Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

CHÍNH SÁCH tài KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN tệ và CHÍNH SÁCH đầu tư với TĂNG TRƯỞNG KINH tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.98 KB, 24 trang )

Bộ môn: Kinh tế phát triển

MỤC LỤC

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

1


Bộ môn: Kinh tế phát triển

CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

CSTK

: Chính sách tài khóa



CSTT

: Chính sách tiền tệ

CSĐT

: Chính sách đầu tư

NKT

: Nền kinh tế

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSĐP

: Ngân sách địa phương

DN

: Doanh nghiệp

GTGT


: Giá trị gia tăng

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU.
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

2


Bộ môn: Kinh tế phát triển

Trong những năm qua, Chính phủ và Ngân hàng trung ương có hai công
cụ quan trọng để điều hành nền kinh tế đó là chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ. Nếu như được sử dụng đúng cách thì cả hai công cụ trên đều có thể đem
lại những kết quả tương tự trong việc kích thích nền kinh tế và làm chậm lại khi
kinh tế tăng trưởng nóng tăng trưởng kinh tế được coi là nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu của Nhà nước và Chính phủ Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế
quốc tế.
Để làm được điều đó, cần có sự đồng nhất đồng lòng từ Trung ương đến
địa phương, từ cấp cao đến cấp thấp, từ các ban ngành lãnh đạo đến toàn thể
nhân dân. Trên mỗi chặng đường phát triển, nhà nước ta luôn đặt ra những mục
tiêu chung cho từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ đó, đề ra những chính sách, định

hướng. Sự phối hợp giữa các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và chính
sách đầu tư tạo nên một hành lang giúp Nhà nước ta đưa đất nước phát triển
đúng hướng, phù hợp với từng điều kiện cụ thể trong mỗi giai đoạn, gắn liền với
kinh tế thế giới.
Các chính sách trên giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình
tăng trưởng kinh tế nước ta. Tìm hiểu vai trò của CSTK, CSTT và CSĐT là đề
tài của bài tập lớn môn Kinh tế phát triển, những điểm đã đạt được và những
mặt còn hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện các chính sách
trên.
Do kiến thức và kinh nghiêm thực tế còn nhiều hạn chế đẫn đến việc viết
bài bài có thể còn nhiều thiếu sót, vì vậy học viên rất mong nhận được sự góp ý
của thầy giáo gaingr dạy bộ môn và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Học viên xin chân thành cám ơn!

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

3


Bộ môn: Kinh tế phát triển

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ.
1.1. Tổng quan về chính sách tài khóa.
1.1.1. Khái niệm.
Chính sách tài khóa là việc Chính phủ sử dụng chi tiêu và nguồn thu thuế để tác
động lên nền kinh tế.
Chính sách tài khóa có thể hiểu là các biện pháp can thiệp của Chính phủ đến hệ
thống thuế khóa và chi tiêu của Chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả

và lạm phát.
Như vậy, việc thực thi CSTK sẽ do Chính phủ thực hiện liên quan đến những
thay đổi trong các chính sách thuế hoặc/và chi tiêu Chính phủ.
1.1.2. Các công cụ của CSTK.
- Công cụ thuế: gồm nhiều loại như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bất động sản… nhưng
tựu trung lại có thể chia ra hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người
dân.
+ Thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông
thông qua các hành vi sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế.
- Công cụ chi tiêu:
Các chính sách chi tiêu của Chính phủ cũng hết sức đa dạng nhưng cũng có thể
chia thành hai phần chính là chi tiêu thường xuyên (chi lương cho công chức,
chi cho các hoạt động giáo dục, y tế, khoa học – công nghệ, an ninh – quốc
phòng) và chi đầu tư phát triển (chi xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội).
- Ngoài ra, còn có các công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của
Chính phủ (nợ công).
Cán cân ngân sách Chính phủ có ba trạng thái:
T > G -> thặng dư ngân sách
T < G - > thâm hụt ngân sách
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

4


Bộ môn: Kinh tế phát triển

T = G -> cân bằng ngân sách
Trong đó: T: các khoản thu ngân sách

G: các khoản chi ngân sách
* Nếu T > G: Chính phủ có một khoản tiết kiệm dương. Khoản này có thể được
dùng để trả nợ công hoặc cho vay nền kinh tế trong nước hay nước ngoài.
* Ngược lại, nếu T < G, Chính phủ sẽ phải đi vay để tài trợ cho phần thâm hụt
đó bằng cách phát hành tín phiếu, trái phiếu Chính phủ, bán bớt tài sản quốc gia
(bán tài nguyên, bán cổ phần trong các DNNN) hoặc thậm chí có thể in tiền.
Trong đó, có một nguyên tắc tài trợ thâm hụt là Chính phủ không nên đi vay để
chi tiêu mà phải dùng cho đầu tư phát triển. Người ta gọi đó nguyên tắc tài khóa
vàng.
1.1.3. Phân loại CSTK:
* CSTK trung lập: là chính sách cân bằng ngân sách (T = G), tức chi tiêu của
Chính phủ hoàn toàn được tài trợ từ nguồn thu của Chính phủ và nhìn chung là
có tác động trung tính lên mức độ của hoạt động kinh tế.
* CSTK mở rộng: là chính sách tăng cường chi tiêu của Chính phủ thông qua
mở rộng chi tiêu và/hoặc bớt nguồn thu thuế.
* CSTK thu hẹp: là chính sách giảm bớt chi tiêu hoặc/và tăng nguồn thu của
Chính phủ.
Việc lựa chọn CSTK nào tùy thuộc vào quan điểm của Chính phủ gắn với từng
thời kỳ kinh tế nhất định.
Thông thường, khi NKT suy thoái thì Chính phủ sẽ thực thi CSTK mở rộng và
ngược lại khi NTK tăng trưởng thì Chính phủ sẽ thực thi CSTK thu hẹp. Điều
hành CSTK theo hướng này gọi là CSTK nghịch chu kỳ. Ngược lại, có những
quốc gia điều hành CSTK thuận chu kỳ, tức là khi NTK suy thoái thì thu hẹp tài
khóa, còn khi NKT tăng trưởng nóng thì mở rộng tài khóa. Nhiều nghiên cứu
cho thấy, ở các nước phát triển thường CSTK có tính nghịch chu kỳ, ngược lại ở
các nước đang phát triển thì CSTK có tính thuận chu kỳ.
1.2. Tổng quan về chính sách tiền tệ.
1.2.1. Khái niệm.
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3


5


Bộ môn: Kinh tế phát triển

CSTT là một chính sách kinh tế vĩ mô do NHTW khởi thảo và thực thi, thông
qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu ổn định giá trị đồng
tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu.
* Ổn định giá trị đồng tiền:
NHTW thông qua CSTT có thể tác động tăng hoặc giảm giá trị đồng tiền của
nước mình. Giá trị đồng tiền được xem xét qua hai mặt: sức mua đối nội của
đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại
(tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ). CSTT hướng tới mục tiêu ổn
định tỷ giá nhưng không có nghĩa là tỷ lệ lạm phát bằng 0, vì như vậy NKT
không thể phát triển được.
* Tăng công ăn việc làm:
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ
thất nghiệp của NKT. Để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm phải chấp nhận một tỷ lệ
lạm phát tăng lên.
* Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu của mọi Chính phủ trong việc hoạch các
chính sách kinh tế vĩ mô của mình, để giữ cho nhịp độ tăng trưởng ổn định, đặc
biệt việc ổn định giá trị đồng bản tệ là rất quan trọng, nó thể hiện lòng tin của
dân chúng đối với Chính phủ. Mục tiêu này chỉ đạt được khi hai mục tiêu trên
đạt được một cách hài hòa.
Các mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau, không tách rời. Nhưng
trong ngắn hạn, các mục tiêu có thể mâu thuẫn với nhau thậm chí triệt tiêu nhau.
Vậy để đạt được các mục tiêu trên một cách hài hòa thì NHTW trong khi thực

hiện CSTT cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô
khác.
Từ đó có thể thấy việc NHTW điều hành chủ động và linh hoạt các công cụ
CSTT nhằm kiểm soát lạm phát, không chủ quan với lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý, đảm bảo an toàn thanh khoản của các
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

6


Bộ môn: Kinh tế phát triển

TCTD. Điều hành lãi suất và tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ,
đặc biệt là diễn biến của lạm phát, đảm bảo giá trị đồng tiền, tiếp tục khắc phục
tình trạng đô la hóa, vàng hóa trong nền kinh tế.
1.2.3. Các công cụ của CSTT.
1.2.3.1. Công cụ gián tiếp:
* Nghiệp vụ thị trường mở:
- Là những hoạt động mua bán chứng khoán do NHTW thực hiện trên thị trường
mở nhằm tác động tới cơ số tiền tệ, qua đó điều tiết lượng tiền cung ứng.
- Cơ chế tác động: khi NHTW mua (bán) chứng khoán làm cơ số tiền tệ tăng lên
(giảm đi) dẫn đến mức cung tiền tăng lên (giảm đi).
- Đặc điểm: là công cụ năng động, hiệu quả, chính xác, ít tốn kém về chi phí, dễ
đảo ngược tình thế.
* Dự trữ bắt buộc:
- Là số tiền mà các ngân hàng phải giữ lại do NHTW quy định, gửi tại NHTW,
không hưởng lãi, không được dùng để đầu tư, cho vay và thông thường được
tính theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền gửi của khách hàng để đảm bảo
khả năng thanh toán, sự ổn định của hệ thống ngân hàng.
- Cơ chế tác động: việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp đến số

nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của các NHTM. Khi tăng (giảm) tỷ lệ dự trữ
bắt buộc thì khả năng cho vay của các NHTM giảm (tăng), làm cho lãi suất tăng
(giảm), từ đó làm lượng cung tiền giảm (tăng).
- Đặc điểm: đây là công cụ mang tính quản lý Nhà nước nên giúp NHTW chủ
động trong việc điều chỉnh lượng tiền cung ứng và tác động của nó cũng rất
mạnh. Song tính linh hoạt của nó không cao vì việc tổ chức thực hiện rất chậm,
phức tạp, tốn kém và nó có ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của
các NHTM.
* Chính sách tái chiết khấu:
- Là hoạt động mà NHTW thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các NHTM thông
qua nghiệp vụ tái chiết khấu bằng việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu (với
thương phiếu) và hạn mức cho vay tái chiết khấu (cửa sổ chiết khấu).
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

7


Bộ môn: Kinh tế phát triển

- Cơ chế tác động: khi NHTW tăng (giảm) lãi suất tái chiết khấu sẽ hạn chế
(khuyến khích) việc các NHTM vay tiền tại NHTW làm khả năng cho vay của
NHTW giảm (tăng) từ đó làm cho mức cung tiền của nền kinh tế giảm (tăng).
- Đặc điểm: chính sách tái chiết khấu giúp NHTW thực hiện vai trò là người cho
vay cuối cùng đối với các NHTM, có thể kiểm soát hoạt động tín dụng của các
NHTM, đồng thời có thể tác động tới việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền
kinh tế thông qua việc ưu đãi tín dụng vào các lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, hiệu
quả của công cụ này còn phụ thuộc hoạt động cho vay của các NHTM, mặt khác
mức lãi suất tái chiết khấu có thể làm méo mó, sai lệch thông tin về cung cầu
vốn trên thị trường.
1.2.3.2. Công cụ trực tiếp:

* Quản lý hạn mức tín dụng của các NHTM:
- Là việc NHTW quy định tổng mức dư nợ của các NHTM không được vượt
quá một lượng nào đó trong một thời gian nhất định (01 năm) để thực hiện vai
trò kiểm soát mức cung tiền của mình. Việc định ra hạn mức tín dụng cho toàn
NKT dựa trên cơ sở là các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng, lạm phát,
tiêu thụ…) sau đó NHTW sẽ phân bổ cho các NHTM và NHTM không thể cho
vay vượt quá hạn mức NHTW quy định.
- Cơ chế tác động: là công cụ điều chỉnh trực tiếp đối với lượng tiền cung ứng,
việc quy định pháp lý khối lượng hạn mức tín dụng cho NKT có quan hệ thuận
chiều với quy mô lượng tiền cung ứng theo mục tiêu của NHTM.
- Đặc điểm: giúp NHTW điều chỉnh, kiểm soát được lượng tiền cung ứng khi
các công cụ gián tiếp kém hiệu quả, song nó triệt tiêu động lực cạnh tranh của
các NHTM, giảm hiệu quả phân bổ vốn trong NKT, dễ phát sinh nhiều hình thức
tín dụng ngoài sự kiểm soát của NHTW và nó sẽ trở nên quá kìm hãm khi nhu
cầu tín dụng cho phát triển kinh tế tăng lên.
* Quản lý lãi suất của các NHTM:
- Là việc NHTW đưa ra một khung lãi suất hay ấn định trần lãi suất cho vay để
hướng các NHTM điều chỉnh lãi suất theo giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng tới quy

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

8


Bộ môn: Kinh tế phát triển

mô tín dụng của NKT và NHTW có thể đạt được mục tiêu quản lý mức cung
tiền của mình.
- Cơ chế tác động: việc điều chỉnh lãi suất tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp
tới quy mô huy động và cho vay của các NHTM làm cho lượng cung tiền thay

đổi theo.
- Đặc điểm: giúp NHTW thực hiện quản lý mức cung tiền theo mục tiêu từng
thời kỳ, song nó dễ làm mất đi tính khách quan của lãi suất trong NKT, mặt khác
việc quy định điều chỉnh lãi suất dễ làm cho các NHTM bị động, tốn kém trong
hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.4. Phân loại CSTT:
* CSTT thắt chặt:
- Áp dụng khi NKT có mức tăng trưởng quá cao, NKT đang ở tình trạng “quá
nóng”, có nguy cơ lạm phát.
- Là việc NHTW tác động nhằm giảm bớt lượng cung tiền trong NKT, làm cho
lãi suất thị trường tăng lên, qua đó làm giảm tổng cầu, mức giá chung giảm
xuống.
- Biện pháp thực hiện: bán ra chứng khoán trên thị trường mở; tăng mức dự trữ
bắt buộc; tăng lãi suất chiết khấu; kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động tín dụng
của NHTM…
* CSTT mở rộng:
- Áp dụng khi NKT suy thoái hoặc có mức tăng trưởng quá thấp.
- Là việc NHTW mở rộng mức cung tiền trong NKT, làm cho lãi suất giảm
xuống, qua đó làm tăng tổng cầu, quy mô NKT được mở rộng, thu nhập tăng và
tỷ lệ thất nghiệp giảm.
- Biện pháp thực hiện: mua vào chứng khoán trên thị trường mở; hạ thấp tỷ lệ dự
trữ bắt buộc; hạ thấp mức lãi suất chiết khấu.
1.3. Tổng quan về chính sách đầu tư.
1.2.1. Khái niệm.

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

9



Bộ môn: Kinh tế phát triển

CSĐT là tổng thể những chính sách vĩ mô của Nhà nước quy định về việc các
nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Mục tiêu.
1.2.3. Các công cụ của CSĐT.
1.2.4. Phân loại CSĐT:
1.2.4.1. Đầu tư trực tiếp:
Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động
đầu tư. Bao gồm:
- Thành lập các tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài.
- Đầu tư theo hình thức BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh), hợp đồng BOT
(Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao), hợp đồng BTO (Hợp đồng
xây dựng – chuyển giao – kinh doanh), hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao).
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức khác.
1.3.4.2. Đầu tư gián tiếp.
Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy
tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính
trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu
tư.
Bao gồm:
- Mua cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.

- Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán.
- Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

10


Bộ môn: Kinh tế phát triển

CHƯƠNG 2 – CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM.
2.1. Vai trò của CSTK với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Từ năm 2009 đến nay, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu khiến kinh tế
nước ta cũng có nhiều khó khăn. Cơ cấu thu NSNN có xu hướng chuyển dịch
tích cực với tỷ trọng thu nội địa tăng nhanh, thu nội địa liên tục vượt dự toán từ
10-15%. Tỷ trọng thu ngân sách từ dầu thô giảm mạnh từ khoảng hơn 25%
xuống 13-14% tổng thu NSNN, trong khi tỷ trọng thu từ hoạt động XNK ít thay
đổi và dao động quanh mức 20% tổng thu.
Cơ cấu chi hầu như không đổi, trong đó, chi đầu tư phát triển giai đoạn 2006 2011 chiếm khoảng 20-30% tổng chi ngân sách nhà nước và cũng luôn vượt dự
toán hàng năm từ 5% (2007) đến 19,8% (2008) và tới 59,54% (2009) với lý do
tăng chi để kích thích tăng trưởng kinh tế, đối phó tác động khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.
Chi thường xuyên giai đoạn 2006 - 2011 vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
chi ngân sách nhà nước với khoảng 50-60%, liên tục vượt dự toán chi
thường xuyên ở mức từ 5,24% (2009) đến 9,3% (2007) và thậm chí tới 15,3%
(2008).
Như vậy, muốn cân đối, giảm thâm hụt ngân sách nhà nước và giảm nợ công thì
không thể tiếp tục tăng thu mà chỉ có thể giảm chi, nhất là giảm chi đầu tư phát
triển và xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách nhà nước. Hơn nữa, chi ngân
sách nhà nước cần được giám sát chặt chẽ để chấm dứt tình trạng vượt quá cao so

với dự toán trong khi dự toán đã có khoản chi dự phòng và dự trữ tài chính.
Thâm hụt ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 - 2010 đã tăng mạnh trong những
năm gần đây, đặc biệt từ 2010 – 2012, tỷ số thâm hụt ngân sách trên GDP được
kiểm soát khá tốt, chỉ khoảng 4,8%.
Bước sang giai đoạn kinh tế 2011-2015, CSTK đóng vai trò quan trọng trong
quá trình thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
* Chính sách thu NSNN tiếp tục hỗ trợ và thúc đẩy phát triển sản xuất, ổn định
và đảm bảo an sinh xã hội. Điều này thể hiện thông qua việc thực hiện:
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

11


Bộ môn: Kinh tế phát triển

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế
thu nhập DN, Luật thuế GTGT theo hướng tăng mức giảm trừ đối với cá nhân
và người phụ thuộc…
- Áp dụng miễn thuế khoán đối với thuế GTGT, thuế TNCN và miễn thuế
TNDN đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công
nhân, người lao động, học sinh…
Ngoài ra chính sách thu NSNN còn được điều chỉnh nhằm thúc đẩy các DN, đặc
biệt là khu vực kinh tế nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh
tranh và đồng thời đảm bảo nguồn lực trong cân đối NSNN, tăng cường kỷ luật
tài khóa và bền vững ngân sách.
Ngoài ra, việc hoàn thiện chính sách thu NSNN cũng được chú trọng, đặc biệt là
chính sách liên quan đến xuất nhập khẩu, quy định về quản lý thu, nộp NSNN
đối với một số nội dung, lĩnh vực đã được rà soát và hoàn thiện.
* NSNN cũng tập trung bổ sung kinh phí cho NSĐP, hướng dẫn các bộ, ngành,
địa phương sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách

tiền lương. Ngoài ra, ngành tài chính cũng tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy
định về quản lý và sử dụng nguồn NSNN trong một số lĩnh vực, nội dung.
Nhờ triển khai thành công CSTK nên đã có tác động tích cực đến tăng trưởng và
ổn định kinh tế vĩ mô cũng như kết quả thu, chi NSNN. Cụ thể, tăng trưởng
GDP quý 1/2014 tăng cao nhất so với cùng kỳ 2 năm trước, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,37% đóng góp 0,32% vào tăng trưởng kinh tế, khu
vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,69% đóng góp 1,88%; khu vực dịch vụ
tăng 5,95% đóng góp 2,76%.
2.2. Vai trò của CSTT với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Trước những diễn biến phức tạp của NKT thế giới, kinh tế Việt Nam những năm
qua có xu hướng suy giảm, thị trường tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, hàng hóa tồn
kho ở mức cao, sức mua của dân chúng giảm, thị trường bất động sản đóng
băng, lạm phát cao ở mức 18,13% năm 2011 các cân đối vĩ mô chưa đảm bảo,
sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thanh khoản thị trường trên thị trường
tiền tệ mặc dù đã có những cải thiện nhất định nhưng còn căng thẳng, lãi suất
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

12


Bộ môn: Kinh tế phát triển

tăng cao, tỷ giá tính ổn định còn thấp, thị trường vốn ảm đảm và hoạt động của
hệ thống ngân hàng – trung gian tài chính trọng yếu trong nền kinh tế phải đối
mặt với nhiều rủi ro lớn, nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoạt giải thể.
Trước thực tế đó, từ năm 2012 đến nay, Chính phủ đã chỉ đạo sát sao các Bộ
ngành quản lý trong công tác điều hành kinh tế vĩ mô kiên định với các mục tiêu
lớn là tập trung ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.

Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, hàng năm NHNN đã ban hành các
Chỉ thị điều hành (01/CT-NHNN năm 2012 và 2013) thực hiện chính sách tiền
tệ kiên định với các mục tiêu lớn của nền kinh tế; đảm bảo hoạt động ngân hàng
an toàn, hiệu quả. Trên cơ sở các nhiệm vụ, mục tiêu xác định, NHNN đã điều
hành đồng bộ các công cụ, chính sách hướng tới tháo gỡ những khó khăn chung
của nền kinh tế và của hệ thống ngân hàng và đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận như sau:
- NHNN đã thực thi đồng bộ, linh hoạt các giải pháp CSTT, như: kiểm soát cung
tiền ở mức hợp lý, đặc biệt là hoạt động tín dụng; Điều chỉnh lãi suất chính sách
phù hợp với diễn biến của chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng để kịp thời giảm dần
mặt bằng lãi suất tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong
điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, ban hành các quy định giám sát thận trọng
đảm bảo an toàn hệ thống, quản lý hoạt động ngoại hối ổn định hướng tới giảm
dần ngoại tệ hóa, vàng hóa trong nền kinh tế và hỗ trợ tích cực cho chính sách
quản lý tiền đồng của NHNN, xây dựng và triển khai Đề án “Cơ cấu lại hệ
thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.
- Kiểm soát cung tiền ở mức hợp lý, mà nhất là tăng trưởng tín dụng nhằm kiềm
chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện đồng bộ các công cụ CSTT, trong đó thực hiện hạn mức tín dụng
cùng với việc hạ thấp mặt bằng lãi suất thực sự đã mang lại những hiệu ứng tích
cực đến kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế:

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

13


Bộ môn: Kinh tế phát triển

- Chính sách tín dụng được điều chỉnh phù hợp với diễn biến kinh tế góp phần

kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
- NHNN đã có những điều chỉnh rất linh hoạt lãi suất trong điều hành CSTT, khi
xuất hiện những diễn biến mới của tình hình, lãi suất bám sát diễn biến của chỉ
số giá, hỗ trợ các doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn và
củng cố niềm tin của xã hội đối với VND, mặt bằng lãi suất huy động và cho
vay đã giảm mạnh.
Tóm lại có thể nhận thấy rằng, trong hai năm vừa qua, NHNN đã rất nỗ lực
trong công tác quản lý và điều tiết tiền tệ thông qua việc điều hành các công cụ
CSTT một cách linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với công tác quản lý
ngoại hối, từng bước tháo gỡ các nút thắt của thị trường, đảm bảo sự ổn định của
thị trường tiền tệ. Sự chủ động và linh hoạt trong công tác điều hành của NHNN
trong thời gian qua đã truyền dẫn chính sách vào thực tế một cách hiệu quả, về
cơ bản đã thực hiện được mục tiêu đề ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Kinh
tế Việt Nam nói chung đã có sự phục hồi, tăng trưởng tăng dần qua các quí, quí
III/2013 đạt mức tăng trưởng 5,14%, lạm phát đã được kiềm chế và có xu
hướng giảm dần ( chỉ số CPI 9 tháng 2013 so với cùng kỳ ở mức 6,3% giảm so
với 9 tháng đầu năm 2012 là 6,48), thâm hụt cán cân thương mại thu hẹp mạnh;
khu vực tài chính nói riêng đã bắt đầu ổn định trở lại, tỷ giá, lãi suất và giá vàng
diễn biến ổn định, thanh khoản của hệ thống được cải thiện và đi dần vào ổn
định,dự trữ ngoại hối gia tăng mạnh, hệ thống các TCTD đã bước đầu được
củng cố, nhất là các NHTM yếu kém đã chấn chỉnh và khắc phục những yếu
kém có thể gây mất an toàn hệ thống, nay đã dần đi vào ổn định và phát triển .
Có thể nói, NHNN đã chèo lái, điều chỉnh CSTT một cách hiệu quả, về cơ bản
đã thực hiện được mục tiêu đề ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kinh tế Việt
Nam nói chung, khu vực tài chính nói riêng.
Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định góp phần cải thiện cán cân thanh toán
tổng thể, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước, nâng cao vị thế VND, hỗ trợ tích cực
cho lộ trình chống đôla hóa.

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3


14


Bộ môn: Kinh tế phát triển

CSTT 5 năm qua cho thấy một sự đồng thuận cao từ Chính phủ, NHNN, các bộ
ban ngành, các DN đều hưởng ứng giúp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, ổn định thị
trường vàng, chống được vàng hóa, ổn định thị trường ngoại tệ.
2.3. Vai trò của CSĐT với tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Trong hơn 20 năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp đáng kể cho sự
phát triển của NKT Việt Nam trong quá trình chuyển dịch từ một NKT đóng
theo cơ chế tập trung sang một NKT mở với định hướng thị trường, bổ sung
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, bù đắp thâm hụt thương mại, cải
thiện cán cân thanh toán, là động lực phát triển công nghiệp, tăng trưởng xuất
khẩu và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần tăng cường năng lực
cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy cạnh tranh nội bộ NKT.
Các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã đưa vào Việt Nam công nghệ hiện đại,
thúc đẩy hoạt động đổi mới và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Đồng thời
các DN có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần đào tạo đội ngũ lao động lành
nghề, đội ngũ quản lý đạt trình độ quốc tế, góp phần đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
Trong những năm qua, hoạt động đầu tư ở Việt Nam đã có bước chuyển biến
mạnh mẽ, môi trường đầu tư được cải thiện, huy động được các nguồn lực trong
xã hội tạo ra sự tăng trưởng của NKT. Điều đó thể hiện ở việc vốn đầu tư của
Việt Nam có xu hướng không ngừng gia tăng theo thời gian, từ 72,45 ngàn tỷ
đồng năm 1995 lên 704,2 ngàn tỷ đồng năm 2009.
Sau 8 năm gia nhập WTO tình hình thu hút ĐTNN tại Việt Nam có nhiều
chuyển biến. Việt Nam đã tiến hành điều chỉnh các chính sách kinh tế theo

hướng minh bạch và thông thoáng hơn cho các DN, mở cửa thị trường hàng hóa,
dịch vụ cũng như các biện pháp cải cách đồng bộ trong nước nhằm tận dụng tốt
các cơ hội và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập. Điều này khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài tăng cường đầu tư vào Việt Nam cũng như
mạnh dạn hơn trong việc tăng vốn, mở rộng quy mô các dự án đầu tư. Tiến trình
hội nhập và sự tham gia chính thức của Việt Nam vào WTO đã mang lại những
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

15


Bộ môn: Kinh tế phát triển

cơ hội không nhỏ đối với việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thể hiện
ở việc các dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng đột biến, nhất là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Năm 2007 lượng vốn FDI đăng ký
đạt 21,348 tỷ USD, tăng gần 80% so với năm 2006, và đạt kỷ lục gần 72 tỷ USD
vào năm 2008. Tuy nhiên, sau đó lượng FDI lại liên tục giảm, năm 2009 đạt
23,107 tỷ USD, năm 2010 đạt 19,764 tỷ USD, năm 2011 đạt 14,696 tỷ USD,
năm 2012 đạt 16,3 tỷ USD, năm 2013 đạt 21,6 tỷ USD.
Năm 2009 do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến điều
chỉnh chính sach đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, dòng vốn đầu tư toàn cầu
suy giảm, cạnh tranh thu hút ĐTNN càng trở nên gay gắt, ĐTNN vào Việt Nam
suy giảm đáng kể, đạt 23,1 tỷ USD.
Trong 2 năm trở lại đây, vốn ĐTNN đã có sự khởi sắc trở lại. Năm 2013 thu hút
được 1.530 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 22,3 tỷ USD, tăng 36% so với năm
2012.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, CSĐT ở Việt Nam còn
bộc lộ nhiều hạn chế như:
- Môi trường đầu tư tuy có sự cải thiện đáng kể nhưng chưa đồng bộ, một số cơ

chế chính sách không phù hợp với điều kiện thực tế nhưng lại chậm được sửa
đổi, bổ sung.
- Việc huy động và sử dụng các nguồn lực cho hoạt động đầu tư chưa thực sự
hiệu quả, còn gây thất thoát, lãng phí các nguồn lực của xã hội.
- Cơ cấu đầu tư còn mất cân đối giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành và
giữa các vùng miền trong cả nước.
- Năng lực hấp thụ các nguồn vốn thấp, tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện
các dự án đầu tư chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI
KHÓA, CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM.
3.1. Đối với CSTK.
Tiếp tục thực hiện CSTK chặt chẽ, triệt để tiết kiệm là một trong 10 nhiệm vụ
trọng tâm của Bộ tài chính trước tình hình kinh tế thế giới còn diễn biến phức
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

16


Bộ môn: Kinh tế phát triển

tạp, chưa ổn định và còn tiềm ẩn rủi ro, nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao với mục tiêu kiếm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an
sinh xã hội.
- Tổ chức thực hiện dự toán NSNN: cần tiếp tục theo dõi diễn biến và thực hiện
điều chỉnh dự toán thu, chi NSNN theo đúng mục tiêu và chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ đề ra, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, triển khai các
giải pháp tăng thu ngân sách, phải thu đúng, đủ, chống gian lận, trốn thuế, thất
thoát và nợ đọng, quản lý chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm hiệu quả, cần hạn chế
tối đa việc bổ sung ngoài dự toán, phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu
chi NSNN của cả năm.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 01 và 02 của
Chính phủ
- Tiếp tục thực hiện CSTK chặt chẽ, tiết kiệm: BTC chủ động phối hợp với các
cơ quan, ban ngành, địa phương và tập đoàn, tổng công ty nhà nước trọng điểm
có số thu NSNN lớn để tiếp tục giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN, tăng cường quản lý thu NSNN, khai thác tăng thu
cho NSNN.
Tăng cường công tác quản lý thu NSNN, tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng
thuế, phấn đấu hoàn thành dự toán thu NSNN, kiểm tra chặt chẽ công tác hoàn
thuế.
Đẩy nhanh các nhiệm vụ chi ĐTPT, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế Đẩy
nhanh việc thực hiện các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, tạo động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế; đồng thời, tăng cường kiểm soát chi ngân sách, bảo đảm tiết
kiệm, chặt chẽ và hiệu quả. Thực hiện các biện pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân
vốn đầu tư phát triển, nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ NSNN, vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA,...
Quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí dự toán ở các cấp ngân
sách theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn các địa phương
căn cứ vào khả năng thu để tổ chức điều hành chi NSĐP chặt chẽ, hiệu quả và

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

17


Bộ môn: Kinh tế phát triển

tiết kiệm. Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương và an sinh xã hội đã ban
hành; hỗ trợ cứu đói, khắc phục hậu quả thiên tai;...
Thứ tư, tập trung thực hiện xây dựng các đề án, cơ chế chính sách trọng tâm

năm 2013; đồng thời chủ động rà soát, tham mưu chương trình xây dựng cơ chế
chính sách phù hợp với thực tế của nền kinh tế
Tập trung chỉ đạo hoàn thành đúng thời hạn với chất lượng tốt các đề án cơ chế,
chính sách, đặc biệt là các dự án Luật; các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo Chương trình công tác.
Rà soát, xác định những hạn chế, bất cập của cơ chế chính sách để kịp thời tham
mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Đặc biệt là các cơ chế, chính sách
thu theo hướng vừa khuyến khích sản xuất trong nước và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, vừa động viên hợp lý nguồn thu, chống thất thu ngân sách; cơ chế
thực hiện lộ trình giá thị trường, xóa bao cấp qua giá đối với một số loại hàng
hóa, dịch vụ còn bao cấp qua giá; chính sách về an sinh xã hội để hỗ trợ cho các
đối tượng chính sách, người nghèo, khó khăn; chính sách quản lý các mặt hàng
nhập khẩu phù hợp với tình hình thực tế, tạo thuận lợi cho sản xuất - kinh doanh
và tăng cường thu hút đầu tư v.v...
Thứ năm, thực hiện việc tăng cường kiểm soát thị trường, quản lý giá cả
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành giá; tăng cường kiểm soát thị
trường, giá cả. Theo dõi chặt chẽ diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế
giới; thực hiện nguyên tắc quản lý giá thị trường đi đôi với kiểm soát mặt bằng
giá đối với các mặt hàng thiết yếu.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về giá,
chú trọng kiểm tra, thanh tra về đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và công
khai thông tin về giá, nhất là đối với các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu cơ bản
và hàng tiêu dùng thiết yếu. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Thứ sáu, tích cực thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hạn
chế nhập siêu
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

18



Bộ môn: Kinh tế phát triển

Song song với việc kiểm soát tốt việc thu đúng, thu đủ, chống gian lận, trốn
thuế; tập trung sức tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, giải quyết hàng tồn kho,
xử lý hiệu quả nợ xấu, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy phát triển
sản xuất - kinh doanh.
Triển khai mở rộng thủ tục hải quan điện tử, thu hút nhiều doanh nghiệp tham
gia; Phối hợp thu NSNN với các ngân hàng đã ký Thoả thuận phối hợp thu tại
tất cả các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại
hóa công tác quản lý hải quan tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp làm thủ tục xuất nhập khẩu.
Thứ bảy, tiếp tục đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước và đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công
Thứ tám, tăng cường công tác quản lý, giám sát thị trường tài chính và hoạt
động của các định chế tài chính
Thứ chín, tiếp tục cải cách hành chính, tăng cường hiện đại hóa và nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước của ngành Tài chính.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo
đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý tài chính - ngân sách giai đoạn 20112015. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp trong kê khai, nộp thuế.
Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác triển khai Dự án
hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan Tài chính - Thuế - Hải
quan - Kho bạc Nhà nước.
Duy trì, củng cố và hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính lĩnh
vực thuế, hải quan, nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch và tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận thông tin để thực hiện thủ tục hành chính
cũng như giám sát việc thực hiện của các cơ quan tài chính các cấp.
Thứ mười, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính, chống tham nhũng,

lãng phí, tiêu cực.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính, chú trọng thanh tra
việc chấp hành quy định của pháp luật về thuế, chống thất thu thuế và gian lận
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

19


Bộ môn: Kinh tế phát triển

thương mại, công tác quản lý, thanh quyết toán các khoản chi NSNN. Chú trọng
công tác xử lý sau thanh tra, kiểm tra; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị, các quỹ tài chính.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống tham
nhũng, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành, tăng cường đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; xử lý kịp thời những hành vi
vi phạm pháp luật, kỷ cương, kỷ luật của ngành.
3.2. Đối với CSTT.
Để có thể bảo vệ được các thành quả đã tạo dựng, thực hiện hiệu quả vai trò của
cơ quan tiền tệ quốc gia, đặc biệt với nhiệm vụ kiểm soát lạm phát, NHNN cần
tiếp tục duy trì, cải tiến và triển khai đồng bộ các giải pháp quan trọng như sau:
- Điều hành CSTT chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt nhằm ổn định thị trường tiền
tệ, đảm bảo khả năng thanh khoản của các TCTD; Thực hiện linh hoạt các công
cụ CSTT để khuyến khích mở rộng tín dụng phục vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu, nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo chỉ đạo của Chính phủ; Thực hiện
quyết liệt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị
trường theo Nghị quyết của Chính phủ;
- Tính toán và xây dựng các kịch bản điều hành chính sách để đối phó với khả
năng lạm phát gia tăng khi cầu phục hồi và giá cả các mặt hàng thuộc diện quản

lý của Nhà nước tiếp tục thực hiện lộ trình tăng giá; đối phó với những diễn biến
không thuận lợi có thể xảy ra đối với cán cân thanh toán trước những biến động
của kinh tế khu vực và thế giới
- Quản lý thị trường ngoại hối và điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường, phù
hợp với quan hệ cung cầu ngoại tệ, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế và các
cân đối vĩ mô; tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt
nam; theo dõi sát diễn biến và quản lý chặt chẽ thị trường vàng.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dự báo thống kê tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin và ứng phó kịp thời với những biến động của nền kinh tế và thị trường
tiền tệ;
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

20


Bộ môn: Kinh tế phát triển

- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch hành động của ngành
Ngân hàng triển khai Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 –
2015 và Đề án xử lý tổng thể nợ xấu để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác giám sát hoạt động của hệ thống các TCTD
góp phần đảm bảo ổn định, an toàn và phát triển bền vững;
- Tập trung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản
hướng dẫn hai luật ngân hàng, Luật bảo hiểm tiền gửi, Luật phòng, chống rửa
tiền và các văn bản triển khai theo đề án cơ cấu lại các TCTD,... nhằm xây dựng
hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất, đầy đủ, minh bạch và bình đẳng cho các
TCTD.
- Chủ động tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, chỉ đạo của
Chính phủ và NHNN về điều hành CSTT, tín dụng và hoạt động ngân hàng. Xây
dựng chiến lược truyền thông chủ động và hiệu quả, đảm bảo thể hiện được

quan điểm của NHNN trong việc hoạch định các chính sách phù hợp với từng
giai đoạn phát triển hướng tới các mục tiêu lớn của nền kinh tế.
3.3. Đối với CSĐT.
Với mục tiêu “Phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững trên
cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu NKT, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh và chủ động hội nhập quốc tế”.
Việc đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế cùng với các xu hướng mới của dòng vốn đầu
tư nước ngoài trên thế giới đang đặt ra yêu cầu Việt Nam phải đổi mới cơ chế,
chính sách thu hút đầu tư. Vấn đề đổi mới phải đảm bảo được yêu cầu hàng đầu
là cải thiện môi trường đầu tư theo hướng thông thoáng hơn và gia tăng kiểm
soát an toàn vĩ mô của Nhà nước.
Những kết quả thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định môi trường kinh doanh Việt
Nam đã có sự cải thiện đáng kể trong những năm qua. Tuy nhiên, trước bối cảnh
sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thu hút đầu tư giữa các quốc gia, Việt Nam cần
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách, tạo môi trường kinh doanh hấp
dẫn.
Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

21


Bộ môn: Kinh tế phát triển

Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam cần có những thay đổi cần thiết về cơ chế,
chính sách thu hút các nguồn lực từ đầu tư nước ngoài. Chính sách này có thể
được chia làm 3 loại: chính sách thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, chính sách
nâng cấp chất lượng, hiệu quả của các dự án FDI, chính sách khuyến khích các
mối quan hệ, liên kết giữa các công ty xuyên quốc gia với DN trong nước, giữa
các DN đầu tư nước ngoài với nhau.

Để đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế đề ra, CSĐT cần phải:
- Nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư nước ngoài cần được coi là định hướng
quan trọng nhất, để hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Có định hướng
rõ ràng với các nhà đầu tư nước ngoài và các DN trong nước nhằm nâng cao
chất lượng thu hút đầu tư nước ngoài gắn với việc xử lý mối quan hệ giữa thị
trường trong nước và xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- FDI với kinh tế vùng và địa phương cần được điều chỉnh về quan điểm, nhận
thức để có giải pháp đúng.
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội
dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, bổ sung nội dung còn thiếu, sửa đổi các
quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.
- Tích cực thực hiện đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán và DN bảo hiểm
đã được phê duyệt.

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

22


Bộ môn: Kinh tế phát triển

KẾT LUẬN.
Để tăng cường vai trò của Chính sách tài khóa, Chính sách tiền tệ và Chính
sách đầu tư đối với ổn định chu kỳ kinh tế, Việt Nam cần phối hợp đồng bộ
nhiều giải pháp, bao gồm xây dựng kế hoạch chi tiêu trung hạn hợp lý, đảm bảo
kỷ luật tài khóa, an ninh, an toàn tài chính, có cơ chế điều hành chính sách tài
khoá hiệu quả, cải thiện hệ thống thuế nhằm tăng nguồn thu ổn định, tái cấu trúc
đầu tư công nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, quản trị chính sách
tài khóa nhằm có những đối sách kịp thời và hiệu quả hơn, phối hợp với chính
sách tiền tệ nhằm tạo tác động cộng hưởng chứ không triệt tiêu nhằm đạt được

mục tiêu tăng trưởng chung, cũng như cam kết lòng tin của cộng đồng doanh
nghiệp và dân chúng nhằm góp phần tạo ổn định môi trường kinh tế, chính trị và
xã hội
Có thể nói, Chính sách tài khóa, Chính sách tiền tệ và Chính sách đầu tư là
các chính sách cơ bản và chủ yếu đối với quá trình thực hiện các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế đất nước. Việc đề ra một chính sách đúng đắn và phù hợp với
từng thời kỳ hay không quyết định việc có thực hiện được mục tiêu tăng trưởng
kinh tế đề ra hay không. Một chính sách đúng đắn sẽ đưa mục tiêu tăng trưởng
thành hiện thực và ngược lại. Vì vậy, đòi hỏi Nhà nước ta trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước cần vạch ra những đường lối chính sách hợp lý để giúp
kinh tế Việt Nam có thể sánh bằng với các nước trong khu vực và thế giới.
Trên đây là một số phân tích về vai trò của Chính sách tài khóa, Chính sách
tiền tệ và Chính sách đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam, qua đó đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện. Tôi hi vọng rằng trong tương lai, các chính
sách kinh tế trên sẽ tiếp tục phát huy được vai trò của nó, đưa nước ta ngày càng
phát triển trên mọi lĩnh vực.

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

23


Bộ môn: Kinh tế phát triển

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1./ Giáo trình Kinh tế phát triển – NXB Đại học kinh tế quốc dân – 2013.
2./ Báo cáo điều tra của diễn đàn DN Việt Nam
3./ Nghị quyết họp thường kỳ của Chính phủ.
4./ Các website:
www.sbv.gov.vn

www.voer.edu.vn
/>www.mof.gov.vn
www.gso.gov.vn
www.cafef.vn
www.aasc.com.vn
www.dankinhte.vn

Học viên: Vũ Văn Diễn – Lớp QLKT 2014-1- N3

24



×