã tỏo chức một loạt các cuộc hội thảo, hội nghị ở các
bang để thảo luận về những vấn đề mà các nhà xuất khẩu quan tâm. Uỷ ban
điều phối thơng mại Mỹ chú ý đến Mêhico và các nớc trong khối
MERCOSUR (Achentina, Braxin, U rugoay, Paragoay). Tại Mêhico các khu
vực kinh tế nh năng lợng, vận tải, viễn thông đang tích cực tiến hành t nhân
hoá. Việc này tạo nhiều khả năng cho các nhà xuất khẩu Mỹ, đầu t có lợi vào
các dự án cơ sở hạ tầng ở nớc này. Với sự hỗ trợ của TPCC, chính phủ hai nớc
đã ký bản ghi nhớ về sự hiểu biết lẫn nhau, xem xét phát triển hợp tác song
phơng trong lĩnh vực thơng mại và đầu t.
Các nớc thuộc khối MERCOSUR là những thị trờng tiêu thụ phát triển
nhanh có triển vọng đối với hàng hoá và dịch vụ của Mỹ. TPCC đã đa ra kế
hoạch mở rộng hợp tác với các nớc này, Sở thơng mại thuộc Bộ thơng mại Mỹ


đang tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trờng này và sẽ mở văn phòng tại
Braxin, cơ quan điều phối sẽ hỗ trợ cho các công ty xuất khẩu nhỏ có ý định
tham gia hoạt động thơng maị tại thị trờng này; Bộ thơng mại Mỹ đa ra sáng
kiến xem xét lại các quy định hiện hành và tiêu chuẩn hải quan hiện hành của
Braxin và Achentina.
Mỹ và các nớc EU chiếm một nửa trong nền thơng mại thế giới. Việc mở
rộng EU sẽ làm tăng tỷ trọng khối này trong nên thơng mại thế giới. Thay đổi
to lớn trong tình hình kinh tế thị trờng này là việc đa vào sử dụng đồng tiền
chung châu âu từ đầu năm 1999.Nhng thay đổi này gây trở ngại đáng kể cho

hoạt động của các nhà xuất khẩu Mỹ trên thị trờng naỳ, làm giảm khả năng
cạnh tranh của họ so với các hãng ở Châu âu. Các công ty của Mỹ còn phải
thích nghi với những điều kiện hoạt động trên thị trờng Châu Âu mới, bởi
vậy họ cần sự giúp đỡ của Uỷ ban điều phối hỗ trợ thơng mại. Trong năm
1997 EU chiếm 20% trong hàng xuất khẩu của Mỹ. Các chi nhánh công ty
của Mỹ hoạt động tại các nớc này trong năm 1995 đã thực hiện mậu dịch hàng
hoá và dịch vụ đạt 1200 tỉ USD.
Trong thời gian qua, sự hợp tác thơng mại của Mỹ với các nớc Châu Phi
cận Xahara đã đợc đẩy mạnh. Năm 1997, Clinton đa ra sáng kiến Hợp tác vì
sự phát triển kinh tế và cơ hội tại Châu Phi đã kêu gọi hỗ trợ các nớc này
khắc phục tình trạng phụ thuộc vào nớc ngoài, giúp các nớc này hội nhập hoàn
toàn vào nền kinh tế thế giới và xoá bỏ các mối quan hệ hợp tác bất bình đẳng
với Mỹ.
Cục phát triển quốc tế Mỹ USSAID đã đa ra chơng trình Chính sách thơng mại và đầu t Châu Phi (ATRIP Africa Trade and Invesment Policy)
Theo chơng trình này, trong năm 1998 các nớc Châu phi cận Xahara đã đợc
nhận sự hỗ trợ về kỹ thuật trị giá 4 triệu USD để nhằm tiến hành theo hớng cải
cách tự do hoá ngoại thơng, mở rộng xuất khẩu, cải thiện môi trờng đầu t cho
khu vực t nhân. USAID cũng cấp 1 triệu USD cho việc tăng cờng trao đổi
thông tin giữa các hãng của Mỹ và Châu Phi.
Chiếm vị trí quan trọng trong chiến lợc xuất khẩu của Mỹ sang các khu
vực có triển vọng nhất là sự hỗ trợ cho xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ
của Mỹ vì các công ty này có tiềm năng lớn để mở rộng ngoại thơng và họ rất
cần sự hỗ trợ của nhà nớc. Các mặt hàng xuất khẩu chính của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Mỹ là hàng công nghiệp, thiết bị vận tải, thiết bị điện
và điện tử, hoá chất, máy tính, thực phẩm, và các thị trờng tiêu thụ chính là
Nhật Bản, Canada, Mêhico, Anh và Đức. Theo các chuyên gia TPCC hiện nay
khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp nhỏ của Mỹ cha phát huy đầy đủ.
Ví dụ, năm 1992 có 12,6% số công ty công nghiệp vừa và nhỏ của Mỹ tích
cực tham gia vào hoạt động xuất khẩu.



Mỹ cũng chú ý nhiều đến việc hoàn thiện hệ thống tài trợ hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp nhỏ. Tổng khối lợng tài trợ cho hoạt động xuất
khẩu của các cơ quan thuộc Uỷ ban điều phối hỗ trợ thơng mại Mỹ trong năm
tài chính 1998 là 2,4 tỉ USD. Kể từ năm 1994, uỷ ban điều phối hỗ trợ thơng
mại Mỹ đã xác định 7 hớng tài trợ xuất khẩu chính sau:
- Tự do hoá việc thâm nhập vào các thị trờng nớc ngoài, giảm hoặc thủ
tiêu các hàng rào thơng mại.
- Chống lại việc trợ cấp xuất khẩu của nớc ngoài.
- Tài trợ vào bảo hiểm cho thơng mại và đầu t của Mỹ.
- Đảm bảo thông tin, t vấn và các hình thức hỗ trợ khác cho các nhà xuất
khẩu Mỹ.
- Nhà nớc hỗ trợ và bảo vệ các nhà xuất khẩu.
- Hỗ trợ các công ty Mỹ tham gia vào các nghiên cứu tiền khả thi đối với
các dự án cơ sở hạ tầng quy mô lớn ở nớc ngoài.
- Hỗ trợ phát triển các thị trờng ngoài nớc có triển vọng đối với việc xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ của Mỹ.
Các chơng trình hỗ trợ các nhà xuất khẩu trong nớc chiếm vị trí quan
trọng trong hoạt động của mọi cơ quan là thành viên của uỷ ban điều phối hỗ
trợ thơng mại Mỹ, trong đó vị trí chủ đạo là Bộ thơng mại. Bộ thơng mại đã
thảo ra các chơng trình theo 3 hớng: tạo điều kiện để các công ty Mỹ thâm
nhập thị trờng nớc ngoài, phát triển thơng mại và dịch vụ thơng mại. Hàng
năm Bộ thơng mại Mỹ chi 250 triệu USD cho các mục tiêu này.
Bảng 4: Tỷ trọng GDP, xuất khẩu hàng hoá dịch vụ, dân số một số nớc
và nhóm nớc năm 1998
% trong tổng hợp

Các nền
phát triển
Trong đó:

Nhóm G7
Nhật Bản
CHLB Đức
Pháp
Italia
Anh
Canada
Các nớc

KT

28
7

KT

21

Của các
nền KT
phát triển
100

Của cả
thế giới

80,2
37,5
13,4
8,1

6.2
5.6
6.0
3.3
19.8

44,4
20,8
7,4
4,5
3.4
3.1
3.3
1.8
11.0

55,4

% tổng xuất khẩu hàng
hoá dịch vụ
Của các
Của cả
nền KT
thế giới
phát triển
100
77,9
63,3
17,8
8,3

11,9
7.4
6.1
7.2
4.7
36.7

49,3
13,8
6,5
9,3
5.7
4.8
5.6
3.6
28.6

% trong tổng dân số
Của các
nền KT
phát triển
100

Của cả
thế giới

74,5
29,5
13,8
8,9

6.3
6.2
6.4
3.3
25.5

11,6
4,0
2,2
1,4
1.0
1.0
1.0
0.5
4.0

15,6


×