Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh và phân tích sản lượng theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động của cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.56 KB, 66 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khi mà nền kinh tế thế giới đã bước sang giai đoạn hội nhập toàn
cầu. Việc giao lưu kinh tế không còn nằm trong biên giới của mỗi quốc gia riêng
biệt nào, giao lưu hội nhập đã thâm nhập sâu vào từng hoạt động kinh tế dù là
nhỏ nhất của mối quốc gia. Khi nền kinh tế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới
thì vấn đề cạnh tranh giành cho mình một chỗ đứng trên thị trường là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp tuy nhiên sức mạnh cạnh tranh chỉ đến với
những doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính, về con người, về chất lượng dịch
vụ và hơn thế nữa là giá thành dịch vụ.Trong nền kinh tế thị trường thì mục tiêu
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận mà muốn đạt
được lợi nhuận cao trước hết các doanh nghiệp phải tiến hành tăng giá trị sản
xuất trong kỳ có như vậy mới tăng doanh thu và thực hiện tiết kiệm để giảm chi
phí.
Phân tích hoạt động kinh tế là một công việc hết sức quan trọng trong các
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Để phản ánh
đúng bản chất của hiện trạng nghiên cứu đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Người ta phải tiến hành phân tích hoạt động kinh tế.Thực chất của việc phân tích
hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các hiện trạng, các quá trình sản
xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận hợp thành. Sau đó dùng phương pháp liên
hệ so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận
động phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Trong hoạt động của doanh nghiệp các nhân tố phản ánh quá trình hoạt
động cũng như kết quả quá trình. Đó chính là các chỉ tiêu kinh tế. Do đó thực
chất của phân tích hoạt động kinh tế là phân tích các chỉ tiêu, các nhân tố đầu
vào cũng như đầu ra của doanh nghiệp. Kết quả kinh tế thuộc đối tượng phân
tích, có thể là kết quả từng phần, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh


doanh như tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng, tình hình sử dụng lao động,
tình hình tài chính và cũng có thể là kết quả cuối cùng của cả quá trình
kinhdoanh: Kết quả tài chính.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu được rút ra từ hệ thống thông tin kinh tế của
doanh nghiệp. Nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế được biểu hiện
2


bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố. Từ đó tìm ra những
phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác khai thác khả năng tiềm tàng,
đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến mức cao hơn.
Đồ án môn học của em trình bày về đề tài: Đánh giá chung tình hình sản
xuất kinh doanh và phân tích sản lượng theo các chỉ tiêu sử dụng sức lao động
của cảng. Gồm 3 phần chính:
Phần I: Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế.
Phần II: Nội dung phân tích.
Chương I: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các chỉ
tiêu sử dụng sức lao động.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.

3


PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

§1. Mục đích chung, ý nghĩa chung của phân tích hoạt động
kinh tế.
1. Mục đích chung của phân tích hoạt động kinh tế.

∗ Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia, phân giải các hiện tượng, các
quá trình và kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành sau đó dùng các
phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy
luật, xu hướng vận động, phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
∗ Phân tích hoạt động kinh tế có các mục đích sau :
- Đánh giá các kết quả hoạt động kinh tế, kết quả các nhiệm vụ được giao,
đánh giá về việc chấp hành chính sách chế độ quy định của Đảng và nhà nước.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiện tượng
kinh tế cần nghiên cứu. Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động các
nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh
tế.
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến công tác, khai thác các
khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
∗ Các mục đích này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cái này làm tiền đề cho
cái kia và cái sau phải dựa vào cái trước. Đồng thời các mục đích này cũng quy
định nội dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.
2.Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế:
Kinh doanh là quá trình thực hiện một số công việc nhằm mục tiêu tìm kiếm
lợi nhuận. Tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn là làm sao để chi phí bỏ ra
là thấp nhất mà có thể thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được điều đó trước
hết phải có nhận thức đúng. Từ nhận thức đúng mới có thể đi đến quyết định
đúng và hành động chính xác, hợp lý. nhận thức - quyết định - hành động là bộ
ba biện chứng của sự lãnh đạo và quản lý khoa học. Trong đó nhận thức giữ vai
trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ trong tương lai. Nhận
thức có đúng thì quyết định và hành động mới đúng được. Muốn có được nhận
thức đúng người ta phải tiến hành phân tích hoạt động kinh tế. Đây được coi là
4



một công cụ quan trọng và hữu ích. Dùng công cụ này người ta nghiên cứu mối
quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả để phát hiện ra các quy luật tạo thành, quy
luật phát triển của các hiện tượng kinh tế. Từ đó có thể rút ra những quyết định
đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thiếu
những kết luận rút ra từ phân tích hoạt động kinh tế thì mọi quyết định đưa ra
đều thiếu căn cứ khoa học và thực tiễn, vì thế khó có thểmang lại kết quả tốt
đẹp.
Vậy có thể phát biểu ngắn gọn về ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế như
sau:
Với vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức phân tích hoạt động kinh tế
trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học, có hiệu quả các hoạt
động kinh tế. Nó là hình thức biểu hiện của chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
của nhà nước.

§2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
1. Phương pháp chi tiết
a) Phương pháp chi tiết theo thời gian.
∗ Chi tiết theo thời gian thông thường, chi tiết năm, tháng, ca, giờ. Tuỳ theo
điều kiện có thể và ý nghĩa của chỉ tiêu đó, kết quả kinh doanh là kết quả của
một quá trình do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, tiến độ
thực hiện, quy trình trong từng đơn vị thời gian xác định không đồng đều. Do
vậy ta phải chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá được kết quả kinh doanh được
sát, đúng và tìm được giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
∗ Tác dụng :
- Xác định được thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra tốt hay xấu.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.

5



b) Phương pháp chi tiết theo địa điểm.
∗ Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều thời điểm khác nhau với
những tính chất mức độ khác nhau. Vì vậy cần phải chi tiết theo địa điểm.
∗ Tác dụng :
- Xác định được những đơn vị cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu.
- Xác định được sự hợp lý hay không trong việc phân phối
nhiệm vụ
giữa đơn vị sản xuất hoặc cá nhân.
c) Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành.
∗ Các chỉ tiêu tổng thể thường bao gồm nhiều chỉ tiêu cá biệt. Căn cứ vào sự
cấu thành người ta chia chỉ tiêu tổng thể thành 2 loại :
- Chỉ tiêu tổng thể giản đơn : bao gồm các chỉ tiêu cá biệt có mối quan hệ
tổng hoặc hiệu.
- Chỉ tiêu tổng thể phức tạp : là chỉ tiêu bao gồm chỉ tiêu cá biệt có mối
quan hệ tích số hoặc thương số.
∗ Chi tiết cho các bộ phận cấu thành giúp cho việc đánh giá được chính xác,
cụ thể. Qua đó xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác
quản lý.
2. Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường
hợp so sánh sau:
-So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch
-So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển
của hiện tượng.
-So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc
lạc hậu giữa các đơn vị. So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu
cầu.
a) So sánh bằng số tuyệt đối:

Cho ta biết quy mô khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt hay vượt hoặc
hụt giữa 2 kỳ biểu hiện bằng tiền, hiện vật gia công.
Mức biến động tuyệt đối :y = y1 - yo
Trong đó: y1 : Mức độ tuyệt đối kỳ nghiên cứu.
yo : Mức độ tuyệt đối kỳ gốc.
6


b) So sánh bằng số tương đối:
- Số tương đối kế hoạch:
. Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản:
y1
Kht =
.100 (%)
y kh
. Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào
đó có liên quan.
Tỷ lệ HTKH=
Hệ số tính chuyển=
. Số tương đối dạng kết hợp:
Mức biến động tương đối của chỉ tiêu n/c= y 1 – ykh.hệ số tính
chuyển
- Số tương đối động thái:
Dùng để biểu hiện biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu
kinh tế.
y1

t= y
0

- Số tương đối kết cấu :
Xác định tỷ trọng của bộ phận chứa so với tổng thể.
d=

ybp
ytt

.100 (%)

- Số tương đối cường độ :
Phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng hay phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu chất lượng với
chỉ tiêu khối lượng của tổng thể với nhau.
c) So sánh bằng số bình quân :
Khi so sánh bằng số bình quân sẽ cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với
số bình quân chung của tổng thể, của ngành.
3. Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh
7


tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể
và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.
a) Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích, thương số hoặc kết hợp cả tích và thương.
* Trình tự và nội dung:
-Phải xác định sô lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với
chỉ tiêu nghiên cứu từ đó xác định công thức của chỉ tiêu đó.

- Cần sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định, nhân tố số lượng
đứng trước, nhân tố chất lượng đứng sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng, chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứu yếu xếp sau hoặc
theo mối quan hệ nhân quả không được đảo lộn trật tự này.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố nói trên. Nhân tố nào được thay
thế rồi thì lấy giá trị thực tế từ đó. Nhân tố chưa được thay thế giữ nguyên kỳ
gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố phải tính ra kết quả cụ thể của
lần thay thế đó. Sau đó lấy kết quả này so sánh với kết quả của bước trước.
Chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Cuối cùng ảnh hưởng
tổng hợp của các nhân tố so với chênh lệch của chỉ tiêu nghiên cứu.
* Ưu điểm của phương pháp này: tính toán nhanh.
* Nhược điểm của phương pháp này: sắp xếp chỉ tiêu khi xét ảnh hưởng của
nhân tố vào thì chỉ có nhân tố đó thay đổi.
* Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c
- Phương trình kinh tế: y= abc
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc : yo = aoboco
Giá trị chỉ tiêu kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1
- Xác định đối tượng phân tích :
∆y = y1 - yo = a1b1c1 - aoboco
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
. Ảnh hưởng tuyệt:
∆ya = ya - yo - a1boco - aoboco
. Ảnh hưởng tương đối :
∆ya

δya= y .100 (%)

0
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ hai (b) đến y:
8


. Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆yb = yb - ya = a1b1co - a1boco
. Ảnh hưởng tương đối :
∆ yb
δyb=
.100 (%)
y0
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ 3 (c) đến y:
. Ảnh hưởng tuyệt đối:
∆yc = yc - yb = a1b1c1 - a1b1co
. Ảnh hưởng tương đối :
∆ yc
δyc=
.100 (%)
y0
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ya+ ∆yb+ ∆yc= ∆y
∆y
δya+ δyb+ δyc= δ=
.100 (%)
y0
Bảng phân tích :
Stt

1

2
3

Chỉ tiêu

Nhân tố thứ nhất
Nhân tố thứ hai
Nhân tố thứ ba
Chỉ tiêu



Đơn

Kỳ

Kỳ

hiệu

vị

gốc

n/c

ao
bo
co
yo


a1
b1
c1
y1

a
B
c
y

So
sánh
(%)
δa
δb
δc
δy

Chênh
lệch
∆a
∆b
∆c
∆y

MĐAH→ y
Tương
Tuyệt
đối

đối
(%)
∆ya
δya
∆yb
δyb
∆yc
δyc
-

b) Phương pháp số chênh lệch :
Điều kiện vận dụng phương pháp này giống phương pháp thay thế liên hoàn,
chỉ khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp
dùng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và kỳ gốc của nhân tố đó.
* Khái quát nội dung của phương pháp :
Chỉ tiêu tổng thể : y
Chỉ tiêu cá thể : a, b, c
- Phương trình kinh tế : y= abc
- Xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc : yo = aoboco
- Xác định giá trị của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu : y1 = a1b1c1
- Xác định đối tượng phân tích :
∆y = y1 - yo = a1b1c1 - aoboco
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích :
+ ảnh hưởng của nhân tố a đến y :
9


. ảnh hưởng tuyệt đối :
∆ya = ( a1 - ao )boco
. ảnh hưởng tương đối :

∆ ya
δya=
.100 (%)
y0
+ ảnh hưởng của nhân tố b đến y :
. ảnh hưởng tuyệt đối:
∆yb = a1( b1 - bo )co
. ảnh hưởng tương đối:
∆yb
y0 δyb=

∆ yb
.100 (%)
y0

+ ảnh hưởng của nhân tố c đến y :
. ảnh hưởng tuyệt đối :
∆yc = a1b1(c1 - co )
. ảnh hưởng tương đối :
∆ yc
δyc=
.100 (%)
y0
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ya+ ∆yb+ ∆yc= ∆y
∆y
δya+ δyb+ δyc= δ=
.100 (%)
y0


10


PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương I: Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh
§1: Mục đích, ý nghĩa
Để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải dùng đến
nhiều chỉ tiêu. Trong đó có những chỉ tiêu pháp lệnh và những chỉ tiêu mang
tính hướng dẫn tự xây dựng. Thông thường người ta lựa chọn ra một số chỉ tiêu
quan trọng để phân tích. Tuỳ theo từng doanh nghiệp, tuỳ theo đề tài mà những
biểu hiện cụ thể về các chỉ tiêu chủ yếu sẽ có sự khác nhau.
Các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp xếp dỡ thường được chia làm 4 nhóm
chính sau:
Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu sản lượng:
- Khối lượng hàng hóa xếp dỡ
- Khối lượng hàng hoá thông qua
- Hệ số xếp dỡ
Nhóm 2: Nhóm lao động, tiền lương gồm:
-Tổng số lao động
-Năng suất lao động
-Tổng quỹ lương
-Tiền lương bình quân
Nhóm3: Nhóm chỉ tiêu tài chính :
- Tổng doanh thu
- Tổng chi phí
- Lợi nhuận
Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu quan hệ ngân sách.
Gồm các khoản phải nộp cho ngân sách:
- Thuế VAT
- Thuế TNDN

- Thuế TNCN
- Bảo hiểm xã hội
1.
Mục đích
- Mục đích của nội dung này làm cho người nghe, người đọc có thể hình
dung được một cách khái quát cơ bản về doanh nghiệp nghiên cứu, qua đó có sự
quan tâm, có hứng thú cũng như có cơ sở để tiếp cận cũng như tiếp thu các nội
dung phân tích tiếp theo .
- Việc phân tích này cho ta thấy khái quát kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu cuả doanh nghiệp.
11


- Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy được đầy đủ, đúng đắn, cụ thể về
tình hình sản xuất của doanh nghiệp, từ đó xác định nguyên nhân làm thay đổi
các chỉ tiêu đó.
- Đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức,để khai thác tôt nhất những
tiềm năng của doanh nghiệp để áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển sản
xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo các lợi ích doanh nghiệp, nhà nước, người lao
động.
- Làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược về phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai.
∗Tóm lại: có thể nói mục đích của việc đánh giá chung tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là xác định tình trạng hiện tại của doanh nghiệp và đề
xuất những biện pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất.
2.Ý nghĩa
Do đây là các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung nhất tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích nó hết sức quan trọng.
Việc phân tích này giúp cho chúng ta nhận ra những mặt tích cực, tồn tại mà
từ đó có những cách khai thác tốt nhất các mặt tốt và hạn chế những mặt tiêu

cực giúp cho doanh nghiệp có kết quả sản xuất cao hơn trong tương lai.

12


§2. Phân tích:
- Lập biểu:
- Đánh giá chung:
Qua bảng phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy
nhìn chung các chỉ tiêu chủ yếu của doanh nghiệp đều tăng trong đó tăng mạnh
nhất là chỉ tiêu lợi nhuận và thuế TNDN :kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
115,09% ( ứng với 31.885.428.000đ đối với chỉ tiêu lợi nhuận, và ứng với
7.014.794.000đ của chỉ tiêu thuế TNDN ), tăng ít nhất là chỉ tiêu: hệ số xếp dỡ (
tăng 4,17%); chỉ có chỉ tiêu tổng số CNV là giảm so với kì gốc giảm 9,79%
( tương ứng với 237 người).
∗ Về các chỉ tiêu sản lượng:
Qua bảng phân tích ta thấy nhóm về các chỉ tiêu sản lượng đều tăng, trong
đó: khối lượng hàng hóa thông qua của kì nghiên cứu so với kì gốc tăng 17,61%
(ứng với 1.195.274 Ttq); khối lượng hàng hóa xếp dỡ kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc tăng 22,51% ( ứng với 1.833.400 Txd); hệ số xếp dỡ kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc tăng 4,17% (ứng với 0,05). Như vậy có thể nói việc thực hiện về các chỉ tiêu
sản lượng của doanh nghiệp tốt.
∗ Về các chỉ tiêu lao động, tiền lương:
Trong nhóm này hầu hết các chỉ tiêu đều tăng, duy chỉ có chỉ tiêu: tổng số
CNV có giảm. Tăng nhiều nhất là chỉ tiêu năng suất lao động, kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc tăng 35,81% ( ứng với 1.205 T xd/người), tổng quỹ lương tăng 12,88%
( ứng với 13.347.576.000 đ), tiền lương bình quân tăng 25,13% ( ứng với
897.000 đ/ng-th). Chỉ có chỉ tiêu tổng số CNV giảm: kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc giảm 9,79% ( ứng với 237 người).
∗ Về các chỉ tiêu tài chính:

Qua bảng phân tích ta thấy tổng lợi nhuậncủa doanh nghiệp tăng nhiều nhất:
kì nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 115,09% (ứng với chênh lệch là
31.885.428.000 đ); tổng chi phí của doanh nghiệp tăng ít nhất, tăng 9,19% so
với kì gốc ( ứng với 32.908.544.000 đ).
∗ Về các chỉ tiêu quan hệ với ngân sách:
Qua bảng phân tích ta thấy các chỉ tiêu của nhóm quan hệ ngân sách đều
tăng. Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là thuế TNDN tăng so với kỳ gốc 115,09% ( ứng
13


với 7.014794.000 đ). Chỉ tiêu tăng ít nhất là hai chỉ tiêu thuế TNCN và BHXH:
chỉ tiêu thuế TNCN tăng 12,88% so với kỳ gốc ứng với 667.379.000 đ; chỉ tiêu
BHXH tăng 12,88% so với kỳ gốc ứng với 2.429.259.000 đ.
- Phân tích chi tiết:
1, Chỉ tiêu sản lượng:
1.1, Khối lượng hàng hóa thông qua: (Ttq)
Qua bảng phân tích đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh ta thấy chỉ
tiêu khối lượng hàng hóa thông qua trong nhóm chỉ tiêu về sản lượng kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc tăng 17,61% ( ứng với 1.195.274 Ttq).
Khối lượng hàng hóa thông qua của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu tăng lên so
với kỳ gốc có thể do các nguyên nhân sau:
1. Khối lượng hàng hóa đến cảng trong kỳ nghiên cứu tăng lên so với kỳ
gốc.
2. Do doanh nghiệp đầu tư nhiều trang thiết bị xếp dỡ mới, tăng khả năng
cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác
3. Trong kỳ doanh nghiệp đã tiến hành nạo vét vùng nước trước cầu cảng
cho phép những tàu có trọng tải lớn hơn ra vào cảng nên làm tăng khối lượng
hàng hoá thông qua cảng.
4. Do uy tín của doanh nghiệp trong năm những năm qua cải thiện nên thu
hút được nhiều khách hàng hơn.

Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
- Nguyên nhân thứ nhất:
Nền kinh tế là nhân tố tác động không nhỏ đến nguồn hàng qua cảng.Khi nến
kinh tế phát triển,nhu cầu về hàng hóa không ngừng tăng cao để phục vụ cho
tiêu dùng cũng như sản xuất làm cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra mạnh
mẽ.Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì xuất nhập khẩu lại lắng xuống,bị
kiềm chế phát triển.Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu,trong năm qua,nền
kinh tế đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ sau cuộc khủng hoảng kinh
tế, kim ngạch xuất khẩu của các nước đều tăng, nhu cầu vận chuyển hàng hóa
trong nước cũng như ngoài nước đều có những bước tiến mới. Chính vì vậy mà
khối lượng hàng hóa đến cảng trong năm qua không ngừng tăng. Doanh nghiệp
cũng chịu ảnh hưởng do diễn biến thị trường, nên khối lượng hàng hóa của

14


doanh nghiệp tăng lên làm lượng hàng hóa thông qua cảng tăng. Đây là nguyên
nhân khách quan mang tính tích cực.
Biện pháp:
Vì diễn biến thị trường, cung cầu trên thị trường luôn là một bài toán khó
mà ít doanh nghiệp nào có thể tự tin nắm bắt một cách vừa sâu, vừa sát. Vì vậy
doanh nghiệp luôn luôn phải nắm bắt rõ xu hướng cũng như có những kế hoạch
cụ thể, rõ ràng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của mình đảm bảo được sản lượng
hàng hóa thông qua cảng.
- Nguyên nhân thứ 2:
Trong năm qua, doanh nghiệp nhận thấy việc đầu tư thêm các máy móc trang
thiết bị kỹ thuật mới, hiện đại là việc rất cần thiết, điều đó không chỉ tăng mức
độ cơ giới hóa trong công tác xếp dỡ của doanh nghiệp mà còn giúp tăng được
khả năng cạnh tranh của cảng với các cảng trong khu vực. Doanh nghiệp quyết
định đầu tư thêm một chiếc cần trục chân đế, việc đó làm các tàu tìm đến cảng

nhiều hơn, dẫn đến sẽ tăng lượng hàng thông qua cảng.Từ khi đưa cần trục vào
hoạt động, năng suất xếp dỡ của doanh nghiệp tăng cao,các tàu đến cảng không
phải mất nhiều thời gian chờ đợi làm hàng tạo điều kiện giải phóng tàu nhanh
nên làm tăng lượt tàu ra vào cảng để xếp dỡ hàng hóa.Vì vậy đã làm cho khối
lượng hàng thông qua cảng ở kỳ nghiên cứu tăng lên so với kỳ gốc Đây là
nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
+ Việc đầu tư thiết bị mới cần được tính toán kĩ trước khi đưa ra quyết
định, vì chỉ có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể đầu tư được.
+ Việc thiết bị mới được đầu tư cũng phải đảm bảo có những công nhân
lành nghề, được đào tạo chuyên môn đảm nhận tốt việc sử dụng máy móc tránh
tình trạng hỏng hóc liên tục.
- Nguyên nhân thứ 3:
Như ta được biết: cảng biển là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ
tàu và hàng hóa chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông quan trọng của quá
trình vận tải. Hơn nữa, việc đón nhận các tàu lớn vào làm hàng sẽ mang lại lợi
nhuận cao hơn, chính vì vậy trong kỳ vừa qua doanh nghiệp đã tiến hành nạo vét
15


vùng nước trước cầu cảng cho phép những tàu có trọng tải lớn hơn ra vào cảng
nên làm khối lượng hàng hóa thông qua cảng lớn hơn. Đây là nguyên nhân chủ
quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
+ Việc tiến hành nạo vét cũng không tốn ít chi phí của doanh nghiệp, vì vây
phải có kế hoạch và đề xuất rõ ràng trong mọi khâu.
+ Phải lựa chọn khoảng thời gian phù hợp, cũng như điều kiện thời tiết
thuận lợi để tiến hành nạo vét, tránh tình trạng hàng thì vào cảng nhiều mà công
tác nạo vét chưa hoàn thành gây tình trạng ách tắc.
- Nguyên nhân thứ 4:

Việc trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật hiện đại trong kỳ cũng như uy tín của
doanh nghiệp ngày càng được khẳng định trên thị trường đã thu hút được nhiều
khách hàng hơn, giúp doanh nghiệpkhai thác được thêm nhiều nguồn hàng mới,
khối lượng hàng nặng tăng nhiều hơn so với hàng nhẹ.Ngoài việc đầu tư phát
triển cơ sở vật chất, trang thiết bị doanh nghiệp còn có những chính sách khuyến
khích các tàu ra vào cảng: ví dụ như thu các loại phí,lệ phí thấp hơn mức quy
định cho những tàu ra vào làm hàng nhiều lần tại cảng hay những khách hàng có
mối quan hệ lâu năm với doanh nghiệp. Không chỉ thế, cảng còn có uy tín trong
chất lượng khả năng làm hàng,có đầy đủ trang thiết bị để phục vụ giải phóng tàu
nhanh,có cơ sở bảo quản hàng tốt,công tác tổ chức làm các thủ tục giấy tờ cho
tàu ra vào cảng gọn nhẹ. Vì vậy, cảng củng cố mối quan hệ với những bạn hàng
lâu năm,cảng còn tìm được nhiều bạn hàng mới, làm cho lượng hàng hóa thông
qua cảng không ngừng tăng lên.
Biện pháp:
Doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ và có nhiều
chiến lược mới để thu hút khách hàng hơn nữa.
1.2,Khối lượng hàng hóa xếp dỡ:
Qxd

Ta có: hệ số xếp dỡ: kxd= Q
tq
Từ bảng phân tích ta thấy hệ số xếp dỡ của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc tăng 4,17% ( ứng với 0,05). Còn về chỉ tiêu khối lượng hàng hóa xếp
dỡ có biến động tăng so với kỳ gốc là 22,51% ( ứng với 1.833.400 Txd). Do khối
16


lượng hàng hóa thông qua của cảng và hệ số xếp dỡ đều tăng sẽ dẫn đến khối
lượng hàng hóa xếp dỡ tăng.
Sự biến động tăng này có thể do các nguyên nhân:

1. Trong kỳ qua doanh nghiệp đã đưa vào thay thế một số máy móc, thiết bị
xếp dỡ hiện đại làm cho tăng hệ số xếp dỡ và tăng khối lượng hàng hóa xếp dỡ.
2. Lượng hàng hóa cần chuyền tải tăng lên do trong năm qua doanh nghiệp
đã xây dựng thêm cầu tàu mới dẫn đến khối lượng hàng hóa xếp dỡ tăng.
3. Khối lượng hàng hóa đến cảng nhiều, doanh nghiệp đã biết bố trí kế
hoạch xếp dỡ hợp lí.
4. Hầu hết hàng hóa qua cảng đều không được chủ hàng đến nhận ngay
phải lưu kho để đảm bảo cho tình trạng hàng hóa dẫn đến khối lượng hàng hóa
xếp dỡ của doanh nghiệp tăng so với kỳ gốc.
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
- Nguyên nhân thứ nhất:
Trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã đầu tư thêm cần trục chân đế mới và
những thiết bị máy móc cũ vẫn hoạt động tốt do công tác bảo duy tu bảo dưỡng
trang thiết bị kỹ thuật của cảng đảm bảo nên làm cho máy móc vận hành liên
tục,năng suất xếp dỡ cao, không có những quá trình gián đoạn do máy móc hỏng
hóc hay ngưng hoạt động để sửa chữa.Điều này đã làm cho quá trình xếp dỡ
diễn ra nhịp nhàng,hàng hóa đến cảng được xếp dỡ ngay. Chính vì thế đã làm
cho khối lượng hàng hóa xếp dỡ ở kỳ nghiên cứu tăng lên so với kỳ gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
Việc đầu tư, di chuyển về, lắp ráp thành công các số máy móc, thiết bị hiện
đại đó doanh nghiệp phải bỏ ra khoản chi phí khá lớn, chính vì vậy cần phải có
những định hướng rõ ràng trong việc sử dụng cũng như bảo quản trong quá trình
làm việc vì điều kiện làm việc liên quan rất nhiều đến yếu tố thời tiết.
- Nguyên nhân thứ 2:
Trong năm qua nhận thấy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền
với việc bổ sung cũng như làm mới cơ sở vật chất của cảng, doanh nghiệp đã
quyết định cho xây thêm một cầu tàu mới. Việc xây dựng cầu tàu mới này đã
góp phần làm cho lượng hàng hóa cần chuyển tải cũng tăng lên dẫn đến khối
17



lượng hàng hóa xếp dỡ tăng và góp phần trong việc giải phóng tàu nhanh hơn.
Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
Việc đầu tư, xây dựng mới cơ sơ vật chất ở cảng cũng là một vấn đề không
hề dễ vì chi phí bỏ ra không hề nhỏ. Do đó doanh nghiệp cần có những sự tính
toán hợp lí, cân bằng các khoản thu chi để đem lại hiệu quả cao nhất cho công
việc sản xuất. Đồng thời, việc xây dựng cần được thực hiện đúng thời gian, tiến
độ tránh để ảnh hương đến tất cả mọi công việc của quá trình sản xuất.
- Nguyên nhân thứ ba:
Trong kỳ vừa qua, khối lượng hàng hóa đến cảng nhiều, tận dụng được lợi
thế về điều kiện vật chất cũng như trang máy móc thiết bị, điều kiện thời tiết
thuận lợi, doanh nghiệp đã biết bố trí kế hoạch xếp dỡ hợp lí:bố trí đầy đủ công
nhân ở các bộ phận, máy móc thiết bị đáp ứng đủ, không lãng phí thời gian làm
việc… Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
Bên cạnh việc bố trí kế hoạch xếp dỡ hợp lí, doanh nghiệp cần quan tâm
đến các chế độ mà người lao động được hưởng để họ có thể hoàn thành tốt công
việc của mình sẽ làm tăng khối lượng hàng hóa được xếp dỡ, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.
- Nguyên nhân thứ 4:
Trong kỳ qua lượng hàng hóa đến cảng không ngừng tăng nhưng bên cạnh đó
hầu hết lượng hàng hóa đều không được chủ hàng đến nhận ngay, đều phải lưu
kho bãi để đảm bảo cho hàng hóa được nguyên vẹn tránh ảnh hưởng xấu của
điều kiện thời tiết. Điều này làm cho khối lượng hàng hóa xếp dỡ của cảng tăng.
Đây là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tiêu cực.
Biện pháp:
Doanh nghiệp cần đảm bảo cho việc lưu kho hàng hóa được cẩn thận, tránh
trường hợp làm hỏng hàng do lỗi của mình sẽ gây mất lòng tin của chủ hàng

cũng như uy tín của doanh nghiệp. Chỉ nhận lưu kho trong trường hợp hợp lí
tránh tình trạng hàng hóa quá nhiều kho không đmả bảo hết lượng hàng đó, phải
để ở bãi lộ thiên làm ảnh hưởng xấu đến hàng hóa của chủ hàng.
18


2, Chỉ tiêu lao động, tiền lương:
2.1, Tổng số công nhân viên:
Qua bảng phân tích ta thấy chỉ tiêu tổng số công nhân viên có biến động
giảm so với kỳ gốc giảm 9,79% ( tương ứng với 237 người).
Sự biến động giảm này có thể do các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân thứ nhất:
1. Do một số công nhân đến tuổi đã về hưu nên số lượng công nhân của
doanh nghiệp giảm xuống.
2. Do trong kì qua doanh nghiệp đã cử một số cán bộ có thành tích xuất sắc
đi học tập ở một số nước tiên tiến về các công nghệ hiện đại phục vụ cho công
tác sản xuất ở cảng làm giảm tổng số công nhân viên.
3. Do doanh nghiệp bố trí lại nhân lực, cắt giảm biên chế ở một số bộ phận.
4. Do buộc thôi việc một số công nhân của doanh nghiệp làm cho tổng
công nhân viên giảm.
Phân tích chi tiết các nguyên nhân :
- Nguyên nhân thứ nhất:
Trong kỳ, doanh nghiệp có một số công nhân về hưu và cũng chưa tuyển
thêm lao động mới, bởi vậy số lượng công nhân tham gia sản xuất giảm . Tuy
nhiên điều này không ảnh hưởng nhiều đến công tác sản xuất của doanh nghiệp,
mức độ ảnh hưởng của nó không đáng kể, khối lượng công việc vẫn được đảm
bảo hoàn thành, đảm bảo thu nhập cho doanh nghiệp. Vậy đây là nhân tố chủ
quan có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Biện pháp :

Bên cạnh đó doanh nghiệp cần thực hiện đúng chế độ chính sách cho người
lao động khi họ về hưu hay nghỉ mất sức theo đúng quy định của Bộ luật lao
động Việt Nam.
- Nguyên nhân thứ 2:
Vấn đề nhân lực là vấn đề rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề
sử dụng và phát triển nguồn nhân lực sao cho có hiệu quả nhất là một vấn đề
không dễ. Đứng trước cảnh cửa hội nhập và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp đã
chú trọng hơn đến việc phát triển nguồn nhân lực, kỳ qua doanh nghiệp đã cử
19


các cán bộ kĩ thuật xuất sắc đi học tập, tìm hiểu về những công nghệ cũng như
máy móc thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến về để phục vụ cho doanh
nghiêp, nâng cao khả năng sản xuất cũng như năng lực cạnh tranh ngày càng
cao. Bên cạnh đó làm giảm số lượng công nhân viên của doanh nghiệp. Đây là
nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Biện pháp:
Doanh nghiệp đã có những bước đi rất đúng đắn, nhưng để đảm bảo mọi
quá trình, mọi công đoạn sản xuất của cảng đều diễn ra nhịp nhàng không bị
gián đoạn do thiếu một số cán bộ kĩ thuật cần phải có sự tính toán, phân bổ hợp
lí trong công việc khòng để xảy ra tình trạng thiếu người làm năng suất lao động
giảm.
- Nguyên nhân thứ 3:
Trong kỳ này, doanh nghiệp thực hiện việc bố trí lại nhân lực, cắt giảm biên
chế ở một số bộ phận sản xuất nên số lượng công nhân bị giảm so với kỳ trước.
Đây là một việc làm cần thiết và đúng đắn của doanh nghiệp, tránh tình trạng
việc ít, người nhiều mà chất lượng công việc lại không được đảm bảo. Việc
giảm số lượng, người thừa không cần thiết vừa giúp doanh nghiệp đảm bảo được
tính kỷ luật, chặt chẽ trong sản xuất, lại giảm được chi phí mà vẫn hoàn thành

nhiệm vụ sản xuất, đảm bảo doanh thu cho doanh nghiệp. Như vậy nhân tố này
là nhân tố chủ quan có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biện pháp:
+ Việc làm này cần phải được thực hiện một cách có kế hoạch, bố trí hợp
lý, giao đúng người, đúng việc.
+ Doanh nghiệp cần phải quyết định đúng trong việc nên cắt giảm nhân lực
bộ phận nào thực sự yếu kém không mang lại hiệu quả sản xuất, không vì mối
quan hệ mà gây bất đồng trong đông đảo tầng lớp công nhân. Như vậy sẽ rất khó
khăn cho doanh nghiệp trong khâu đào tạo nhân lực đúng nghề, đúng việc.
- Nguyên nhân thứ 4:
Trong năm qua, doanh nghiệp tiến hành điều tra và khảo sát trình độ, khả
năng làm việc, việc tuân thủ các tiêu chuẩn công việc, các quy định công ty của
20


công nhân viên. Việc này để đảm bảo cho việc làm việc có hiệu quả của doanh
nghiệp cũng như thuận tiện cho việc bố trí lại nhân lực phù hợp với các trang
thiết bị xếp dỡ hiện đại mà doanh nghiệp mới đầu tư mua sắm. Nhận thấy một số
nhóm công nhân làm việc chưa hiệu quả,không tuân thủ các quy định của công
ty, trong quá trình làm việc không có ý thức để bảo vệ tài sản trang thiết bị, xếp
dỡ hàng hóa không đúng tiêu chuẩn làm ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp buộc cho thôi việc một số công nhân để đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tốt hơn. Đây là một nguyên nhân chủ quan tiêu
cực.
Biện pháp:
Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trong quyết định thôi việc một số
công nhân viên vì nó ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Để hạn chế việc công
nhân không tuân thủ các quy định, doanh nghiệp có thể áp dung các quy định về
thưởng phạt đối với công nhân để họ tuân thủ các quy định tốt hơn, tăng năng

suất cũng như lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2, Năng suất lao động:
Năng suất lao động của doanh nghiệp kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng
35,81% ( ứng với 1.205 Txd/người), đây là chỉ tiêu tăng cao nhất, điều đó chứng
tỏ lao động trong doanh nghiệp làm việc có hiệu quả.
Sự biến động tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do khối lượng hàng hóa đến cảng trong kỳ vừa qua tăng nhưng số lượng
lao động lại giảm so với kỳ gốc nên sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên.
2. Trong kỳ hoạt động xếp dỡ, sản xuất diễn ra liền mạch không bị gián
đoạn bởi điều kiện thời tiết bất lợi.
3. Do doanh nghiệp áp dụng chế độ khen thưởng cho việc xếp dỡ hàng hóa.
4. Do việc tổ chức bố trí xếp dỡ hợp lí làm cho công nhân được nghỉ ngơi
hợp lí làm cho năng suất lao động tăng.
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
- Nguyên nhân thứ nhất:
Trong kỳ vừa qua nhu cầu thị trường biến động tăng, khối lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu cũng tăng theo nên khối lượng hàng hóa đến cảng cũng tăng
theo.Nhờ vào uy tín của mình mà doanh nghiệp đã thu hút nhiều khách hàng hơn
21


làm cho khối lượng hàng hóa đến cảng tăng, khối lượng hàng hóa xếp dỡ cũng
tăng bên cạnh đó lao động lại có sự giảm về số lượng. Để đáp ứng được nhu cầu
xếp dỡ ngày càng tăng đó doanh nghiệp buộc phải tận dụng mọi công suất của
máy móc thiết bị cũng như tận dụng được hết khả năng làm việc của công nhân
làm cho năng suất lao động bình quân tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan có
ảnh hưởng tích cực.

22



Biện pháp:
Doanh nghiệp đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường thì cần duy trì và
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút thêm nhiều khối lượng
hàng hóa hơn nữa. Bên cạnh đó phải chú ý đến việc đào tạo cũng như tuyển
dụng lao động mới có tay nghề cũng như năng lực giúp cho doanh nghiệp đi lên
đà phát triển.
- Nguyên nhân thứ 2:
Trong kỳ vừa qua, điều kiện thời tiết thuận lợi: không xảy ra những cơn bão,
tình trạng mưa kéo dài hay những đợt nắng gắt phải cho công nhân nghỉ để đảm
bảo sức khỏe cũng như tình trạng hàng hóa xếp dỡ vì điều kiện làm việc ở cảng
chủ yếu là ngoài trời nên điều kiện thời tiết đóng vai trò quan trọng. Tàu đến
cảng gặp điều kiện thuận lợi có thể làm hàng không phải chờ quá lâu. Điều kiện
thời tiết thuận lợi cũng ảnh hưởng tích cực đến quá trình quá trình xếp dỡ của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp bố trí công nhân làm việc thích hợp,nhịp nhàng
hơn không bị gián đoạn chính điều này làm tăng năng suất lao động bình quân.
Đây là một nguyên nhân khách quan tích cực.
Biện pháp:
Doanh nghiệp không nên chủ quan vì điều kiện thời tiết mỗi năm đều có sự
thay đổi thất thường không phải lúc nào cũng diễn biến giống nhau từ năm này
qua năm khác. Chính vì vậy, cần có những phương án dự phòng kịp thời cho
công tác xếp dỡ ở cảng mà vẫn đảm bảo được năng suất lao động bình quân.
- Nguyên nhân thứ 3:
Trong kỳ vừa qua, để đáp ứng được nhu cầu của khối lượng hàng hóa xếp dỡ
ngày càng tăng, doanh nghiệp xây dựng chế độ thưởng phạt cho việc xếp dỡ
hàng hóa: nếu xếp dỡ được lượng hàng lớn, nhanh chóng và đảm bảo hàng hóa
được an toàn không bị hư hòng trong quá trình xếp dỡ thì được thưởng, còn nếu
việc xếp dỡ không đúng tiến độ, gây hư hại cho hàng hóa thì sẽ bị phạt.Việc áp
dụng chế độ khen thưởng này đã làm tăng sự cạnh tranh giữa các tổ xếp dỡ, để
tăng khối lượng hàng hóa xếp dỡ các tổ tận dụng mọi năng lực của thiết bị cũng

23


như của con người để tăng năng suất lao động. Đây là nguyên nhân chủ quan,
tích cực.
Biện pháp:
Việc áp dụng chế độ khen thưởng có thể làm cho công nhân hoạt động tích
cực hơn nhằm nâng cao năng suất lao động tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý phù hợp với
từng mức công việc và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính
sách phạt cũng cần phải rõ ràng tránh tình trạng công nhân chạy theo số lượng
mà không chú ý đến chất lượng của công việc làm giảm uy tín của doanh
nghiệp.
Nguyên nhân thứ 4:
Trong kỳ qua, việc bố trí xếp dỡ về số ngày, số ca làm việc cho từng bộ phận
của doanh nghiệp được điều chỉnh một cách hợp lí không gây tình trạng phải
tăng ca hay bù giờ liên tục. Bên cạnh đó công nhân có khoảng thời gian hợp lí
đảm bảo sức khỏe để thực hiện công việc của mình được tốt, không xảy ra hiện
tượng đi muộn về sớm hay là số giờ nghỉ giữa ca chiếm nhiều hơn cả số giờ sản
xuất. Như vậy, với việc tổ chức hợp lí và ý thức làm việc của công nhân được
nâng cao thì khối lượng hàng hóa xếp dỡ tăng làm năng suất lao động bình quân
tăng giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, người lao động có thu nhập cao hơn.
Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
Doanh nghiệp phải có cơ sở y tế đầy đủ đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe
lao động được tốt theo đúng quyền lợi mà họ được hưởng. Năng suất lao động
bình quân tăng, doanh nghiệp có những mức thưởng nhất định cho những bộ
phận, cá nhân đã tích cực tham gia sản xuất vừa để thi đua vừa để họ hăng say
lao động, sản xuất.


24


3, Tổng quỹ lương:
Về chỉ tiêu tổng quỹ lương của doanh nghiệp có sự biến động tăng so với kỳ
gốc tăng 12,88% ( ứng với 13.347.576.000 đ). Tổng quỹ lương có tăng, có thể
do các nguyên nhân sau:
1. Do doanh nghiệp thay đổi kết cấu lao động có mức lương thay đổi.
2. Do doanh nghiệp tăng lương cơ bản cho cán bộ nhân viên.
3. Do lượng hàng hóa đến cảng nhiều nên công nhân phải làm thêm giờ,
quỹ tiền lương tăng để đáp ứng việc trả lương cho công nhân theo đứng như
những gì họ đã thực hiện công việc cho doanh nghiệp yêu cầu.
4. Số công nhân có bậc lương tăng lên so với kỳ gốc nên quỹ lương tăng
lên.
Phân tích chi tiết các nguyên nhân:
- Nguyên nhân thứ nhất:
Trong kỳ, doanh nghiệp tiến hành tổ chức lại lao động để phù hợp với trình
độ, khả năng cũng như phù hợp với các loại thiết bị mới của doanh nghiêp mới
đầu tư cho việc xếp dỡ hàng hóa. Doanh nghiệp tiến hành cơ giới hóa quá trình
xếp dỡ bằng việc giảm lao động thô sơ, tăng cường công nhân cơ giới, các nhân
viên kỹ thuật cũng như nhân viên quản lý có trình độ khác nhau được sắp xếp
phù hợp với từng vị trí với các mức lương khác nhau, làm tổng quỹ lương của
doanh nghiệp tăng. Đây là nguyên nhân khách quan có ảnh hưởng tích cực.
Biện pháp:
Tổ chức lại lao động cũng như việc cơ giới hóa quá trình xếp dỡ là một việc
cần thiết cho doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động góp phần tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng và cơ cấu lại lượng lượng
lao động hợp lý, tránh dư thừa lao động và tạo công việc ổn định hơn cho nhân
viên.


25


×